Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.73 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
PHÂN HIỆU ĐÀO TẠO KHÔNG CHÍNH QUY
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên Đề:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: 1.TS.TỪ THỊ XUYẾN
SVTH: ……………………………
MSSV: …………………………
LỚP: ……………………………
NGÀNH: ……………………………
NIÊN KHÓA 2009 - 2013
SV: Nguyễn Duy Điểm

i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
SV: Nguyễn Duy Điểm

ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
MỤC LỤC
Doanh thu 45
SV: Nguyễn Duy Điểm

iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TM&DV: Thương mại và dịch vụ
TK: Tài khoản
SC: Sổ cái


CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
KQKD: Kết quả kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Duy Điểm

iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Doanh thu 45
Sơ đồ 1.1: Quá trình đặt hàng - giao hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 2 - 1 : Khái quát quá trình luân chuyển chứng từ Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Duy Điểm

v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba
vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước

quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là
việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được
ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình
quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì
nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả
bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến
chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
SV: Nguyễn Duy Điểm

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực
tập ở Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S Hoàng Thế Đông cùng với sự giúp đỡ của
các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán Công ty, em đã thực hiện báo cáo
thực tập tốt nghiệp tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại
Tỉnh Lai Châu”
Báo cáo thực tập tốt nghiệptốt nghiệp gồm 3 chương:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty Công ty Cổ phần Thương Mại
Tỉnh Lai Châu

Phần 2: Phỏng vấn lãnh đạo và nhân viên kế toán tại Công ty Cổ
phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu
Phần 3: Bài tập thực tế tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai
Châu
Do thời gian có hạn nên báo cáo thực tập tốt nghiệpnày không tránh
khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán của Công ty Cổ phần
Thương Mại Tỉnh Lai Châu để báo cáo thực tập tốt nghiệpnày được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Duy Điểm

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỈNH LAI CHÂU
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Thương Mại
Tỉnh Lai Châu.
Hoạt động bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn và bán lẻ đưa
các sản phẩm của mình vào thị trường thông qua sự maketing của nhân viên
kinh doan và nhân viên phòng dự án gồm 10 người có nhiệm vụ phát triển thị
trường và triển khai đưa các sản phẩm của Công ty ra toàn bộ thị trường miền
bắc. Thông qua các đơn đặt hàng của các đại lý phân phối, các cửa hàng, dự
án, khách hàng có ký hợp đồng kinh tế
1.1.1. Danh mục hàng hoá của Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai
Châu.
Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu không cần nhập khẩu trực
tiếp hàng mà nhận hàng từ Tổng công ty trong thành phố Hồ Chí Minh gửi ra.
Công ty bán phân phối cho các đại lý trên địa bàn Hà Nội và khắp khu vực
phía Bắc. Và có thể bán trực tiếp cho khách lẻ nếu có yêu cầu của khách

hàng.
* Sản phẩm của Công ty:
Điều hòa không khí SUMIKURA – Sản phẩm của tập đoàn APPOLO
liên doanh với MIFUJI - JAPAN là một thương hiệu mới trên thị trường Việt
Nam. Điều hòa SUMIKURA được sản xuất tại Malaixia và được nhập khẩu
nguyên chiếc do Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu độc quyền
phân phối.
Điều hòa SUMIKURA có nhiều loại được phân loại theo công suất:
+ 9.200 BTU/h
+12.200 BTU/h
SV: Nguyễn Duy Điểm

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
+18.000 BTU/h
+24.000 BTU/h
+28.000 BTU/h
+36.000 BTU/h
+50.000 BTU/h
Các máy công suất như trên với hai loại: 1 chiều và 2 chiều sẽ đáp ứng
đầy đủ nhu cầu sử dụng của mọi gia đình, nhà hàng và các văn phòng loại
nhỏ.
Model các loại như sau:
ĐIỀU HÒA SUMIKURA LOẠI TREO TƯỜNG
(Hai cục một chiều lạnh)
Model Công suất (BTU/h)
APS/APO - 092 9.200
APS/APO - 120 12.200
APS/APO - 180 18.000
APS/APO - 240 24.000

