Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

giao an ki 2 CKTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.09 KB, 148 trang )

Giáo án ngữ văn 8.


NHỚ RỪNG.
Thế Lữ.

A Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Sơ giản về phong trào Thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực
tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ Rừng.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ:
Giáo dục môi trường cho học sinh thông qua liên hệ môi trường của chúa sơn lâm
B./Tiến trình lên lớp.
1/Ổn định lớp.
2/Kiểm tra bài cũ.
GV kiểm tra vở soạn của học sinh.
3/Bài mới
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Có thể nói Thế Lữ là nhà thơ đầu tiên trong phong trào thơ mới, ông đã góp phần đặt nền
móng cho phong trào thơ mới. Bài thơ “ Nhớ rừng” của ông một thời vang dội. Hôm nay
các em tìm hiểu về bài thơ đó của ông.
Hoạt động của thầy và trò. Nội dung.
Hoạt động 2. Giới thiệu chung
Học sinh đọc chú thích
?Cho biết vài nét về tác giả và bài thơ?


GV:Nhờ rừng là một trong những sáng tác theo bút pháp
lãng mạn có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp sáng tác
của Thế Lữ nói riêng và của phong trào thơ mới nói chung.
I/Giới thiệu:
1/Tác giả.Thế Lữ (1907-
1989) là một trong những nhà
thơ lớp đầu tiên của phong trào
Thơ mới
- Thơ mới : một phong trào
thơ có tính chất lãng mạng của
tri thức trẻ từ năm 1932 đến
1945.
2/Bài thơ.
-Bài thơ sáng tác theo thể thơ 8
chữ hiện đại.
-Nhớ rừng là bài thơ tiêu biểu
nhất của Thế Lữ và là tác phẩm
góp phần mở đường cho sự
thắng lợi của phong trào Thơ
mới.
1
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
Có thể nói bài thơ ra đời góp phần khẳng định chổ đứng
vững chắc và sự toàn thắng của phong trào thơ mới trên văn
đàn, đánh dấu một bước ngoặt lớn của thi ca Việt nam .
Hoạt động 2.Tìm hiểu văn bản.
GV:Đọc chậm rãi, thể hiện tâm trạng buồn chán hờn căm

của con hổ khi bị nhốt trong vườn bách thú.
-GV đọc mẫu sau đó gọi học sinh đọc tiếp. GV nhận xét
cách đọc của học sinh.
?Cho biết bố cục của văn bản.?
-Bài thơ chia 5 đoạn trong đó đoạn 1và đoạn 4 đều nói về
hình ảnh con hổ ở trong vườn bách thú
-Đoạn 2-3 nói lên cảnh núi rừng hùng vĩ nơi con hổ một
thời tung hoành hóng hách trong đó đoạn 2 nói về thưcï tại
nơi rừng núi hoang sơ
-Đoạn 3 nói về cảnh mộng tưởng về dĩ vãng
-Đoạn 5 nói về nỗi khao khát của con hổ về giấc mộng ngàn
của nó.
?Em hãy chỉ ra cái mới của bài thơ này so với các bài thơ
đường luật mà em đã học?
-Bài thơ mỗi dòng 8 chữ, không quy định số câu lượng chữ
trong đoạn .Cách ngắt nhịp tự do, khi ngắn, khi dài, khi
nhanh, khi chậm.Vần không cố định, giọng thơ ào ạt phóng
khoáng.Có thể nói đây là sự sáng tạo của thơ mới dựa trên
cơ sở thơ 8 chữ (hay hát nói)truyền thống.
Bài thơ chia 5 đoạn nhưng trong đó có nhiều đoạn cùng nói
về một nội dung do đó chúng ta phân tích theo nội dung.
*Hs đọc đoạn 1.
?Cho biết đoạn 1 nói lên nội dung gì?
Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong vườn bách thú
?Tìm những câu thơ nói lên tâm trạng của con hổ?
-Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…qua.
?Em hiểu khối căm hờn ở đây là như thế nào?
-Đóù là cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn đè nặng
nhức nhối không cách nào giải thoát.
?Các từ nằm dài cho ta biết gì?

