ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với nước ta, nhận thức về tầm quan trọng của quản lý chất lượng trong
sản xuất kinh doanh đã được nâng lên một cách đáng kể trong thời kỳ đổi mới.
Bước vào cuộc cạnh tranh với những thành công chật vật, những thất bại cay
đắng trong nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thấy vai
trò cực kỳ quan trọng của chất lượng sản phẩm, bắt đầu thấy được sự sống còn
của mình phụ thuộc rất nhiều vào việc mình có nắm bắt được nhu cầu thị trường,
của người tiêu dùng hay không và việc liệu mình có cách nào để cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Từ sự chuyển hướng trong nhận thức, hàng loạt biến đổi quan trọng đã diễn
ra trong thực tiễn sản xuất kinh doanh ở nước ta trong thập niên vừa qua, thể
hiện ở sự đa dạng phong phú của hàng hóa với chất lượng và hình thức được cải
tiến đáng kể. Có thể nói sự chuyển biến trong nhận thức từ việc coi trọng các
yếu tố số liệu đơn thuần sang việc coi trọng các yếu tố chất lượng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là một chuyển hướng có tính cách mạng và chắc chắn
sẽ mang lại hiệu quả lớn lao về kinh tế cho đất nước, đảm bảo sự phát triển lành
mạnh bền vững.
Các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đó là những tinh
túy của khoa học và nghệ thuật quản lý được đúc kết từ rất nhiều các nhà quản
lý giỏi, từ rất nhiều các phương pháp quản lý chất lượng hiệu quả đã được kiểm
nghiệm trong thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp các nước trên
khắp thế giới. Trong đó Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 được coi là
bộ tiêu chuẩn tốt nhất, và được sử dụng nhiều nhất trong các bộ tiêu chuẩn của
ISO. ISO 9000 là phương pháp làm việc khoa học, được coi như là một quy
trình công nghệ quản lý mới, hiện đại giúp các tổ chức chủ động, sáng tạo, đạt
hiệu quả cao trong hoạt động của mình.
Chính vì lý do trên trong quá trình thực tập và nghiên cứu tình hình hoạt
động ở Công ty TNHH KTHS & CBNM Thanh Hà tôi đã lựa chọn đề tài: "Xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại
công ty TNHH KTHS & CBNM Thanh Hà. "
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 1 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
Phạm vi đề tài: xây dựng chương trình ISO 9001:2008 cho công ty từ khâu
mua NVL đến sự thõa mãn của khách hàng (thu mua nguyên liệu sản
xuất cung ứng sản phẩm đến tay khách hàng).
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 2 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về chất lượng
1.1.1. Khái niệm và bản chất
1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng
Theo tiêu chuẩn ISO 8402: chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể(đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu
cầu đã có hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, sự việc làm cho sự vật, sự việc này phân biệt
với sự vật, sự việc khác.
Theo chuyên gia K. Ishikawa: chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu
của thị trường với chi phí nhỏ nhất.
Theo nhà sản xuất: Chất lượng là sản phẩm, dịch vụ phải đáp ứng những
tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra.
Theo người bán hàng: chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng thường
xuyên.
Theo người tiêu dùng: chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ,
chất lượng sản phẩm , dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau
+ thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó
+ thể hiện cùng chí phí
+ gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Định nghĩa về “chất lượng” trong giáo trình Khoa học quản lý-tập II là
phù hợp nhất
Chất lượng sản phẩm là các thuộc tính có giá trị của sản phẩm mà nhờ
đó sản phẩm được ưa thích đắt giá và ngược lại
[1]
Với cách hiểu như trên, các thuộc tính của sản phẩm:
− Sản phẩm phải có ích cho người sử dụng nó, đó là khả năng cung cấp và
thoả mãn nhu cầu cho người cần đến sản phẩm.
− Tính khan hiếm, nghĩa là nó không dễ có được
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 3 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
− Sản phẩm phải là loại có nhu cầu của người tiêu dùng, nó được nhiều
người sử dụng trưc tiếp hoặc gián tiếp mong đợi.
− Sản phẩm phải có khả năng chuyển giao được, tức là phải mang tính
chuyển đổi được về mặt pháp lý và hiện thực.
− Sản phẩm phải đắt giá, nghĩa là nó có giá trị cao hơn hẳn so với các sản
phẩm tương tự cùng loại.
Theo ISO 9001:2008 "chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc tính
vốn có thoả mãn được yêu cầu". Chất lượng được đánh giá bằng mức độ thoả
mãn của khách hàng. Một sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được đánh giá là chất
lượng cao khi mà thoả mãn được yêu cầu của khách hàng.