ĐIỀU HÒA SUMIKURA LOẠI TREO TƯỜNG
(Hai cục hai chiều nóng lạnh)
Model Công suất (BTU/h)
APS/APO - H092 9.200
APS/APO – H120 12.200
APS/APO - H180 18.000
APS/APO - H240 24.000
ĐIỀU HÒA SUMIKURA LOẠI TỦ ĐỨNG
(Hai cục một chiều lạnh)
SV: Nguyễn Duy Điểm

4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Model Công suất (BTU/h)
APF/APO - 280 28.000
APF/APO - 360 36.000
APF/APO - 500 50.000
ĐIỀU HÒA SUMIKURA LOẠI TỦ ĐỨNG
(Hai cục hai chiều lạnh)
Model Công suất (BTU/h)
APF/APO – H280 28.000
APF/APO – H360 36.000
APF/APO - H500 50.000
ĐIỀU HÒA SUMIKURA ÂM TRẦN CASSETTE
(Hai cục một chiều lạnh)
Model Công suất (BTU/h)
APC/APO - 280 28.000
APC/APO - 360 36.000
APC/APO - 500 50.000
ĐIỀU HÒA SUMIKURA LOẠI ÁP TRẦN

(Hai cục một chiều lạnh)
Model Công suất (BTU/h)
APL/APO - 280 28.000
APL/APO - 500 50.000
1.1.2. Thị Trường của Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu.
SV: Nguyễn Duy Điểm

5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu nói chung và của Chi
nhánh Công ty tại Hà Nội nói riêng là chuyên phân phối các sản phẩn máy
điều hoà không khí mang thương hiệu SUMIKURA và các sản phẩm thiết bị
vệ sinh cao cấp thương hiệu APPOLLO cho toàn bộ thị trường miền bắc.
Kể từ khi thành lập Công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt trên khắp mọi
miền của đất nước. Trong những năm gần đây sản phẩm của Công ty liên tục
gia tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Chi nhánh đã trở thành bộ
phận chính của Công ty
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Thương Mại
Tỉnh Lai Châu.
Công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng là hình thức bán buôn và bán
lẻ:
1.1.3.1. Bán buôn
Trong hình thức bán buôn, công ty bán buôn theo hai phương thức:
bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp và bán buôn hàng hoá vận
chuyển thẳng. Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty vì
phương thức này giúp cho công ty tiêu thụ hàng hoá với số lương lớn, tránh
hiện tượng thất thoát và thu hồi vốn nhanh, ít có hiện tượng ứ đọng vốn hay
khách hàng nợ nần dây dưa chiếm dụng vốn của công ty. Bán buôn thường
dựa vào chứng từ là hợp đồng kinh tế đã kí hoặc đơn đặt hàng của khách
hàng vì theo phương thức này, hoat động kinh doanh của công ty có cơ sở

vững chắc về pháp lý, mặt khác công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua và
bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty không áp dụng chiết khấu bán hàng. Mức giá bán
giới hạn trong khoảng nhất định do phòng kinh doanh đưa ra. Khi khách hàng
SV: Nguyễn Duy Điểm

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
mua hàng với số lượng lớn thì có thể áp dụng phương pháp giảm giá để
khuyến khích khách hàng mua nhiều.
Về phương thức thanh toán, công ty săn sàng chấp nhận mọi
phương thức thanh toán của khác hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển
khoản, ngân phiếu và ngoại tệ.
1.1.3.2. Bán lẻ
Hiện nay công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Hàng
ngày, thủ kho phải lập báo cáo bán hàng để đua lên phòng kế toán kèm theo
báo cáo quỹ tiền mặt và lênh giao hàng
1.1.4. Quy trình xuất kho hàng hoá
+ Bước 1: Thủ kho nhận lệnh giao hàng (lệnh giao hàng được lập theo mẫu số
01/SKT)
+ Bước 2: Lập phiếu xuất kho
Thủ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao hàng sẽ lập
lệnh xuất kho. Trên phiếu xuất kho phải ghi rõ chính xác tên từng loại hàng
và số lượng theo yêu cầu xuất trên lệnh giao hàng vào cột “ số lượng theo yêu
cầu”.
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên lưu tại quyển (thủ kho
giữ và vào sổ), 1 liên chuyển cho khách hàng, 1 liên chuyển cho kế toán, 1
liên chuyển về đơn vị báo cấp hàng.
+ Bước 3: Phê duyệt xuất kho.

