Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGÀNH CNTT CỦA TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.54 KB, 115 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết phải có chiến lược phát triển ngành CNTT.
Công nghệ thông tin (CNTT) ngày nay đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực, góp phần vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay
đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Các nước đã coi sự
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông là hướng ưu tiên trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội. Đối với Việt Nam đây chính là công cụ quan trọng hàng
đầu để có thể hoàn thành các mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút
ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng CNTT là yếu tố
có ý nghĩa chiến lược góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, tăng năng suất
và hiệu quả lao động.
Ứng dụng CNTT của tỉnh Nam Định trong thời gian qua đã nhận được nhiều sự
quan tâm của tỉnh ủy và UBND, các sở ban ngành. Các quy hoạch và các chương
trình dự án cũng đã được đặt ra với mong muốn phát triển ngành CNTT của tỉnh.
Tuy nhiên nó cũng chưa đáp ứng được yêu cầu bức thiết của ngành CNTT với vị trí
phải là ngành mũi nhọn của tỉnh. Hiện nay, ngành CNTT đã và đang có những sự
phát triển nhanh chóng nhưng không đồng đều về nhiều mặt. Do đó cần có 1 chiến
lược cụ thể, lâu dài qua đó có thể phát triển ngành này trở thành ngành đầu tàu
trong công cuộc hiện đại hóa công nghiệp hóa trong thời kì đổi mới của tỉnh. Trong
bản chuyên đề này, tôi xin đưa ra 1 số ý kiến và các định hướng về chiến lược phát
triển ngành CNTT của tỉnh Nam Định nhằm góp phần thực hiện mục tiêu trên.
II. Cơ sở pháp lý để thực hiện.
Chỉ đạo của Đảng và căn cứ pháp lý Nhà nước đối với sự phát triển công
nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam:
 Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khó VIII) về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”;
 Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg ngày 02/3/2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt dự án tổng thể "Ứng dụng và phát triển mã nguồn mở ở Việt Nam
giai đoạn 2004-2008".
 Luật Công nghệ thông tin (luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nước Công


hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006);
 Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến 2020;
 Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 của
Chính phủ do Bộ Thương mại đệ trình;
 Nghị định số 57/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9/9/2006 về Thương
mại điện tử;
 Quyết định số 169/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ Quy định về
việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
 Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006; của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số;
 Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt Chương trình phát triển Công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm
2010;
 Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn Luật
công nghệ thông tin về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước;
 Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 07 năm 2008 của Thủ
thướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Nam Định đến năm 2020.
 Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 06/8/2007của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Nam Định về việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ năm 2007 đến năm
2015 và những năm tiếp theo;
 Các Nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định trong các

giai đoạn.
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY
DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CNTT
I. CNTT và vai trò của CNTT với sự phát triển KTXH
1. Khái niệm.
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, ( tiếng anh : Information Technology
hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin.
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu
trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. người làm việc trong ngành này
thường được gọi là dân CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp
(Business Process Consultant)
Ở Việt Nam:khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết
Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 : Công nghệ thông tin là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật
máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội.
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích hợp
vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về
CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác.
Với sự ra đời của internet mà các kết nối băng tần rộng tới tất cả các trường
học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở
thành hiện thực.
2. Vai trò của CNTT vứi sự phát triển KTXH.
Công nghệ thông tin (CNTT) đề cập đến việc quản lý và sử dụng thông tin bằng
cách sử dụng máy vi tính dựa trên các công cụ. Nó bao gồm thu thập, xử lý, lưu trữ,
và phân phối thông tin. Hầu hết các thông thường nó là một thuật ngữ được sử dụng
để tham khảo các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ máy tính, chứ không phải là
khoa học ứng dụng. Thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh để tham
khảo về bất cứ điều gì tăng vào việc sử dụng máy vi tính.

Hầu hết là các doanh nghiệp ngày nay, có thể tạo ra dữ liệu được lưu trữ và xử lý
trên máy tính. Trong một số trường hợp, các dữ liệu phải được nhập vào máy vi tính
bằng cách sử dụng các thiết bị như bàn phím và máy quét. Trong các trường hợp
những dữ liệu có thể được tạo ra điện tử và tự động được lưu giữ trong máy tính.
Vai trò của CNTT trong kinh tế với các doanh nghiệp là không thể phủ nhận. Các
phần mềm kế toán, các phần mềm quản lý giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm rất
nhiều thời gian và chi phí. Bên cạnh đó với hệ thống công nghệ thông tin vững chắc
sự liên kết trong doanh nghiệp sẽ mạnh mẽ hơn, thông tin của các thành viên trong
công ty sẽ có sự liên kết chặt chẽ hơn. Với bên ngoài, đặc biệt internet là cầu nối
quan trọng với thế giới, tất cả sẽ có sự tiếp xúc 1 cách nhanh chóng từ bảng giá cả,
thị trường chứng khoán v v. Rõ ràng với doanh nghiệp internet nói riêng và công
nghệ thông tin nói chung đã và đang là yếu tố sống còn của từng công ty.
Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, CNTT cũng là đang giữ 1 vai trò chủ đạo.
Với khả năng truyền bá sâu rộng và nhanh chóng, internet đang là kho tri thức và
thông tin lớn nhất, nhanh nhạy nhất, cập nhật nhất đối với hầu hết mọi người dân ở
các tầng lớp khác nhau. Qua internet mọi người sẽ hiểu nhiều hơn về thế giới xung
quanh, có thể tự tìm kiếm các thông tin theo ý mình cần mà không quá khó khăn
như trên đài, báo hay các sách vở tạp chí nữa. Đây cũng là 1 trong những biện pháp
nâng cao dân trí đối với mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Nhờ internet con người
càng hiểu biết hơn và nâng trí tuệ nhân loại lên một tầm cao mới.
Trong cải cách hành chính, với sự trợ giúp của CNTT và internet, các thủ tục hành
chính đã phần nào bớt đi sự rắc rối và lằng nhằng nhiều cửa. Các cơ quan nhà nước
và chính phủ cũng có sự trợ giúp đắc lực của hệ thống máy tính và làm việc qua
mạng. Các cuộc hội thảo, các cuộc họp hàng năm tốn hàng tỷ đồng tiền đi lại, ăn
ngủ của cán bộ công nhân viên nay được thay bằng các cuộc họp trực tuyến với hiệu
quả không hề kém nhưng lại tiết kiệm cả về thời gian lẫn tiền bạc.
Về giáo dục, hệ thống máy tính truyền thống được thiết kế nhằm chuẩn mực hóa
theo tính bản thể học. Nói rõ hơn, khi bắt đầu viết một chương trình máy tính,
chúng ta phải xác định bản thể mà chương trình học cần phải thể hiện được, hay
theo các thuật ngữ kỹ thuật - mô hình dữ liệu (Simsion 1994), trong đó xác định