1.1.1.2. Bản chất của chất lượng
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm có tính tương đối thường xuyên thay
đổi nên doanh nghiệp phải cải tiến liên tục để sản phẩm phù hợp với khách hàng
ở từng thời điểm. Không chỉ vậy mà chất lượng còn thay đổi theo từng thị
trường, chất lượng sản phẩm được đánh giá là khác nhau phụ thuộc chặt chẽ vào
điều kiện kinh tế văn hoá của thị trường đó.
Chất lượng là một khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể trừu tượng vì chất
lượng được thể hiện thông qua sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu, sự phù
hợp này phụ thuộc vào nhận thức chủ quan của khách hàng. Cụ thể vì chất lượng
sản phẩm phản ánh qua các đặc tính, chỉ tiêu chất lượng cụ thể có thể đo đếm
được. Đánh giá được những đặc tính này mang tính khách quan vì nó được thiết
kế và sản xuất trong sản phẩm.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
[2]
1.1.2.1. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
a) Tình hình kinh tế thế giới
Chất lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu. Các doanh
nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là:
−Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia, hội nhập của các doanh nghiệp vào
nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia.
−Sự phát triển nhanh của tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 4 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
−Cạnh tranh tăng lên cùng với sự bão hoà của thị trường
−Vai trò lợi thế về chất lượng đang trở thành hàng đầu
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 5 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
b) Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự
phát triển của chất lượng sản phẩm . Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng
nhu cầu của khách hàng Nhu cầu càng phong phú đa dạng, thay đổi càng nhanh
thì chất lượng càng phải nâng lên để đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng.
Yêu cầu về mức chất lượng đạt được của sản phẩm phải phản ánh được đặc
điểm, tính chất của nhu cầu. Đến lượt mình, nhu cầu lại phụ thuộc vào tình trạng
kinh tế, khả năng thanh toán, trình độ nhận thức, thói quen, phong tục, truyền
thống , văn hoá, lối sống, mục đích sử dụng sản phẩm của khách hàng. Xác định
đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm, xu hướng vận động của nhu cầu là căn cứ đầu
tiên và quan trọng nhất để tăng chất lượng của sản phẩm .
c) Trình độ khoa học công nghệ
−Tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm . Tiến bộ khoa học công nghệ là không giới hạn nhờ đó mà sản phẩm
sản xuất ra luôn có các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
ngày càng hoàn thiện, mức thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng càng tốt hơn.
−Tiến bộ khoa học công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học
chính xác hơn, xác định đúng nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản
xuất hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường dự báo, thí nghiệm, thiết kế
tốt hơn, hiện đại hơn.
−Nhờ tiến bộ khoa học công nghệ làm xuất hiện các nguồn lực mới, tốt hơn, rẻ
hơn.
1.1.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a) Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Cùng với công nghệ con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên
cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, tay nghề,
kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp giữa các thành viên
và mọi bộ phận trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 6 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
đáp ứng được những nhu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong
những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
b) Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác
định về công nghệ, trình độ hiện đại của máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ
của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những
doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công
nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị,
phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng
sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao,
phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu
tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp. Khả năng đầu tư đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình
máy móc, thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của các doanh
nghiệp. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả máy móc, thiết bị hiện có kết hợp giữa
công nghệ hiện có với đổi mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong
những hướng quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
c) Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình
thành các thuộc tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất
lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại
nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành nên những đặc tính chất lượng khác
nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng
cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra
cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng , đặc biệt nguyên liệu cho quá trình sản xuất;
tổ chức tốt hệ thống cung ứng, không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất
lượng, số lượng mà còn đảm bảo đúng về mặt thời gian cung ứng. Một hệ thống
cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 7 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra
mối quan hệ tin tưởng, ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng
đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
d) Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống : một doanh
nghiệp là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ
phận chức năng. Mục tiêu chất lượng đặt ra được dựa trên cơ sở giảm chi phí
phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất
lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng của doanh nghiệp. Sự phối
hợp khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ
thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ
xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, mục tiêu chất
lượng của cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội
tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của khách hàng cả về
chi phí và các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật.
1.1.3. Vai trò tất yếu của việc nâng cao chất lượng
Chất lượng có vai trò quyết định đến khả năng cạnh tranh trong dài hạn, nó
làm tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc thu hút khách hàng, chất lượng
còn tạo ra và nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp nhờ đó khẳng định
được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, tăng chất lượng đồng nghĩa với
việc tăng năng xuất lao động xã hội đồng thời góp phần giảm các chi phí nguồn
lực. Nâng cao chất lượng nó còn phục vụ nhu cầu người tiêu dùng tốt hơn người
tiêu dùng tiết kiệm được cả về tài chính và cả sức lực trong việc vận hành sản
phẩm vì sản phẩm đó tính năng tốt hơn. Nâng cao chất lượng còn là cơ sở tạo ra
sự thống nhất các lợi ích cho doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố chính tác động đến chất lượng
1.1.4.1. Tính năng tác dụng của sản phẩm:
Được thể hiện thông qua các thuộc tính về mặt kỹ thuật, sản phẩm của doanh
nghiệp có tiện dụng hay không, ngày nay tính năng tác dụng của một sản phẩm
ngày càng được chuyên sâu (một sản phẩm thường chỉ phục vụ một mục đích
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 8 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
nhất định) chính vì vậy tính năng tác dụng của sản phẩm được đặt nên hàng đầu
trong các nhân tố tác dụng đến chất lượng.