Phiếu xuất kho được chuyển lên cho những người có thẩm quyền
phê duyệt. Nếu ban giám đốc không phê duyệt thì chuyển cho thủ kho kiểm
tra lại. Nếu phê duyệt ban giám đốc kí vào giấy xuất kho
SV: Nguyễn Duy Điểm

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
+ Bước 4: thủ kho xuất hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành
xuất hàng và ghi số lượng thực vào cột “ số lượng thực xuất” thủ kho phải đối
chiếu và kiểm tra khớp đúng thông tin thực tế với thông tin đã được cung cấp
trên lệnh giao hàng về người nhận hàng mới được xuất hàng. Người nhận
hàng có thể là lái xe vận chuyển hoặc đại diện khách mua hàng.
.+Bước 5: Đại diện nhận hàng ký xác nhận: đã nhận đủ số hàng vào phiếu
xuất kho.
+Bước 6: Bảo vệ kiểm tra hàng hoá khi xe ra cổng và kí nhận vào giấy xuất
kho đồng thời phải vào sổ theo dõi hàng hoá ra vào cổng.
+Bước 7: Chuyển chứng từ cho kế toán: hai liên phiếu xuất kho sẽ được
chuyển về cho kế toán bao gồm 1 quyển cho kế toán đơn vị, 1 quyển liên
chuyển cho kế toán của đơn vị báo cấp hàng để theo dõi công nợ.
+ Bước 8: Quyết toán công việc.
Kế toán và thủ kho thường xuyên đối chiếu để đảm bảo hàng hoá
nhập xuất, tồn đầy đủ và chính xác. Đầu kỳ lập và gửi báo cáo lên ban giám
đốc.
Quá trình bán hàng của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quá trình đặt hàng - giao hàng


SV: Nguyễn Duy Điểm


Khách hàng
có nhu cầu (1)
NVKD, dự án
tiếp nhận thông tin(2)
Kế toán
kiểm tra (3)
Giám đốc
ký duyệt (4)
Thủ kho xuất
hàng (5)
Lái xe
Giao hàng (6)
Kiểm tra (7)
Dvụ chăm sóc
KH sau bán
hàng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
(1) Khách hàng (đại lý, cửa hàng, các công trình ) khi có nhu cầu
mua hàng giao tại kho hoặc tại địa chỉ khách hàng yêu cầu thì nhất thiết phải
có đơn đặt hàng và gửi về Công ty qua điện thoại, fã, hoặc nhân viên kinh
doanh trực tiếp quản lý.
(2) Nhân viên kinh doanh: Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng
nhân viên kinh doanh có trách nhiệm điền đầy đủ thông tin của khách hàng và
phải được ký xác nhận của khách hàng. Chậm nhất 24 tiếng phải nộp về cho
kế toán bán hàng Công ty.
(3) Kế toán bán hàng: kết hợp với khách hàng kiểm tra lại đơn đặt
hàng, xác định số lượng, chủng loại, địa điểm thời gian giao hàng, thông tin
người nhận. Kiểm tra và hoàn thành thủ tục để xuất hàng.
(4) Giám đốc chi nhánh: xem xét các đơn hàng, ký duyệt đơn hàng. Đối với

những đơn hàng không nằm trong chính sách được bán hàng phải báo cáo với
lãnh đạo công ty để xin ý chỉ đạo giải quyết đơn hàng.
(5) Thủ kho: Sau khi nhận được lệnh điều hàng của kế toán bán
hàng phải kiểm tra tính hợp lý của hàng hoá và địa chỉ giao hàng, viết biên
bản giao nhận hàng hoá, phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra nếu thấy thời gian
SV: Nguyễn Duy Điểm