nguồn nhân lực, chức danh, bộ môn, các khóa học, các môn học chính và qui trình
đánh giá cho điểm. Chương trình học lúc đó được thiết kế và vận hành có hiệu quả
chỉ khi tất cả những gì mà chương trình đào tạo phải có được xác định và hiện diện.
Tất nhiên, việc chuẩn mực hóa theo tính bản thể học không bao hàm việc liên kết
các khóa học lại với nhau. Các trường ĐH có thể chuẩn mực hóa để có thể sử dụng
các phần mềm hiệu quả hay đào tạo đội ngũ của mình một cách tiết kiệm và khả thi
nhất mà không cần phải chuẩn mực hóa nội dung của các khóa học của mình. Sách
giáo khoa, ví dụ, có thể được nhiều trường cho là một trong những cách để thực
hiện việc chuẩn mực hóa này, tuy nhiên, với công nghệ thông tin, cơ hội chuẩn mực
hóa nội dung giảng dạy sẽ nhiều hơn rất nhiều. Ở các nước, trước khi công nghệ
thông tin trở nên phổ biết, việc phân cấp giáo dục và tính đa dạng được khuyến
khích bằng cách hạn chế thế giới vật chất. Các trường ĐH nằm cách xa nhau về mặt
địa lý và khó có khả năng cho sinh viên có thể chuyển đổi nơi học và thực tập, và
do đó, mỗi trường ĐH có con đường và lãnh địa riêng của mình. Hiện nay, tình hình
đã không còn như vậy nữa. Với công nghệ thông tin, trái đất chúng ta đã trở nên
nhỏ bé và gần gũi hơn. Công nghệ thông tin, cụ thể là Internet, được tạo ra đầu tiên
nhằm mục đích quân sự và công nghiệp, sau đó mới được ứng dụng vào GD. Tuy
nhiên, ứng dụng CNTT vào GD ĐH đòi hỏi một con đường khác. Nhằm có thể sử
dụng một cách hiệu quả, các nhà GD có thể phải tái sáng tạo và thuyết phục được
mục đích của nó là nhằm xác định bản thể học, chuẩn hóa nội dung, kỹ năng và đáp
ứng được các thành tố chương trình học một cách tổng thế. Hoặc ít nhất, các nhà
GD cũng phải sử dụng và đo lường được các kết quả có thể có của từng tiêu chuẩn.
Các chuẩn mực này, ví dụ như các qui trình tài chính của trường đại học, có thể
không có tác động lớn đến GD. Các chuẩn mực khác có thể phải cần được thiết kế
cẩn thận nhằm đạt được các lợi ích trong quá trình điều hành mà không làm ảnh
hưởng đến văn hóa chung (Hanseth, Monteiro, & Hatling 1996). Một số chuẩn mực
khác có thể làm ảnh hưởng đến các mục đích xã hội của nhà trường và chúng đòi
hỏi sự cẩn thận trong từng khâu thiết kế. Với sự giúp đỡ của CNTT, chúng ta có thể
giới hạn các yếu điểm đó và có thể thực hiện công việc của chúng ta hiệu quả hơn.
CNTT được sử dụng nhằm phục vụ cho các mục đích của con người, nhưng sự quá

tải của CNTT là điều mà chúng ta phải lựa chọn cẩn thận trong việc ứng dụng để
chúng ta không phải hy sinh đi những gì thuộc về ‘con người' trong đó.
3. Các xu hướng phát triển kinh tế kỹ thuật của ngành CNTT hiện nay.
3.1. Xu hướng phát triển công nghệ thông tin.
3.1.1 Tình hình và xu hướng phát triển CNTT trên thế giới.
Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. công nghệ thông tin được ứng
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. công nghệ thông tin góp phần tạo ra
nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại,
tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống, thông qua một
hệ thống hỗ trợ như viễn thông, thương mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa
phương tiện.
Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi sau,
song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, nên đã tạo
được những bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nước này phải kể tới là
Ấn Độ, Trung Quốc…
Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò của công nghệ thông tin đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các nước, do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn,
hội nghị, hội thảo để tuyên truyền, quảng bá, tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học,
khuyến cáo chương trình hành động, hướng dẫn và hỗ trợ các nước hoạch định
chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
3.1.2 Xu hướng hội tụ mạng viễn thông về mạng thế hệ sau.
Công nghệ thông tin phát triển trên nền tảng của cơ sở hạ tầng viễn thông hiện
đại. Nó là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành viễn thông trên thế giới
thông qua sự bùng nổ của lưu lượng thông tin truyền trên các mạng viễn thông do
việc sử dụng rộng rãi các dịch vụ Internet, các thuê bao đòi hỏi các dịch vụ đa
phương tiện mới, sự tăng nhanh của nhu cầu về các dịch vụ thông tin di động.
Các mạng viễn thông hiện nay cần phải tiếp tục phát triển để có thể đáp ứng
được các thách thức mới này. Sự phát triển của các công nghệ mới đã cho phép thiết