1.1.4.2. Tuổi thọ của sản phẩm:
Được phản ánh thông qua thời gian kể từ khi sản phẩm được đưa vào sử
dụng cho đến khi bị hỏng. Ngày nay thi tuổi thọ của sản phẩm bị hạn chế ở điểm
nhất định bởi vì nếu tuổi thọ của sản phẩm quá cao thì trong quá trình sử dụng
sản phẩm dễ bị lạc hậu về mặt kỹ thuật, công nghệ và thị hiếu của người tiêu
dùng.
1.1.4.3. Tính thẩm mỹ của sản phẩm:
Là toàn bộ đặc trưng, đặc tính gợi cảm của sản phẩm đối với khách hàng
như: hình dáng, màu sắc, trọng lượng, kích thước khi kinh tế ngày càng phát
triển thì yếu tố này ngày càng được coi trọng khi nghiên cứu để sản xuất sản
phẩm.
1.1.4.4. Độ an toàn của sản phẩm:
Trong quá trình vận hành sử dụng sản phẩm, độ an toàn của sản phẩm là một
trong những yếu tố mang tính chất bắt buộc đối với doanh nghiệp mà các quốc
gia bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện họ phải đảm bảo an toàn và tính
mạng và sức khoẻ của khách hàng.
1.1.4.5. Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm:
Trong quá trình vận hành, sử dụng sản phẩm mức độ gây ô nhiễm phản ánh
sự tác động lên môi trường của sản phẩm. Nếu mức gây ô nhiễm của sản phẩm
cao sẽ tác động xấu tới môi trường, gián tiếp gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của
người tiêu dùng và cộng đồng. Chính vì vậy đây cũng là chỉ tiêu bắt buộc trong
thời đại ngày nay.
1.1.4.6. Độ tin cậy của sản phẩm:
Thể hiện sự hoạt động chính xác giữa được đúng những yêu cầu về mặt kỹ
thuật trong một giai đoạn nhất định (đây là yếu tố quan trọng để đánh giá chất
lượng sản phẩm).
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 9 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
1.1.4.7. Tính kinh tế của sản phẩm:
Thể hiện chi phí trong việc sử dụng sản phẩm, trong nền kinh tế thị trường
hiện nay chỉ tiêu này cũng ngày càng đựoc người tiêu dùng coi trọng. Chính vì
vậy các doanh nghiệp vẫn luôn phải xem xét đến tính kinh tế trong quá trình sử
dụng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Nếu chỉ tiêu nay đạt được mức
mong đợi của khách hàng thì sản phẩm của doanh nghiệp mới có hi vọng đứng
vững trên thị trường.
1.1.4.8. Tính tiện dụng của sản phẩm:
Đó là tính dễ sử dụng, dễ bảo quản, dễ lắp đặt trong quá trình sử dụng sản
phẩm. Ngày nay chỉ tiêu này cũng được các doanh nghiệp và người tiêu dùng
hết sức lưu ý.
1.1.4.9. Các dịch vụ sau khi bán:
Là những đặc tính đi kèm với sản phẩm bao gồm các dịch vụ như dịch vụ
bảo hành, hậu mãi nó phản ánh chất lượng tổng hợp của sản phẩm. Ngày nay
người tiêu dùng rất coi trọng đặc tính này.
1.1.4.10. Những đặc tính phản ánh chất lượng cảm nhận:
Là tập hợp các đặc tính như: uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, nhãn mác
của sản phẩm, tên gọi của sản phẩm
1.2. Một số vấn đề về quản lý chất lượng
1.2.1. Bản chất của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng thực chất là một hoạt động tác nghiệp có chức năng quản
lý chung về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức nhằm đảm bảo chất
lượng của doanh nghiệp tổ chức sản xuất luôn ổn định. Muốn quản lý chất lượng
đạt hiệu quả cao đòi hỏi mọi thành viên trong tổ chức đều phải tham gia thống
nhất dưới sự lãnh đạo của lãnh đạo cấp cao nhất trong tổ chức.