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
giao hàng không đảm bảo thì phải báo ngay cho kế toán bán hàng để cùng
nhau có hướng giải quyết. Hướng dẫn lái xe đi giao hàng.
(6) Lái xe: Tiếp nhận biên bản giao nhận, kiểm tra số lượng hàng
trên chứng từ và thực tế trên xe. Kiểm tra lại địa chỉ giao hàng và người nhận
hàng. Sau khi giao nhận để khách hàng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
trên biên bản giao nhận hàng hoá. Nộp lại biên bản giao nhận hàng hoá cho
thủ kho ngay sau khi về kho để tiếp tục vận chuyển tiếp theo.
(7) Chăm sóc khách hàng: Kiểm tra lại xem khách hàng đã nhận
hàng đúng số lượng, đúng chủng loại theo đơn hàng đã đặt hay chưa. Số
lượng phiếu bảo hành có khớp với số lượng hàng hay không. Thái độ phục vụ
của lái xe, của nhân viên giao hàng của nhân viên kinh doanh có ân cần, nhiệt
tình hay không
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Thương
Mại Tỉnh Lai Châu
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm
trước Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám
đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động kinh
doanh, có quyền ký kết hợp đồng kinh tế có liên quan tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề
bạt, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên dưới
quyền theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của công ty.

Chịu trách nhiệm về công ăn, việc làm, về đời sống vật chất và tinh thần và
mọi quyền lợi hợp pháp khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ đôn đốc,
giám sát mọi hoạt động của các phòng ban.
SV: Nguyễn Duy Điểm

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
- Phòng tài chính – kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin, kiểm tra
hóa đơn chứng từ các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng như: chi phí
tiếp khách, chi phí xăng xe, điện thoại…định kỳ thực hiện các quy định về
báo cáo với Nhà nước như báo cáo thuế, báo cáo tài chính,…
-Phòng tổ chức hành chính :
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho BGĐ trong công
tác:
+ Xây dựng các chính sách để duy trì ,ổn định và phát triển chất lượng
nguồn nhân sự của Công ty.
+ Xây dựng các quy định biện pháp kiểm soát hiệu qủa các công việc của
công tác Hành chính- Quản trị.
+ Đôn đốc, theo dõi thực hiện các nghị quyết của ban giám đốc và quy
định của Công ty.
- Phòng kế hoạch thị trường:
Tham mưu cho ban giám đốc về: Công tác tiếp thị, thị trường; các chính
sách đầu tư, chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường ngày một rộng khắp,
định hướng hoạt động của Công ty.
Phòng kế hoạch thị trường còn có nhiệm vụ chăm sóc hệ thống đại lý,
thông báo đến văn phòng các biến động của thị trường. Theo dõi tình hình
hàng hoá, tập hợp các đơn hàng của các đại lý thông báo cho bộ phận văn
phòng để hàng hoá được thông suốt, đảm bảo việc lưu chuyển hàng hoá có

kết quả cao nhất. Kết hợp cùng phòng kinh doanh tổng hợp theo dõi các hợp
đồng tại các tỉnh.
Bộ phận bán hàng và chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ đáp ứng nhu
cầu về sản phẩm cho khách hàng. Ngoài ra còn phải phục vụ hậu mãi sau bán
hàng giữ uy tín cho Công ty.
SV: Nguyễn Duy Điểm