-Thể hiện sự chán ngán tuyệt vọng bất lực của nó.
?Tại sao hổ lại có tâm trạng đó ?
-Vì phải nhốt trong cũi sắt chật chội, tù hãm, thời gian lại
kéo dài ,nó không được tự do hành động?Trong những
nguyên nhân khiến cho tâm trạng của con hổ uất hận, chán
ngán thì nguyên nhân nào biến thành khối căm hờn của nó?
Tại sao?
-Nỗi nhục biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn
ngẩn ngơ nhín nó.Vì hổ là chúa tể sơn lâm, vốn cả loài vật
khiếp sợ và ngay cả loài người cũng phải kinh hoàng
nó.Vậy mà giờ đây nó phải bất lực nằm dài trong cũi sắt để
làm trò cho người đến xem.
II/Tìm hiểu văn bản.
1/ Đọc
2/Phân tích:
a. Hình tượng con hổ:
- Được khắc họa trong hoàn
cảnh bị giam cầm trong vườn
bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối
những tháng ngày huy hoàng
sống giữa đại ngàn hùng vĩ:
- Thể hiện khát vọng hướng về
cái đẹp tự nhiên- một đặc điểm
thường thấy trong thơ ca lãng
mạn
2
Giáo án ngữ văn 8.
?Tâm trạng của con hổ về cuộc sống hiện tại của nó như thế
nào?
Học sinh đọc đoạn 4.

?Cho biết đoạn 4 nói gì?
-Cảnh vườn bách thú hiện ra qua cái nhìn của con hổ thật
đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ. Vì
đây là cảnh do con người tự tạo, sửa sang tỉa tót, nên tất cả
tầm thường giả dối, chứ không phải của thế giới tự nhiên, bí
hiểm, đó là thực tại của xã hội đương thời được cảm nhận
bằng tâm hồn lãng mạn. Tản Đà chán ngán tuyệt vọng cao
độ đối với cảnh vườn bách thú chính là thái độ của tác giả
đối với xã hội ấy.
?Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong hai đoạn
thơ trên của tác giả?
?Qua đó em thấy tâm trạng của con hổ về cuộc sống hiện
tại của nó như thế nào?
GV:Các em đã thấy được tâm trạng của con hổ trong đoạn
thơ trên là tâm trạng uất hận, chán ghét trước cuộc sống
hiện tại và thấy được niềm khao khát tự do mãnh liệt của
con hổ. Hình ảnh chúa sơn lâm trong chốn giang sơn hùng
vĩ hiện lên ra sao các em sẽ tìm hiểu qua tiết sau.
4/Củng cố:
?Bài nhớ rừng sáng tác trong khoảng thời gian nào?
a.Trước CM tháng Tám 1945.
b.Trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
c.Trước 1930.
5/Hướng dẫn về nhà
Học sinh học thuộc lòng đoạn 1 và 4.
Rút kinh nghiệm.



NHỚ RỪNG

Thế Lữ

A/Mục tiêu cần đạt ( như tiết trước)
BTiến trình lên lớp.
1/Ổn định.
2/Kiểm tra bài cũ.
?Đọc thuộc lòng đoạn 1 và 4 cho biết tâm trạng của con hổ ở hai đoạn này là gì?
-Học sinh đọc thuộc lòng hai đoạn thơ trong sách giáo khoa và trả lời nội dung phần 1 tiết
73 được 10 đ
3/Bài mới
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Tiết trước các em thấy được tâm trạng con hổkhi bị nhốt trong vườn bách thú là tâm trạng u
uất, tuyệt vọng.Vậy khi nó sống trong chốn giang sơn hùng vĩ thì con hổ hiện lên như thế
3
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
nào?Tâm trạng của nó có gì khác khi bị nhốt ở vườn bách thú các em sẽ tìm hiểu qua những
đoạn thơ còn lại.
Hoạt động của thầy và trò. Nội dung.
Hoạt động2 . Tìm hiểu văn bản(tt)
Cảnh con hổ trong chốn sơn lâm hùng vĩ.
-Học sinh đọc đoạn 2-3.
?Cho biết nội dung khái quát của hai đoạn này?
-Miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ vị chúa tể
sơn sơn lâm ngự trị trong vương quốc bao la rộng lớn của nó .
Giáo dục môi trường : Môi trường của chúa sơn lâm
?Cho biết cảnh sơn lâm được gợi tả qua chi tiết nào?
-Có cảnh sơn lâm bóng cả cây già.