kế và xây dựng các mạng thông tin thế hệ sau (NGN - Next-Generation Network)
nhằm triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ
giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động. Quá trình hội tụ mạng viễn thông trên
nền tảng NGN là một cuộc cách mạng thực sự trong ngành viễn thông. Cuộc cách
mạng công nghệ này sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống chuyển mạch, truy cập và
dịch vụ. Mạng số liệu và mạng điện thoại được hợp nhất sẽ cho phép tích hợp các
dịch vụ đòi hỏi băng thông lớn, sẽ kéo theo sự hội tụ của truyền hình, đa phương
tiện vào công nghệ thông tin.
3.1.3 Xu hướng khai thác và phát triển mã nguồn mở.
Một trong những xu thế phát triển ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng
khai thác và phát triển mã nguồn mở. Đặc biệt là ở các nước đang phát triển tại châu
Á - Thái Bình Dương. Mã nguồn mở cho phép thay đổi và phát triển theo ý muốn
để thực hiện mọi nội dung công việc đặt ra với chi phí thấp nhất. Mã nguồn mở
mang lại cho các nhà phát triển phần mềm nhiều đặc tính ưu việt, ví dụ như: Tính tự
do khai thác, tính phát triển liên tục, tính mở. Lợi ích cho các quốc gia đang phát
triển là có thể sử dụng mã nguồn mở để đáp ứng hầu hết các nhu cầu của họ. Mã
nguồn mở cho phép các nước đang phát triển đi tắt vào kỷ nguyên thông tin. Nó
khuyến khích các mô hình phát triển mới, mà đã được giới thiệu là đặc biệt thích
hợp, tạo ưu thế cho công việc.
Phần mềm mã nguồn mở có vai trò quan trọng trong lĩnh vực đào tạo và
nghiên cứu. Tuy nhiên, trong những ứng dụng phức hợp phải xây dựng dần dần, đòi
hỏi hỗ trợ kỹ thuật cao, việc sử dụng phần mềm mã nguồn mở cần được cân nhắc
kỹ. Nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia trên thế giới đã khuyến cáo sử dụng mã
nguồn mở và đầu tư cho phát triển mã nguồn mở, nhiều công ty đa quốc gia như
Oracle, IBM, HP cũng đang phát triển mã nguồn mở.
3.1.4 Xu hướng phát triển và sử dụng mạng không dây.
Kết nối mạng không dây đang dần trở thành một xu thế ứng dụng phổ biến,
bên cạnh mạng truyền thống dựng dây cáp. Chất lượng tin cậy, hoạt động ổn định,
thủ tục cài đặt đơn giản, giá cả phải chăng là những yếu tố đặc trưng, chứng tỏ kết
nối không dây đã sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu trao đổi thông tin khác nhau, từ sản

xuất, kinh doanh đến nhu cầu giải trí. Thị trường thiết bị mạng cục bộ không dây
vẫn sẽ tăng ít nhất là gấp đôi về giá trị và gấp 3 về lượng hàng xuất xưởng vào năm
2009. Động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng này là những công nghệ thế hệ mới đem
tới thông lượng cao hơn, phạm vi kết nối xa hơn và công suất mạnh hơn.
Sự phát triển mạng không dây là yếu tố thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin, tăng cường khả năng truy nhập hệ thống công nghệ thông tin và mở rộng phạm
vi sử dụng.
3.1.5 Xu hướng hội tụ công nghệ thông tin – viễn thông – phát thanh và
truyền hình.
Xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông - tin học - truyền thông quảng bá, đang
diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, hình thành những loại hình dịch vụ mới,
khả năng mới, cách tiếp cận mới đối với phát triển kinh tế - xã hội. Truyền thanh,
truyền hình ngày càng được số hóa mạnh mẽ hơn và sử dụng ngày càng nhiều công
nghệ mới nhất của công nghệ thông tin. Các công nghệ số hóa hình ảnh, âm thanh
vốn chỉ được sử dụng trên nền máy vi tính cá nhân (PC), nay đã trở nên rất thông
dụng, dẫn tới việc sản xuất các thiết bị truyền thông đa phương tiện mới. Mạng lưới
viễn thông với băng thông rộng, tốc độ lớn, đã tạo điều kiện cho các dịch vụ video
theo yêu cầu phát triển mạnh. Internet đang từng bước trở thành phương tiện đưa
các chương trình truyền thanh, truyền hình, các xuất bản sản phẩm điện tử đến với
người sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới. Ngược lại, hệ thống truyền hình cáp đã
có khả năng cung cấp dịch vụ Internet và truyền số liệu. Sự hội tụ của công nghệ
thông tin, viễn thông và phát thanh, truyền hình đang tạo ra một thị trường rất rộng
lớn cho công nghiệp nội dung thông tin.
3.2. Xu hướng phát triển thị trường.
3.2.1 Xu hướng toàn cầu hóa.
Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng tất yếu, nó đã trở thành môi
trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới.
Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành
một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ, thông qua các hệ thống mạng lưới công
nghệ thông tin.

Internet tác động mạnh mẽ đến quá trình toàn cầu hoá, tác động mạnh mẽ đến
hợp tác quốc tế, và thương mại quốc tế. Mặt khác dựa vào tính mở của thị trường,
các doanh nghiệp có thể lựa chọn được nhiều đối tác, thị trường, công nghệ, các giải
pháp thuận lợi cho các đặc điểm của mỗi doanh nghiệp. Do có tính cạnh tranh cao,
giá cả các sản phẩm và dịch vụ sẽ được giảm có lợi cho người tiêu dùng.
3.2.2 Xu hướng chuyển dịch sản xuất và chuyển giao công nghệ.
Với xu hướng phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế, các nước phát
triển đang tìm cách đầu tư vào các nước đang phát triển. Ngược lại, để đưa đất nước
tiến nhanh, các nước đang phát triển cũng có nhu cầu thu hút ngày càng nhiều
nguồn vốn từ nước ngoài. Sự gặp gỡ của hai nhu cầu này làm cho dòng chảy về
vốn, công nghệ, dịch vụ từ các nước phát triển chuyển vào các nước đang phát triển
ngày càng tăng.
Các nước đang phát triển mong muốn tiếp cận các công nghệ mới để đi tắt đón
đầu. Mặt khác các nước phát triển cũng nhận thấy ở các nước đang phát triển một
thị trường tiềm năng rộng lớn để chuyển giao công nghệ cho họ, tăng lợi nhuận cho
các công ty. Do vậy xu hướng chuyển giao công nghệ giữa các nước phát triển cho
các nước đang phát triển là tất yếu, hai bên đều có lợi.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, xu hướng chuyển dịch sản xuất cũng đang
được thấy rất rõ. Đó là vấn đề Outsourcing được hiểu đơn giản là gia công phần
mềm đang trở nên nóng bỏng. Ấn Độ với những chuyên viên công nghệ thông tin
tài năng, được đào tạo cơ bản đã trở thành một nước dẫn đầu trong lĩnh vực này.
Xuất khẩu phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin của Ấn Độ trong năm vừa
rồi lên rất cao. Trung Quốc hiện nay nổi lên như một cường quốc xuất khẩu phần
mềm chỉ sau Ấn Độ, nhưng trong tương lai có thể chiếm ngơi đầu. Trong các nước
ASEAN, Philipine cũng đang là một nơi được nhiều công ty phần mềm lớn trên thế
giới thuê làm phần mềm. Việt Nam cũng tham gia vào lĩnh vực này vì nhân công
của chúng ta có chất lượng cao.
Xu thế phát triển công nghệ của các nước trên thế giới.
Đối với những công nghệ chuyên dụng có giá trị cao xu hướng xây dựng các
hợp đồng nghiên cứu và phát triển (R&D), trao chìa khóa, mua bán các license công