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
PHẦN 2: PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO VÀ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỈNH LAI CHÂU
2.1. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh
Lai Châu
*/ Các chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán tiêu thụ theo phương
pháp trực tiếp bao gồm: Hợp đồng mua bán, Đơn đặt hàng, Lệnh xuất hàng,
Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Hóa đơn GTGT, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có (Ngân
hàng gửi tới), Phiếu thu, Phiếu giao nhận hàng hóa., Biên bản trả lại hàng
SV: Nguyễn Duy Điểm

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
*/ Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán hàng trực
tiếp như sau:
Căn cứ vào hợp đồng cung cấp hàng hóa, phiếu đề nghị mua hàng và
đơn đặt hàng khách hàng gửi đến, phòng kinh doanh xem xét đơn hàng và khả
năng Công ty có thể đáp ứng được yêu cầu của khách sẽ trình Giám đốc duyệt
sau đó viết lệnh xuất hàng, Phiếu xuất kho. Lệnh này được lập thành 2 liên,
liên 1 lưu tại phòng, liên 2 được chuyển xuống bộ phận kho đề nghị xuất
hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu lại để theo dõi và quản
lý, liên 2 chuyển xuống bộ phận kho, liên 3 giao cho bộ phận quản lý hàng để

theo dõi chi tiết sản phẩm, hàng hóa.
Sơ đồ 2 - 1 : Khái quát quá trình luân chuyển chứng từ
SV: Nguyễn Duy Điểm

Người mua hàng Đơn đặt hàng
NV P. Kinh doanh Lệnh xuất hàng
Kế toán tổng hợp
Nhận hàng, PXK, ĐH,
PGH
Xuất hàng, Lập Thẻ kho
PXK, Phiếu giao hàng
Thủ kho
Nhân viên giao hàng
Ghi sổ kế toán NVTT
Xuất hóa đơn GTGT
Phòng kế toán
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương

Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI TỉNH LAI CHÂU
Địa chỉ: Số 1B Bích Câu, Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 5 năm 2010. Nợ: 632………
Số: …01 Có: .156……
Họ,tên người nhận hàng: Trần Hoàng Minh …….Địa chỉ: 222 Đường Láng – HN
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Công ty TNHH Thanh Mai
SV: Nguyễn Duy Điểm

14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Xuất tại kho: Công ty……………Đại chỉ: 45A – ngõ 35- Khương Hạ- Khương Đình – Hà
Nội
T
T
Tên hàng hoá

Hàng
Đvt Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3=1*2
1
Điều hòasumikura loại
áp trần
APL/APO-
280
Bộ 15 15
2
Điều hòasumikura loại
tủ đứng
APF/APO –
H280
Bộ 11 11
3
Điều hòasumikura loại
treo tường
APS/APO -

092
Bộ 20 20
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):……………………………………………
Ngày 03tháng 5 năm 2010
Người nhận hàng Thủ kko Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phiếu xuất kho tháng 5/2010
Biểu 2.2: Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu
Đ/c: Số 1B Bích Câu, Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội.
Số phiếu: PX66383
Kho: Công ty

PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG RA KHỎI CÔNG TY
KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Ngày04 tháng 05 năm 2010.
Xuất cho: HTX Thương mại Nam Đồng.
SV: Nguyễn Duy Điểm

15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Địa chỉ: Số 113 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa – Hà Nội
Thời hạn thanh toán: Thanh toán chậm 30 ngày kể từ ngày giao hàng
STT Tên hàng Đơn vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
1
Máy ĐKK SUMIKURA
Model: APS/APO-H092

Bộ 10 10
Cộng 10 10
STT tên hàng Đơn vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
1
Máy ĐKK SUMIKURA
Model: APS/APO-H092
Bộ 10 10
Cộng 10 10
Người Trưởng Kế toán Giám đốc Thủ kho Người nhận
đề nghị phòng trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biểu 2.3: Thẻ kho
Công ty : Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu
Địa chỉ: Số 1B Bích Câu, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Hà Nội.
THẺ KHO
Tháng 04 năm 2010
Hàng hoá: Máy ĐHKK Sumikura APS/APO-H092
Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ Số lượng
SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn kho đầu tháng 14
PX66383 1/04 Xuất bán cho HTX Nam Đồng 10 04
PN76661 13/04 Nhập hàng từ tổng Công ty 35 39
SV: Nguyễn Duy Điểm