Hoạt động quản lý chất lượng không chỉ là hoạt động quản lý chung mà còn
là các hoạt động kiểm tra kiểm soát trực tiếp từ khâu thiết kế triển khai đến sản
xuất sản phẩm, mua sắm nguyên vật liệu, kho bãi, vận chuyển, bán hàng và các
dịch vụ sau khi bán.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 10 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
Sơ đồ 1.1: Qui trình hoạt động quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng được thực hiện thông qua chính sách chất lượng, mục
tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng.
1.2.2. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng
Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các
nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn
phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của
doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh
nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham
gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh
nghiệp.
Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực
và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
Nguyên tắc5: Tính hệ thống
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 11 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
Qui trình sản
xuất
Kiểm chứng, đo lường,
thử nghiệm, kiểm định
Bỏ kế hoạch xử
lý lại
Kiểm tra
Tiêu chuẩn
Mua sắm
NVL
Tác động
ngược
Đạt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 12 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi
doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao
nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến .
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông
tin.
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác các bên cùng có lợi
Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ
tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị
(win=win=win).
1.2.3. Chức năng cơ bản của quản lý chất lượng (chu trình PDCA)
1.2.3.1. Trong khâu lập kế hoạch
Là khâu quan trọng nhất được ưu tiên hàng đầu trong thời đại ngày nay. Lập
kế hoạch chất lượng vạch ra định hướng thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Nó
là giải pháp phòng ngừa để giảm sai sót, tạo điều kiện cho chính sách khai thác
và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và các tiềm năng trong dài hạn nhờ
đó giảm được chi phí chất lượng.Lập kế hoạch chất lượng giúp doanh nghiệp
chủ động mở rộng thâm nhập vào thị trường mới thông qua chiến lược cạnh
tranh về chất lượng, lập kế hoạch chất lượng tạo ra một chuyển biến căn bản về
phương pháp quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. Lập kế hoạch chất lượng
giúp xác định chính sách chất lượng là tập hợp các quan điểm định hướng chiến
lược về chất lượng, hướng dẫn hoạt động toàn doanh nghiệp. Lập kế hoạch chất
lượng giúp xác định mục tiêu chất lượng, giúp dự tính các nguồn lực đặc biệt
nguồn tài chính để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
1.2.3.2. Trong khâu tổ chức thực hiện
Là một khâu biến các ý tưởng ở khâu lập kế hoạch thành hiện thực là một
quá trình tổ chức và điều khiển hoạt động tác nghiệp thông qua có kỹ thuật,
phương tiện và phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 13 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
đúng các chỉ tiêu đã đề ra ở khâu lập kế hoạch. Khâu tổ chức thực hiện được
thực hiện thông qua lựa chọn và tổ chức xây dựng quản lý chất lượng của doanh
nghiệp phải căn cứ vào lĩnh vực hoạt động mục đích yêu cầu xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng của doanh nghiệp,tổ chức tiến
hành đào tạo để cung cấp kiến thức và kinh nghiệm cho từng đối tượng, nhằm
thực hiện các mục tiêu chất lượng đã đề ra, phân giao chỉ tiêu chất lượng cho
từng đối tượng, bộ phận, cung cấp các nguồn lực cần thiết các phương tiện cần
thiết để thực hiện.
1.2.3.3. Trong khâu kiểm tra, kiểm soát chất lượng
Thực chất đây là quá trình theo dõi thu thập tin tức phân tích đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu chất lượng và phát hiện các nguyên nhân gây ra các
vấn đề về chất lượng. Mục tiêu của kiểm tra kiểm soát chất lượng là xác định và
ngăn chặn các nguyên nhân gây ra các vấn đề về chất lượng.
Trong quá trình kiểm tra kiểm soát chất lượng phải đánh giá được mức độ
tuân thủ kế hoạch đã đề ra đồng thời cũng phải đánh giá dược chất lượng của
bản thân kế hoạch chất lượng có như vậy mới đảm bảo chất lượng được thực
hiện đúng ngay từ khâu lập kế hoạch chất lượng.
1.2.3.4. Trong khâu điều chỉnh và cải tiến
Điều chỉnh khắc phục các nguyên nhân gây ra những vấn đề về chất lượng
nhằm đảm bảo sản phẩm và dịch vụ đạt được các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra.
Cải tiến là quá trình đưa mức chất lượng lên mức chất lượng cao hơn để giảm
dần khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và sự đạt được thực tế. Trong
quá trình điều chỉnh và cải tiến phải giải quyết được nguyên nhân và hậu quả.
Giải quyết hậu quả mang tính chất sửa sai không có tính chất lâu dài, muốn khắc
phục được sai sót phải tìm ra nguyên nhân sai sót và loại bỏ nguyên nhân có như
vậy mới không bị lặp lại sai sót.