nghệ lõi và xây dựng các phòng thí nghiệm R&D, các công ty liên doanh sẽ là
những kênh chuyển giao công nghệ có hiệu quả nhất. Sự ra đời của các Quỹ đầu tư
mạo hiểm cho công nghệ thông tin, các cơ chế chỉ định thầu chuyển giao công nghệ
dài hạn sẽ tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ.
Một vấn đề đang được các công ty công nghệ thông tin quan tâm là vấn đề sở
hữu trí tuệ. Trước đây chủ yếu các công ty phần mềm lớn chú trọng đến sở hữu trí
tuệ, nhưng ngày nay còn có ngành công nghiệp nội dung. Các quốc gia đang rất chú
trọng đến vấn đề này, đặc biệt là qua các Hiệp định thương mại như WTO để củng
cố và áp dụng các quy chế về sở hữu trí tuệ của họ. Khi mà tốc độ truyền thông
băng rộng và tốc độ xử lý của máy tính không ngừng tăng lên thì ngành công
nghiệp nội dung sẽ càng bị đe dọa nhiều hơn bởi nạn vi phạm bản quyền. Đối với
các nước đang phát triển nền công nghiệp phần mềm và nội dung thông tin thì việc
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ lại càng trở nên cấp thiết. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu
ý rằng ở các nước đang phát triển, chi phí của phần mềm và nội dung hợp pháp có
thể quá cao và việc sử dụng quyền sở hữu tốn kém này có thể hạn chế đến quá trình
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở các quốc gia này.
Sự chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ tại Việt Nam.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, chúng ta rất cần công nghệ mới từ các nước
phát triển và các nước công nghệ mới (NIC). Ngược lại, các nước phát triển và các
nước công nghệ mới cũng thấy ở Việt Nam, với hơn 80 triệu dân một thị trường
nhiều tiềm năng và cơ hội đầu tư, chuyển giao công nghệ. Chúng ta có thể chứng
kiến sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ của Việt Nam do sự chuyển giao này.
Điều này dễ nhận thấy trong lĩnh vực điện thoại di động, công nghệ truyền hình,
Internet
3.2.3 Xu hướng tăng đầu tư về công nghệ thông tin.
Nhận ra tầm quan trọng của việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin,
nhiều quốc gia trên thế giới đã nhanh chóng xây dựng chiến lược phát triển công
nghệ thông tin theo điều kiện riêng của từng nước và tăng đáng kể việc đầu tư cho
công nghệ thông tin. Chỉ sau 10-15 năm họ đã làm thay đổi về cơ bản bộ mặt kinh
tế xã hội của mình (gần với chúng ta phải kể đến Đài Loan, Singapore, Malaysia,

Thái lan…). Việc phát triển công nghệ thông tin và tiến vào nền kinh tế mới của các
nước với trình độ phát triển khác nhau có đặc điểm khác nhau. Chúng ta có thể nhận
dạng các đặc điểm của sự phát triển công nghệ thông tin của các nước với ba trình
độ phát triển khác nhau hiện nay như sau:
- Các nước phát triển đã hoàn thành giai đoạn công nghiệp hoá bằng việc tự
động hoá cao độ các quá trình sản xuất và tự động hoá từng phần các quá trình quản
lý. Trong quá trình sản xuất với sự gắn kết nền công nghiệp cơ khí, điện, điện tử và
nguyên lý điều khiển số của công nghệ thông tin đã tạo ra những công nghệ mới
trong tất cả các ngành sản xuất, làm thay đổi cơ bản năng suất và bộ mặt của các
ngành công nghiệp. Trong quản lý, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy
trình quản lý đã tạo ra các hệ thống thông tin đóng vai trị nền tảng cho các hệ thống
tự động hoá xử lý thông tin trong quản lý và đang chuyển sang các hệ tự động hoá
quản lý và xử lý tri thức. Ngày nay, các nước này đang tiến mạnh vào nền kinh tế tri
thức và xã hội thông tin trong đó các thành tố rất cơ bản là: Hạ tầng các siêu lộ
thông tin quốc gia liên kết toàn cầu, triển khai rộng rãi nền hành chính điện tử, phát
triển thương mại điện tử, công nghiệp nội dung và các dịch vụ thông tin khác.
- Các nước công nghiệp mới phần lớn thành công nhờ nắm bắt được các cơ
hội quý báu trong các thập kỷ 70-90 của thế kỷ 20 của ngành công nghiệp điện tử
và công nghiệp máy tính. Ngày nay, họ tiếp tục phát triển và duy trì công nghiệp
máy tính để đáp ứng nhu cầu trong nước và chia sẻ một phần thị trường quốc tế,
đồng thời chuyển sang các lĩnh vực dịch vụ thông tin và công nghiệp phần mềm,
tích cực xây dựng và hoàn thành kết cấu hạ tầng thông tin quốc gia, ứng dụng mạnh
mẽ và có hiệu quả công nghệ thông tin trong các hoạt động kinh tế xã hội, chuẩn bị
cho hội nhập vào nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
- Các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) đang tích cực xây dựng kết
cấu hạ tầng thông tin quốc gia, từng bước triển khai các ứng dụng công nghệ thông
tin, trước hết tập trung giải quyết các yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất
kinh doanh, bước đầu xây dựng ngành công nghiệp và dịch vụ công nghệ thông tin,
chủ yếu là công nghiệp dịch vụ viễn thông và phần mềm. Các nước này đều nhận
thức được vai trò quan trọng không thể thiếu của công nghệ thông tin trong việc