16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
PX66391 25/04 Xuất bán cho Cty Truyền thông FPT 05 34

PX66393 27/04 Xuất bán cho Cty Bắc Hà 07 27
PX66395 27/04 Xuất bán cho Cty Thuận Thành 18 09
Tồn kho cuối tháng 09
Cộng 35 40 09
Ngày 28 tháng 04 năm 2010.
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3L
Giá trị gia tăng Ký hiệu: LU/2008B
Liên 2 giao cho khách hàng Số: 00837856
Ngày 15 tháng 5 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thương Mại Tỉnh Lai Châu
Địa chỉ: Số 1B Bích Câu, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điên thoại: 04.32119257 MS: 0301479555-001
SV: Nguyễn Duy Điểm

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị Ngọc Lan
Tên đơn vị: HTX Thương mại Nam Đồng
Địa chỉ: Số 113 Nguyễn Lương Bằng -Đống Đa – Hà Nội
Hình thức: TM/CK MS:
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1*2
1
Máy ĐKK SUMIKURA
Model: APS/APO-H092
Bộ 10 4.438.182 44.381.820
Cộng tiền hàng: 44.381.820
Thuế suất GTGT:10% iền thuế GTGT:4.438.182
Tổng cộng tiền thanh toán: 48.820.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi tám triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)
- Hàng xuất kho được nhân viên giao hàng vận chuyển giao cho người mua cùng
với Đơn đặt hàng, Phiếu giao nhận hàng, Phiếu xuất kho. Trong quá trình giao
hàng, nhận viên giao hàng đề nghị bên nhận kiểm tra chất lượng, mẫu mã, chủng
loại, quy cách các mặt hàng và ký xác nhận vào các chứng từ để hoàn tất thủ tục
giao hàng. Sau khi bên mua ký xác nhận vào Phiếu giao nhận hàng và các
chứng từ liên quan thì nghiệp vụ tiêu thụ hoàn thành. Khi đó nhận viên giao
hàng gửi lại liên 2 cho bên mua giữ, còn liên 1 chuyển trở lại phòng kế toán để
vào sổ theo dõi. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên công ty hoặc bên
mua chịu tùy theo thảo thuận của hai bên.
SV: Nguyễn Duy Điểm

18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
- Tại phòng kế toán, căn cứ vào Đơn hàng, Lệnh xuất hàng, Phiếu xuất
kho và Phiếu giao nhận hàng các bộ phận chuyển đến để lập Hóa đơn GTGT

cho hàng tiêu thụ. Hóa đơn GTGT được kế toán lập thành 3 liên, trong đó liên
1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để ghi sổ.
*/ Khái quát trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ hàng tại Công ty Cổ phần
Thương Mại Tỉnh Lai Châu
Sơ đồ 2.2: Khái quát trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ tại công ty
SV: Nguyễn Duy Điểm

ĐH, PXK,Hóa đơn GTGT,
Phiếu thu, Phiếu chi,
GBC…
Sổ quỹ
tiền mặt,
tiền gửi
ngân
hàng
Máy tính
NHẬT KÝ CHUNG
Báo cáo kết quả tiêu thụ
Bảng cân đối TK
Sổ cái 156,511,632…
Bảng tổng hợp chi tiết
NXT, giá vốn, doanh
thu…
Thẻ kho, Thẻ quầy,
số chi tiết
156,111,511…
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Bình Dương
Biểu 2.5 Phiếu thu
PHIẾU THU Số : 1058

Ngày.2 Tháng 5 Năm 2010 Nợ TK6421: 1.740.000
Nợ TK6422: 1.000.000
Có TK : 111: 2.740.000
SV: Nguyễn Duy Điểm

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Ghi hệ đối chiếu, kiểm tra
20

×