1.2.4. Các thuật ngữ cơ bản của quản lý chất lượng
a) Kiểm tra chất lượng (Inspection- I): đo, xét, thử nghiệm nhằm loại bỏ phế
phẩm hoặc tái chế.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 14 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
b) Chính sách chất lượng (Quality Policy- QP): đó là những ý đồ và định hướng
chung về chất lượng của một doanh nghiệp, do cấp lãnh đạo cao nhất chính thức
đề ra và phải được tập thể thành viên trong tổ chức biết và không ngừng được
hoàn thiện.
c) Kiểm soát chất lượng(Quality control- QC): là những hoạt động kỹ thuật, tác
nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu đề ra.
d) Mục tiêu chất lượng (Quality objectives-QO): đó là sự thể hiện bằng văn bản
các chỉ tiêu, các quan tâm cụ thể(đối tượng hoặc đặc tính) của các tổ chức do
ban lãnh đạo thiết lập, nhằm thực thi chính sách chất lượng theo từng giai đoạn.
e) Hoạch định chất lượng (QualityPlanning- QP): xác định và thự hiện chính
sách đã được vạch ra . Gồm : việc lập mục tiêu, yêu cầu chất lượng và về các
yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng. Trong thực tế, có thể dùng lưu đồ để
hoặc định hướng quá trình quản lý chất lượng gồm các công việc cụ thể là:
−Xác lập những mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng .
−Xác định kế hoạch.
−Hoạch định các đặc tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu.
−Hoạch định các quá trình có khả năng tạo ra đặc tính trên.
−Chuyển giao kết quả kế hoạch hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
f) Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance- QA) : là các hoạt động có kế hoạch
và hệ thống được tiến hành trong hệ thống quản trị chất lượng và được chứng
mình là đủ mức cần thiết để tạo sự thoả đáng rằng người tiêu dùng sẽ thoả mãn
các yêu cầu chất lượng . Các hoạt động đảm bảo chất lượng gồm:
−tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng như yêu cầu
−đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế doanh nghiệp.
−so sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch.
−điều chỉnh để đảm bảo đúng yêu cầu.
g) Hệ thống quản lý chất lượng (Quality Management System- QMS) bao gồm
các cơ chế, thủ tục, quá trình và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản trị
chất lượng . Xây dựng quản trị chất lượng là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 15 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
tiêu chuẩn ISO nào áp dụng. Các thủ tục trong quản trị chất lượng phải được văn
bản hoá và lưu trữ thành hệ thống tư liệu.
h) Tư liệu của quản lý chất lượng (Quality management system documentation-
QMSD) là những bằng chứng khách quan của các hoạt động đã được thực hiện
hay của các kết quả đã đạt được . Gồm:
−Sổ tay chất lượng : là tài liệu công bố chính sách chất lượng và mô tả hệ thống
chất lượng của tổ chức.
−Các thủ tục: là cách thức đã định để thực hiện một hoạt động.
−Hướng dẫn công việc: là hướng dẫn thực hiện một công việc cụ thể.
i) Cải tiến chất lượng (Quality improvement-QI) là các hoạt động được thực
hiện trong toàn bộ tổ chức để làm tăng hiệu quả của các hoạt động và các quá
trình nhằm làm tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng. Gồm:
−Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
−Thực hiện công nghệ mới.
−Thay đổi quá trình , giảm khuyết tật.
Biểu đồ 1.1: Sự hình thành QMS.
1.2.5. Sự cần thiết có một hệ thống quản lý chất lượng trong doanh
nghiệp
Một doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý chất lượng xuất phát từ những lý
do sau:
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 16 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
QMS
(QO, QP, QD)
QI
QC
QA
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
1.2.5.1. Hệ thống quản lý kinh tế thống nhất
Quản lý chất lượng là quản lý về mặt chất của hệ thống (doanh nghiệp) trong
mối liên quan đến bộ phận, mọi con người, mọi công việc trong suốt quá trình
hoạt động của hệ thống (doanh nghiệp). Để đạt được mức chất lượng cao nhưng
ít tốn kém nhất, cần phải quản lý và kiểm soát mọi yếu tố của các quy trình, đó
là mục tiêu lớn nhất của quản trị chất lượng trong doanh nghiệp ở mọi quy mô.
1.2.5.2. Cạnh tranh của sản phẩm , của doanh nghiệp
−Hạ giá thành sản phẩm.
−Quản trị chất lượng đồng bộ.