tăng cường năng lực hội nhập của nền kinh tế, đồng thời phải tìm mọi cách khắc
phục sự yếu kém trong hệ thống hành chính, hệ thống pháp lý để tạo môi trường
cho ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin chứ không phải là nơi tiêu thụ sản phẩm
công nghệ thông tin. Một số quốc gia đã thành công lớn trong xây dựng công
nghiệp phần mềm như Ấn Độ, Trung Quốc, Braxin… mở ra một hướng đi triển
vọng cho những quốc gia có nguồn nhân lực trí tuệ dồi dào. Một số quốc gia đang
nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài để xây dựng nền công nghiệp công nghệ thông tin.
3.2.4 Xu thế xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ và to
lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở
thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Với khả năng số
hoá mọi loại thông tin (số, đồ thị, văn bản, hình ảnh, tiếng nói, âm thanh…), máy
tính trở thành phương tiện xử lý thông tin thống nhất và đa năng, thực hiện được
nhiều chức năng khác nhau trên mọi dạng thông tin thuộc mọi lĩnh vực: Nghiên
cứu, quản lý, kinh doanh… Đồng thời với sự phát triển của máy tính điện tử, sự
phát triển của truyền thông đã kéo theo sự ra đời của mạng máy tính, từ các mạng
cục bộ, mạng diện rộng cho tới mạng toàn cầu Internet và xa lộ thông tin. Từ đó đã
hình thành sự hội tụ giữa máy tính, truyền thông và các ngành cung cấp nội dung
thông tin trên mạng tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển của các ngành kinh tế. Đó là
tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế mới - nền kinh tế số (còn gọi là nền kinh tế tri
thức, nền kinh tế dựa trên tri thức…). Trong nền kinh tế số, thông tin được xử lý,
lưu trữ trong các máy tính và được trao đổi, truyền đi với tốc độ ánh sáng trên
mạng, nhờ đó thông tin có thể được phổ biến và truy cập tức thời tại bất kì địa điểm
nào trên thế giới. Việc thông tin chuyển sang dạng số và nối mạng đã làm thay đổi
sự chuyển hoá của nền kinh tế, các dạng thể chế, các mối quan hệ và bản chất của
hoạt động kinh tế xã hội và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hầu hết các lĩnh vực hoạt
động và đời sống con người. Chúng ta có thể hình dung một vài đặc điểm chính của
nền kinh tế mới này:
- Nền kinh tế mới là nền kinh tế tạo sự liên kết với nhau trên phạm vi rộng lớn
qua mạng Internet để tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng đáp ứng với hoàn

cảnh, để tạo ra của cải vật chất nhiều hơn, chất lượng hơn. Trong nền kinh tế mới
các công ty vừa và nhỏ có ưu thế về tính linh hoạt, chủ quyền và mềm dẻo, không bị
đè nặng bởi các bất lợi mà công ty lớn phải chịu là quan liêu, trật tự chặt chẽ và ít
có khả năng thay đổi, có thể dựa vào lợi thế của Internet để vượt qua được các ưu
thế chính của các công ty lớn - tiết kiệm nhờ mở rộng quy mô và có khả năng tiếp
cận với các nguồn tài nguyên.
Khi trí thức trở thành nguồn tài nguyên chính, dần dần hình thành xu thế thống
nhất một nền kinh tế thế giới, xu thế toàn cầu hoá. Kinh doanh toàn cầu đòi hỏi phải
kết nối với các khách hàng, các nhà cung cấp, người lao động và đối tác trên toàn
cầu. Các thời cơ mới trong các thị trường toàn cầu đòi hỏi một hạ tầng cơ sở thông
tin để khai thác. Xu thế toàn cầu hoá là xu thế tất yếu đòi hỏi mọi quốc gia phải suy
nghĩ lại về cơ cấu tổ chức và toàn bộ các ngành kinh tế của mình.
[
II. Lý thuyết chung về xây dựng chiến lược phát triển ngành CNTT.
1.Vai trò của chiến lược với sự phát triển ngành CNTT.
Khái niệm chiến lược: Chiến lược phát triển ngành về cơ bản được xem là
một hệ thống các phân tích đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, các
quan điểm cơ bản, các mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu, các định hướng phát
triển chủ yếu trong các lĩnh vực của ngành. Ngoài ra còn có các giải pháp cơ bản,
chủ yếu là các chính sách về cơ cấu vận hành, các chính sách bồi dưỡng, khai thác,
huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực của ngành và các biện pháp để thực
hiện chiến lược.
Sự quan trọng của chiến lược trong phát triển CNTT.
CNTT là một ngành mới, đang phát triển. Thế kỷ 21 là thế kỷ của thông tin.
Do vậy chiến lược ngành CNTT có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước. Về lý luận cũng như thực tiễn cần khẳng định rằng
việc xây dựng chiến lược phát triển ngành CNTT là hết sức cần thiết bởi các lý do
sau đây:
Vai trò của ngành CNTT đang ngày càng tăng lên theo quá trình toàn cầu
hóa. Với sự trợ giúp đắc lực của CNTT thế giới đang dần trở nên thu hẹp lại. Do đó

ngành CNTT trong nền kinh tế cũng như đời sống xã hội đều trở nên hết sức quan
trọng. Đặc biệt các ứng dụng của CNTT ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực với các
mức độ quan trọng khác nhau. Từ kinh tế, chính trị đến y tế giáo dục và các lĩnh
vực khác, hiện nay ngành CNTT đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình phát triển
của tất cả các lĩnh vực. Với các phép thử, các thí nghiệm khoa học có thể tính toán
và thí nghiệm qua CNTT với khả năng mô phỏng ảo và các phép thử hàng triệu lần
trong 1s. Trong các lĩnh vực khác, với khả năng mạnh mẽ của internet thì quản lý
dữ liệu, chia sẻ thông tin đã nâng lên 1 tầm cao mới, rõ ràng với khả năng diệu kỳ
của CNTT thế giới đang nhỏ lại trong tầm với của mỗi người. Trong quá trình phát
triển ngành, ở những giai đoạn cụ thể vai trò của các phân ngành có khác nhau. Vì
vậy cần có chiến lược phát triển, chiến lược cơ cấu sao cho bảo đảm phát triển hiệu
quả cao và bền vững.
Đất nước trong thời kì đẩy mạnh phát triển và hội nhập thế giới, hiện đại
hóa. Có sự phát triển của ngành CNTT mới có thể tạo hiệu suất cao để phát triển
các ngành nghề khác.
Cách mạng khoa học công nghệ diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy phải lựa
chọn cách đi đúng đắn tránh lạc hậu và nâng cao mặt bằng dân trí chung để tránh
rơi vào thế bị động.
2. Những nội dung cơ bản của chiến lược của ngành CNTT.
Phát triển hạ tầng CNTT
Hạ tầng công nghệ thông tin là tất cả các thiết bị về cơ sở vật chất hạ tầng để phục
vụ cho CNTT. Nó bao gồm các đường cáp, các đường internet, các trạm thu phát
sóng, các trung tâm xử lý dịch vụ.
Thứ nhất, đầu tư, quản lý, khai thác chung cơ sở hạ tầng, gắn quy hoạch
Trung ương với quy hoạch địa phương, phát triển cơ sở hạ tầng theo hướng xã hội
hóa.
Thứ hai, đưa Internet về nông thôn tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở
những khu vực này, giảm khoảng cách số giữa các vùng miền trên cả nước. Cần
huy động vốn từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích nhằm hỗ trợ việc xây dựng hạ
tầng và triển khai cung cấp dịch vụ Internet băng rộng ở vùng sâu, vùng xa, phát