−Giao hàng đúng lúc.
a) Nhu cầu của khách hàng: người tiêu dùng có nhu cầu ngày càng cao, đa dạng
và phong phú do hiểu biết nhiều hơn, quyền lựa chọn rộng hơn. Bằng chứng là
sự ra đời của tổ chức tiêu dùng quốc tế International Consumption (IC).
b) Nhân tố con người: để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cần thiết
phải kích thích, lôi cuốn sự nhiệt tình tham gia đóng góp của toàn thể nhân viên
vào họat động quản lý chất lượng trên tinh thần nhân văn là nâng cao hiệu quả
cho doanh nghiệp .
c) Đòi hỏi sự cân bằng giữa chất lượng và môi trường: do kinh tế tăng trưởng
nhanh, con người đã làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm ô nhiễm môi
trường, các nhà sản xuất cần phải có một hệ hệ thống quản lý chất lượng tốt từ
khâu thiết kế, thẩm định, lập kế hoạch, đến sản xuất , tiêu dùng và việc xử lý các
sản phẩm sau khi tiêu dùng.
d) Yêu cầu về tiết kiệm trong sản xuất , chống lãng phí tiêu dùng: doanh nghiệp
phải áp dụng những phương pháp tổ chức quản lý hệ thống có hiệu quả để sử
dụng tối đa nguồn lực.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 17 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ISO 9000
2.1. ISO là gì?
−Là một tổ chức phi chính phủ, ra đời năm 1947, trụ sở chính ở Geneve-Thụy
Sỹ. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Nga.
−Việt Nam gia nhập ISO 9000 năm 1977 với tư cách là thành viên quan sát , nay
là thành viên tham gia .Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam
thuộc bộ Khoa học công nghệ cũng đưa tiêu chuẩn ISO 9000 vào hệ thống tiêu
chuẩn Việt Nam với ký hiệu TCVN ISO 9000.
2.2. Sự hình thành và phát triển của ISO 9000
−Do có những nhận thức khác nhau về chất lượng giữa các quốc gia nên Viện
tiêu chuẩn Anh BSI đã đề nghị ISO thành lập một uỷ ban về kỹ thuật để phát
triển các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật và thực hành bảo đảm chất lượng .
−1955: Uỷ ban đảm bảo chất lượng của Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương-NATO đã
thực hiện các dự án chất lượng như: Tàu vũ trụ Apollo của NASA, máy bay
chiến đấu F, máy bay siêu thanh Concorde của Anh –Pháp, tàu vượt đại dương
Titanic của Mỹ.
−1969: Năm 1969 Anh, Pháp thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn quốc phòng với
các hệ thống đảm bảo chất lượng
−1972:
+ Các tiêu chuẩn quốc phòng Anh, DEFSTAN 05,21, 24, 26, 29 tiến
hành xem xét hệ thống quản lý chất lượng
+ Viện tiêu chuẩn Anh ban hành BS 4778 - Thuật ngữ đảm bảo chất
lượng và BS 4851 - Hướng dẫn đảm bảo chất lượng .
−1979: BS 5750 tiền thân của ISO 9000.
−1987:
+ ISO đã chấp nhận hầu hết các tiêu chuẩn BS 5750 thành ISO 9000.
+ Công bố tiêu chuẩn ISO 9000.
−1994: soát xét chỉnh lý lại bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (gồm 24 tiêu chuẩn khác
nhau).
−1995:
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 18 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
+ Ban hành ISO 14000,01,04 về hệ thống quản lý môi trường EMS.
−1999: Soát xét, lấy ý kiến và chỉnh lý lại toàn bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994.
−2000: công bố phiên bản mới ISO 9000:2000 cuối tháng 12/2001 đã có trên
140 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới chấp nhận ISO 9000 như tiêu chuẩn
chất lượng quốc gia.
2.3. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
• ISO 9000: 2005 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng.
• ISO 9001: 2008 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu.
• ISO 9004: 2000 Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả.
• ISO 19011: 2002 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi
trường.
Bảng 2.1: Lịch sử soát xét các phiên bản của bộ ISO 9000
Phiên bản
năm 1987
Phiên bản
năm 1994
Phiên bản
năm 2000
Phiên bản
năm 2008
Tên tiêu chuẩn
ISO 9000:1987 các tiêu chuẩn
về QLCL và đảm bảo chất
lượng - hướng dẫn sử dụng
ISO
9000:1994
ISO 9000:
2000
ISO 9000:
2005
HTQLCL –
Cơ sở & từ
vựng
ISO 9001:1987 Mô hình đảm
bảo chất lượng trong thiết kế,
triển khai sản xuất, lắp đặt và
dịch vụ khách hàng
ISO 9001:
1004
ISO 9001:
2000
(bao
gồm ISO
9001/ 9002/
9003)
ISO 9001:
2008
Hệ thống quản
lý chất lượng
(HTQLCL) –
Các yêu cầu
ISO 9002:1987. Mô hình đảm
bảo chất lượng trong khâu sản
xuất và lắp đặt
ISO 9002:
1994
ISO 9003:1987 Mô hình
đảm bảo chất lượng trong
kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng
ISO 9003:
1994
ISO 9004:1987 Quản lý chất
lượng và các yếu tố của hệ
ISO 9004:
1994
ISO 9004:
2000
Chưa có
thay đổi
HTQLCL -
Hướng dẫn cải
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 19 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
chất lượng- hướng dẫn chung tiến
ISO 10011:
1990/1
ISO 19011:
2002
Chưa có
thay đổi
Hướng dẫn
đánh giá
HTQLCL/
Môi trường
2.4. Tầm quan trọng của việc xây dựng ISO 9000
2.4.1. Lý do nào doanh nghiệp xây dựng ISO 9000
−Đòi hỏi của hội nhập
Yêu cầu của công ty mẹ, hay tập đoàn công ty đa quốc gia đối với công ty con,
chi nhánh.