triển nội dung số thiết thực phục vụ cộng đồng.
Thứ ba, ngầm hóa các mạng cáp (cáp đồng, cáp quang, cáp truyền hình, cáp
điện lực) đảm bảo an toàn về hạ tầng mạng, an toàn cho người và phương tiện giao
thông, không gây mất mỹ quan đô thị. Nên tiến hành thí điểm tại một số tỉnh như
Bắc Ninh, thành phố Huế sau đó mới triển khai trên diện rộng.
Thứ tư, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, hợp tác cùng phát triển cả công
nghệ 2G và 3G. Cần tập trung phát triển điện thoại cố định, dịch vụ di động trả sau.
Về doanh thu, cần chú ý đến các chỉ tiêu như: tổng doanh thu, doanh thu bình quân
đầu người, doanh thu/SIM, lợi nhuận/vốn đầu tư.
Thứ 5, khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng địa
bàn kinh doanh và hợp tác quốc tế.
Phát triển ứng dụng CNTT.
Ứng dụng về thực hiện nền hành chính điện tử. Với mục tiêu là tăng tốc độ hiện
đai hóa, nâng cao tính cạnh tranh, tham gia tích cực vào hội nhập quốc tế. Qua đó
còn tăng năng lực hợp tác của các cơ quan Đảng và chính quyền, quan hệ giữa
công chúng và chính quyền.
Thực hiện doanh nghiệp và thương mại điện tử. Ứng dụng mạnh mẽ các công cụ
quản lý xí nghiệp, thực hiện sử dụng các phần mềm quản lý tổng thể doanh
nghiệp. Thực hiện quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, thu thập thông tin thị
trường, đặt các website trên cổng thông tin thương mại. Một số mặt hàng có thể
mua bán trực tiếp trên mạng internet.
Thực hiện trường học và bệnh viện điện tử. Áp dụng sử dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy tại các trường học, thiết lập hệ thống đào tạo từ xa qua mạng. Các
bệnh viện dần sử dụng internet và xây dựng mạng dữ liệu qua đó quản lý bệnh án,
bệnh nhân. Ngoài ra còn có thể dễ dàng trao đổi giữa các bệnh viện và sở y tế. Hơn
nữa với mạng y tế, người dân sẽ có nhiều cơ hội cập nhật những thông tin, kiến thức
mới nhất để có thể tự chăm sóc sức khỏe của bản thân và phòng chống bệnh dịch.
Phát triển công nghiệp CNTT.
Công nghiệp công nghệ thông tin là một ngành kinh tế mũi nhọn đang được nhà
nước ưu tiên hỗ trợ, khuyến khích phát triển.Ngành này bao gồm 3 lĩnh vực :

Công nghiệp phần cứng : chủ yếu phát triển về các thiết bị của ngành CNTT
như pc, màn hình, các loại cáp, ổ đĩa CD, DVD và các thiết bị tích hợp, ứng dụng
với các máy tính.
Công nghiệp phần mềm : bao gồm các phần mềm ứng dụng viết trên máy
tính qua đó thực hiện các công việc như phần mềm quản lý tiền lương, nhân sự
với các văn phòng hoặc các phần mềm thiết kế, mô phỏng ứng dụng trong hầu hết
các lĩnh vực khác.
Công nghiệp nội dung: chủ yếu bao gồm các phần xây dựng các kho thông
tin, các kho dữ liệu với khả năng cập nhật và các loại hình dịch vụ giải trí như game
online, tải nhạc chuông, logo, các thông tin về thể thao, kinh tế xã hội,
CNTT được ứng dụng và phát triển mạnh ở Việt Nam từ năm 1996 và hiện Việt
Nam được xếp vào danh sách 20 nước đứng đầu trên thế giới hấp dẫn nhất về gia
công phần mềm và dịch vụ công nghệ. Công nghiệp CNTT là một lĩnh vực quan
trọng, góp phần đẩy mạnh sự tăng trưởng của nền kinh tế-xã hội. Tính từ năm 2002-
2007, tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực này đạt 25%/năm. Doanh số toàn ngành
CNTT năm 2007 đạt gần 3,8 tỷ USD (trong đó 3 tỷ USD là doanh số phần cứng,
498 triệu USD là phần mềm và 180 triệu USD là công nghiệp nội dung). Đây là con
số không nhỏ nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của ngành ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Do vậy cả công nghệ phần cứng, phần
mềm và công nghiệp nội dung đều cần có đầu tư và phương hướng hợp lý để có thể
phát huy hết tiềm năng thu hút được lao động và tạo ra lợi nhuận cho đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Trong những năm qua, nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam liên
tục tăng trưởng mạnh mẽ. Theo thống kê sơ bộ, hiện tại Việt Nam có khoảng 35.000
lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp phần mềm (trên 95% có chuyên môn
công nghệ thông tin), khoảng hơn 20.000 lao động trong các doanh nghiệp nội dung
số và dịch vụ công nghệ thông tin (khoảng 65% có chuyên môn công nghệ thông tin
hoặc điện tử, viễn thông), gần 100.000 lao động trong các doanh nghiệp điện tử,
phần cứng máy tính (khoảng 70% có chuyên môn về điện tử, viễn thông hoặc công
nghệ thông tin), gần 100.000 lao động trong các doanh nghiệp viễn thông (với 60%

có chuyên môn về điện tử, viễn thông hoặc công nghệ thông tin) và ước tính khoảng
90.000 nhân lực chuyên trách ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc ngành khác. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành CNTT trên
thế giới, ngành CNTT Việt Nam cũng đang có những bước phát triển vượt bậc, để
có sự tiến bộ mạnh mẽ như vậy cũng có sự chủ động rất lớn khi với nguồn nhân lực
CNTT còn non trẻ về kinh nghiệm và tay nghề đã và đang cố gắng hoàn thiện để
nâng tầm cao của ngành CNTT.
Tuy nhiên, ở thời điểm này, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam
đã vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống đào tạo, mặc dù chỉ tiêu tuyển sinh cho
ngành này đã tăng mạnh trong thời gian qua. Do vậy 1 chính sách hợp lý với các
mục tiêu và biện pháp thực hiện bài bản là giải pháp quan trọng cho nguồn nhân lực
của ngành này.
3. Căn cứ xây dựng CL CNTT.
Đánh giá thực trạng phát triển của ngành CNTT.
Hiện nay ngành CNTT thực chất vẫn đang là 1 ngành tương đối mới mẻ ở
Việt Nam chứ chưa được là 1 ngành trụ cột như ở các nước phát triển. Hầu hết các
lĩnh vực từ ứng dụng CNTT, đến công nghiệp và phát triển nguồn nhân lực CNTT
thì nước ta đều mới chỉ thực hiện được 1 thời gian không dài. Tuy đã có những
bước tiến nhanh chóng và mạnh mẽ nhưng nhiều bất cập vẫn xảy ra. Thực tế, việc
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam còn chậm cho dù nhà nước
đã quan tâm và dành nhiều điều kiện về nhân lực, vật lực. Nhiều hoạt động của các
cơ quan nhà nước, công ty đã được cải tiến, rút gọn, tăng tính hiệu quả nhờ ứng
dụng công nghệ thông tin. Nhưng lẽ ra phải được ứng dụng nhiều hơn nữa trong
mọi lĩnh vực, từ cải cách thủ tục hành chính tới sản xuất các sản phẩm có hàm
lượng chất xám cao, mang lại lợi nhuận lớn. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý nhà nước mới mang lại kết quả bước đầu, hiệu quả chưa cao,
nhất là trong dịch vụ hành chính công và phục vụ cải cách hành chính. Việc triển
khai các phần mềm dùng chung trên mạng còn gặp nhiều khó khăn, thiếu các cơ sở
dữ liệu thông tin chuyên ngành …
Xu thế thế giới ảnh hưởng đến ngành CNTT.

Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa xã
hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT được ứng dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thay đổi cơ cấu xã hội. Qua đó tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công
nghiệp truyền thống thông qua hệ thống hỗ trợ như viễn thông, thương mại điện tử,
dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Nhiều quốc gia đang phát triển, đi sau nhưng
đã tận dụng tốt cơ hội ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Nhưng nước này
đã tạo được các bước phát triển vượt bậc tiêu biểu như Ấn Độ, Trung Quốc
Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò của CNTT đối với quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của các nước, do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội nghị, hội
thảo tuyên truyền, quảng bá, tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học và hướng dẫn, hỗ
trợ các nước hoạch định chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT.
Lợi thế, cơ hội tiềm năng phát triển ngành, các thách thức và khó khăn .
CNTT Việt Nam là 1 ngành còn non trẻ. Do vậy tiềm năng thế mạnh là rất
lớn. Với số lượng dân là 85 triệu dân thì phổ biến internet, sử dụng các phần cứng
phần mềm sẽ là thị trường rất rộng lớn cho các nhà doanh nghiệp CNTT. Cùng với
xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, internet mang lại cho mọi người sự gần gũi dự ở xa
đến đâu, với xu hướng tiếp thu từ internet thì ngành CNTT đã và đang phát triển rất
mạnh. Tuy nhiên nhiều khó khăn cũng đặt ra. Với nhu cầu là rất lớn của thị trường
Việt Nam, nhưng đào tạo nguồn nhân lực CNTT chưa đáp ứng được điều này.
Ngoài ra với sự hội nhập của thế giới, các công ty nước ngoài đang tràn vào và lấn
áp ngành CNTT còn non trẻ của Việt Nam. Cũng do mới chỉ trong 1 thời gian
không dài, nên vấn đề cơ sở hạ tầng, chất lượng của ngành CNTT cũng chưa cao để
đáp ứng lại sự mong đợi của đông đảo nhân dân trong nước. 1 chiến lược hợp lý để
có thể tận dụng thế mạnh của ngành trong nước và phát triển là điều hết sức cần
thiết để đẩy mạnh ngành công nghiệp còn non trẻ này.
Xác định mục tiêu và định hướng phát triển, xây dựng các chính sách và giải
pháp theo hướng mục tiêu đề ra.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGÀNH CNTT
CỦA TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY

I. Vài nét về tỉnh Nam Định và ngành CNTT của tỉnh.
1. Tổng thể về tỉnh Nam Định.
Địa hình Nam Định chủ yếu là đồng bằng ven biển. Phía Đông Nam là bãi
bồi và một ít đồi núi thấp ở tây bắc. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Chỗ cao nhất là đỉnh núi Gụi (122 m), chỗ thấp nhất (3 m) ở vùng chiêm
trũng Ý Yên, so với mặt nước biển. Nam Định có bờ biển dài 74 km có điều kiện
thuận lợi cho chăn nuôi và đánh bắt hải sản. Ở đây Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Thủy (huyện Giao Thủy) và có 4 cửa sông lớn: Ba Lạt, Đáy, Lạch Giang, Hà Lạn.
Ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa, gần giống với Hà Nội; Nam Định nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh,
khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng
năm:1.700 – 1.800 mm; Nhiệt độ trung bình:23,5°C; Số giờ nắng trong năm:1.650 –
1.700 giờ; Độ ẩm tương đối trung bình:80 – 85%.
Về kinh tế, năm 2000 ước GDP tỉnh đạt 5.920 tỷ đồng. Năm 2005, Cơ cấu
kinh tế là:cơ cấu nông-lâm-thuỷ sản: 41%, công nghiệp-xây dựng: 21.5%, dịch vụ:
38%. Các khu công nghiệp có: Hòa Xá, An Xá, Mỹ Trung. Theo tổng cục thống kê
Việt Nam, năm 2006 Nam Định có 1.974.300 người với mật độ dân số 1.196
người/km².
2. Vài nét về ngành CNTT tỉnh.
Ngành CNTT tỉnh Nam Định xếp hạng trung bình trong cả nước theo xếp
hạng chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index). Tỉnh có hệ thống cơ sở hạ
tầng CNTT tương đối tốt, đã bước đầu triển khai các hệ thống thông tin, các kho cơ
sở dữ liệu điện tử phục vụ các ngành quản lý, điều hành của đảng và các cơ quan
nhà nước.
Bảng 2.1 : Hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước
Tên đơn vị hành chính
Số
máy
Tính
Trong