−Đòi hỏi của thị trường
+ Mở rộng thị trường, giảm chi phí, tăng uy tín, thoả mãn khách hàng.
+ Dễ có cơ hội thắng thầu trong các hợp đồng đòi hỏi chất lượng theo
ISO 9000.
+ Thuận tiện cho quảng cáo sản phẩm, xuất khẩu vào các thị trường
khó tính.
−Đòi hỏi từ nội bộ doanh nghiệp
+ Vì đối thủ cạnh tranh đang áp dụng hệ thống này.
+ Để chứng minh sự phù hợp với yêu cầu quản lý hiện đại.
+ Nâng cao hiệu quả điều hành nội bộ, nâng cao tinh thần đồng đội,
phát huy sáng tạo, phù hợp với cải tiến toàn diện.
−Các yêu cầu của hợp đồng: khách hàng định rõ nhà cung ứng phải có hệ thống
quản lý chất lượng được công nhận hoặc áp dụng theo hệ thống tiêu chuẩn của
khách hàng.
−Các yêu cầu pháp quy: theo quy định các tổ chức sản xuất phải có hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn được quy định.
−Xuất phát từ thị trường: nâng cao danh tiếng của tổ chức thông qua việc đạt
công nhận do tổ chức độc lập cấp. Có lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh khác trong
việc chào mời khách hang.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 20 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
2.4.2. Các lợi ích khi áp dụng ISO 9000
a) Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng
"Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt". Một hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ giúp công ty quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại
trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại.
b) Tăng năng suất và giảm giá thành
Hệ thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho
mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua
đó sẽ giảm tối thiểu khối lượng công việc làm lại và chi phí xử lý sản phẩm sai
hỏng và giảm được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc.
c) Tăng tính cạnh tranh
Có được một hệ thống chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ đem
đến cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, vì thông qua việc chứng nhận hệ thống
chất lượng phù hợp với ISO 9000 doanh nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo với
khách hàng là các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ đã cam
kết.
d) Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng
Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách
quan để chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty và chứng minh
cho khách hàng thấy rằng các hoạt động của công ty đều được kiểm soát.
2.5. Nội dung cơ bản của ISO 9001:2008
a) Tạo môi trường làm việc: môi trường làm việc là tập hợp các điều kiện để
thực hiện một công việc (xây dựng hệ thống tài liệu làm cơ sở cho việc tuân
thủ toàn tổ chức).
Chú thích: Điều kiện bao gồm cả các yếu tố vật chất, xã hội, tâm lý và môi
trường
b) Chính sách chất lượng: chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung
của một tổ chức có liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố
chính thức.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 21 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
c) Mục tiêu chất lượng.
d) Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng.
e) Sổ tay chất lượng.
f) Quản lý nguồn nhân lực
g) Quản lý việc tạo sản phẩm và dịch vụ
h) Quản lý theo dõi đo lường cải tiến
2.6. Xây dựng ISO 9000 cho một doanh nghiệp
Được tiến hành theo 6 bước:
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Lãnh đạo doanh
nghiệp cần định hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định
mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình đem
lại lợi ích thiết thực cho tổ chức.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9001:2008. Việc áp dụng ISO
9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy các doanh nghiệp cần tổ chức điều
hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một ban chỉ đạo ISO 9000 tại doanh
nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận nằm trong phạm
vi áp dụng ISO 9000.
Bước 3: Ðánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn. Ðây là
bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để đối chiếu với
các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9000, xác định xem yêu cầu nào không áp
dụng, những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và các hoạt
động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực hiện. Sau khi
đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ
sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000. Thực hiện
những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng để hệ thống
chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng và hoàn chỉnh tài
liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn, ví dụ:
• Xây dựng sổ tay chất lượng
• Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 22 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
• Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết.
Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000. Trong bước này cần thực
hiện các hoạt động sau:
• Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về ISO
9000.
• Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ tục đã
được viết ra.
• Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức năng
nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả.
• Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các hoạt
động khắc phục đối với sự không phù hợp.
Bước 6: Ðánh giá nội bộ
CHƯƠNG 3
ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001:2008 TẠI
CÔNG TY TNHH KTHS & CBNM THANH HÀ
3.1. Công ty TNHH KTHS & CBNM Thanh Hà
3.1.1. Tổng quan về công ty
Công ty TNHH KTHS & CBNM Thanh Hà có thể được khái quát như sau:
Tên đầy đủ: Công ty TNHH KTHS & CBNM Thanh Hà
Tên giao dịch: THANH HA FISH SAUCE CO.,LTD
Địa chỉ: Tổ 1, Đường Nguyễn Thái Bình, Khu Phố 5, Thị Trấn Dương Đông,
Huyện Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang.
Điện thoại: (077) 3846139 Fax: (077) 3846465
Email:
Website: />− Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 00736GP/TLDN – 02 , ngày
cấp: 07/12/1993, nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Rạch Giá.
− Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
− Nhóm doanh nghiệp: doanh nghiệp trong nước.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 23 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
− Mặt hàng xuất khẩu: nước mắm các loại.
− Thị trường xuất khẩu: châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản…
− Thông tin mô tả kỹ thuật: cổ truyền
− Người đại diện pháp lý: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Hà.
− Vốn đăng ký kinh doanh: 4 tỷ đồng.
− Ngành nghề kinh doanh : khai thác hải sản, chế biến nước mắm, kinh
doanh cá khô và mắm các loại.
− Năng lực sản xuất: Đội ngũ tàu đánh bắt hải sản Thanh Hà có công suất từ
100-200 công lực 1 chiếc, quy mô sản xuất của công ty đã đạt hơn 100 thùng với
sản lượng lên đến 1.000.000 lít/năm. Nhờ vậy Công ty hoàn toàn có thể quản lý
được chất lượng nguyên liệu để cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Là một doanh nghiệp được thành lập từ cơ sở chế biến nước mắm C3B
(C3B=chú 3 Bàng) được hình thành từ những năm 1930, theo quy luật cha
truyền con nối, đời sau kế thừa và tiếp tục phát triển, công ty Thanh Hà cũng
theo quy luật đó mà ra đời.
Kể từ năm 1989, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, nhằm từng bước đưa nước ta
tham gia và hòa nhập nền kinh tế thế giới. Trước sự thay đổi tích cực đó đã giúp
cơ sở C3B ngày có thêm cơ hội kinh doanh.
Đến năm 1993, cơ sở đã có thị trường khá vững và bắt đầu xuất khẩu sang
Hàn Quốc, Công ty TNHH KTHS & CBNM Thanh Hà được thành lập nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hơn nữa.
Năm 1997 công ty chính thức tung ra thị trường sản phẩm nước mắm đóng
chai mang nhãn hiệu Thanh Hà. Năm 1998 công ty Thanh Hà là một trong hai
cơ sở sản xuất nước mắm trên cả nước được Bộ Thủy Sản Việt Nam cấp giấy
phép xuất khẩu sang châu Âu với EU code NM 139. Quy trình sản xuất nước
mắm Thanh Hà tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu về quản lý chất lượng theo
quan điểm của HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) và của GMP
(Quality Management Program). Đây là một bước tiến đáng kể trong sự nghiệp
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 24 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY THANH HÀ
phát triển của công ty. Từ đó công ty không ngừng phát triển mở rộng quy mô
sản xuất cũng như thị trường trong và ngoài nước.
3.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
3.1.3.1. Qui trình công nghệ
Nhận xét về sơ đồ quy trình công nghệ: công ty sản xuất nước mắm theo
phương pháp ủ chượp cổ truyền nên quy trình công nghệ không đòi hỏi phải có
trình độ về máy móc kỹ thuật cao. Sản xuất nước mắm chỉ dựa vào kinh nghiệm
của người đời trước để lại và kinh nghiệm của bản thân người làm nước mắm.
Tuy nhiên theo xu thế công ty cũng đã áp dụng khoa học kỹ thuật kết hợp với
cổ truyền, công ty đã tạo ra được một loại hương vị nước mắm của riêng mình.
SVTH: NGUYỄN KHẮC QUỲNH 25 GVHD: VŨ ĐÌNH BÁU
Đóng chai
Bảo quản
Pha đấu
Bảo quản
Pha nước muối
20-20
0
B
Nhập muối
Tỉ lệ 2.5-3
cá/muối
Nước mắm
thấp đạm
Nước mắm cao
đạm
Kéo rút nước
mắm long
Kéo rút nước mắm
cốt
Ủ chượp
12 – 15 tháng
Chế biến cá chượp
Nguyên liệu
Trộn muối
Tiếp nhận chai,
nút
Rửa
Phơi
Bảo quản