đó Số
máy
chủ
Có kết
nối
internet

mạng
LAN
Có kết
nối
WAN
Cấu
trúc
mạng
LAN
Sở Kế hoạch và Đầu tư 26 1 25 1 1 STAR
Sở Tài chính 28 3 28 1 1 STAR
Sở Nông nghiệp&PTNT 31 1 25 1 0 STAR
Công an Tỉnh 25 1 20 1 1 STAR
Sở Nội vụ 26 3 23 1 1 STAR
Sở BCVT 21 1 20 1 1 STAR
Sở Công nghiệp 26 1 20 1 0 STAR
Thanh tra tỉnh 26 1 25 1 0 STAR
Sở Văn hoá 12 1 25 1 0 STAR
Sở Thể dục-Thể thao 8 1 15 1 0 STAR
Sở Giáo dục - Đào tạo 67 2 67 1 0 STAR
Sở KH-CN 27 2 25 1 1 STAR
Sở Tài nguyên – Môi
trường 29 4 25 1 0 STAR

Toà án tỉnh 21 1 20 1 0 STAR
Sở Giao thông - vận tải 26 1 25 1 0 STAR
Sở Thương Mại-Du lịch 14 1 14 1 0 STAR
Sở Y tế 26 20 1 0 STAR
Ban quản lý các KCN 17 2 15 1 0 STAR
UBND thành phố Nam
Định 26 1 21 1 1 STAR
UBND huyện Xuân
Trường 13 1 7 1 1 STAR
UBND huyện Hải Hậu 27 1 20 1 1 STAR
UBND huyện Giao thuỷ 13 1 8 1 1 STAR
UBND huyện Nghĩa
Hưng 13 1 9 1 1 STAR
UBND huyện Ý Yên 13 1 7 1 1 STAR
UBND huyện Vụ Bản 13 1 6 1 1 STAR
UBND huyện Nam Trực 13 1 6 1 1 STAR
Tên đơn vị hành chính
Số
máy
Tính
Trong
đó Số
máy
chủ
Có kết
nối
internet

mạng
LAN

Có kết
nối
WAN
Cấu
trúc
mạng
LAN
UBND huyện Trực Ninh 13 1 9 1 1 STAR
UBND huyện Mỹ Lộc 13 1 10 1 1 STAR
Nguồn: theo số liệu từ điều tra thực tế 06/2007.
Ứng dụng CNTT của tỉnh cũng có sự phát triển mạnh mẽ từ thứ 56 lên 28
trên cả nước. Tuy nhiên nhiều ứng dụng CNTT vẫn còn yếu, như việc đưa CNTT
vào cải cách hành chính, hệ thống phần mềm dùng chung theo đề án 112 vẫn chưa
triển khai được.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo điều hành có xu hướng nhân
rộng. Đã có nhiều phần mềm đạt hiệu quả tương đối tốt. Thông qua các phần mềm
này, các đơn vị đã thực hiện việc truyền, nhận thông tin đa chiều, bao gồm các hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống báo cáo định kỳ, đột xuất và thư điện
tử
Công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức CNTT đã có sự chững lại do việc triển
khai đề án 112/CP, thực tế theo đề án này những năm trước đã đào tạo được 1 lượng
lớn các cán bộ viên chức sử dụng CNTT tuy nhiên hiểu biết về CNTT và sử dụng
máy tính chỉ ở các mức độ khác nhau và chưa đáp ứng được yêu cầu.
Các trường đào tạo ngành nghề về công nghiệp phần cứng, phần mềm, nội
dung chưa được trú trọng nhiều. Do vậy đội ngũ nhân lực của ngành công nghiệp
CNTT hiện nay tương đối tự phát và chưa có sự chuyên sâu. Nam Định hiện nay
cần có những chính sách và chủ trương tích cực hơn để phát triển ngành công
nghiệp còn non trẻ này.
II. Thực trạng về phát triển ngành CNTT của tỉnh Nam Định hiện nay.
1. Hiện trạng hạ tầng CNTT.

1.1 Hạ tầng kỹ thuật công nghệ cơ quan Đảng, nhà nước.
1.1.1 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cơ quan Đảng.
Hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng trong thời gian vừa qua
từng bước được xây dựng và mở rộng. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các
cơ quan Đảng Tỉnh uỷ Nam Định được triển khai cơ bản đồng bộ; đã thực hiện kết
nối mạng 10/10 huyện, thành uỷ, các ban Đảng của Tỉnh uỷ, cơ quan Báo Nam
Định, Trường Chính trị Trường Chinh. Tổng số có 17 mạng LAN, gồm 10 mạng
LAN huyện, thành uỷ, 01 mạng LAN khu vực làm việc của Văn phòng Tỉnh uỷ và
04 ban Đảng, 02 Đảng uỷ khối (gồm Ban Tổ chức, Tuyên giáo, Dân vận, UB kiểm
tra, Đảng uỷ khối dân chính và doanh nghiệp).
Các Ban Đảng Tỉnh uỷ đã trang bị 4-6 máy trạm và từ 01- 02 máy in.
10 huyện, thành uỷ mỗi đơn vị được trang bị 01 máy chủ truyền thông và 2
máy chủ cơ sở dữ liệu, 9 máy trạm, 2 máy in, 1 máy quét, 01 Switch Cisco, 2
Switch HUB, 01 modem ADSL.
Các Đảng uỷ trực thuộc đã được trang bị 3-4 bộ máy tính, 02 máy in phục vụ
công tác cập nhật dữ liệu văn kiện Đảng và đổi thẻ Đảng, triển khai chương trình
quản lý CSDL hồ sơ Đảng viên.
Các hệ thống mạng của Tỉnh uỷ, các huyện, thành uỷ chưa có đủ thiết bị dự
phòng để đảm bảo có thể hoạt động liên tục, chưa có đủ các thiết bị đảm bảo yêu
cầu về an ninh mạng và bảo mật thông tin. Các Đảng uỷ xã, phường đến nay chưa
được trang bị máy tính kết nối mạng diện rộng của Tỉnh uỷ.
1.1.2 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cơ quan nhà nước.
Tỉnh Nam Định đã xây dựng hệ thống mạng phục vụ công tác cải cách quản
lý hành chính của tỉnh. Hệ thống đó đang hoạt động ổn định, tích hợp được một số
thông tin dùng chung cho tỉnh. Hệ thống bao gồm các máy chủ, các thiết bị mạng và
hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
Đường truyền :

×