-Có tiếng gió gào ngàn có giọng nguồn hét núi…
?Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong những câu thơ ấy?
-Sử dụng điệp từ “với”kết hợp với các động từ mạnh thể
hiện sự tăng cấp ,kết hợp với so sánh, nhân hóa.
?Nêu tác dụng của bút pháp nghệ thuật ấy?
-Gợi tả được sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn cái gì
cũng lớn lao phi thường:bóng cả, cây già, gió gào ngàn,
giọng nguồn hét núi,thét khúc trường ca dữ dội. Đó là cảnh
núi non hùng vĩ, bao la bạt ngàn, bí hiểm, cái gì cũng có.
?Qua đó em có nhận xét gì về cảnh sơn lâm?->ý.
?Trước cảnh núi rừng hùng vĩ con hổ hiện lên như thế nào?
Bước chân lên dõng dạc đường hoàng.
Ta Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng .
?Trong cái nền tảng của thiên nhiên rộng lớn con hổ hiện
lên như thế nào?
-Con hổ hiện lên thật oai phong lẫm liệt, , khi rừng thiêng
tấy lên khúc trường ca dữ dội thí con hổ cũng bước chân lên
với tư thế dõng dạc đường hoàng. Với những câu thơ sống
động, diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, vừa mềm mại,
uyển chuyển của chúa sơn lâm .
?Qua đó hình ảnh chúa sơn lâm mang vẻ đẹp như thế nào?-
>ý 1.
*Học sinh đọc đoạn 3.
?Cho biết đoạn 3 nói lên điều gì?
-Tả cảnh núi rừng nơi hổ sống một thời oanh liệt .
?Cảnh rừng ở đây là cảnh như thế nào?
-Những đêm vàng bên bờ suối .
-Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn.
-Những buổi bình minh cây xanh nắng gội.
-Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng.

-Những buổi chiều lênh láng máu sau rừng.
GV: Có thể nói đoạn 3 là một bức tranh lộng lẫy giữa cảnh
núi rừng con hổ sống một thời oanh liệt ấy có 4 cảnh, cảnh
nào cũng có núi rừng hùng vĩ và ở mỗi cảnh con hổ hiện lên
với dáng vẻ tầm vóc khác nhau.
b. Lời tâm sự củc
thế hệ trí thức những
năm 1930.
- Khát khao tự do
chán ghét cuộc sống
thực tại tầm thường tù
túng;
- Biểu lộ lòng yêu
nước thầm kín của
người dân mất nước.
4
Giáo án ngữ văn 8.
-Trong cành “những đêm vàng bên bờ suối”thì con hổ hiện
lên hết sức lãng mạn, mang tâm hồncủa một nhà thi sĩ ”ta
say mồi đứng uống ánh trăng tan”
-Trong cảnh “những ngày mưa…ngàn “ con hổ hiện lên
mang dáng vẻ của một bậc đế vương thật uy nghi lộng
lẫy .”Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”.
-Trong cảnh bình minh tiếng chim ca giấc ngủ của vị chúa
tể sơn lâm thì hổ hiện lên như một nhà hiền triết thâm trầm
-Trong cảnh chiều lênh láng máu sau rừng con hổ đợi cho
ánh mặt trời tắt đi để nó chiếm lấy phần bí mật trong vũ trụ
thì con hổ lại hiện lên tư thế lẫm liệt của vị chúa tể sơn lâm.
?Trong đoạn thơ trên tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
-Sử dụng điệp từ và câu cảm thán, câu hỏi tu từ.

?Vậy trong đoạn thơ trên đại từ" ta”được lặp lại nhiều lần
có tác dụng gì?
-Thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ
-Tạo nhạc điệu rắn rỏi hùng tráng
? Trong đoạn điệp từ “đâu” kết hợp với câu cảm thán “than
ôi … đâu” có ý nghĩa gì ?
-Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống
độc lập tự do của chính mình.
?Qua đó hình ảnh chúa sơn lâm mang vẻ đẹp như thế nào?-
>ý 1.
Học sinh thảo luận
Đến đây ta thấy được 2 cảnh tượng được miêu tả trái ngược
nhau ?.Hãy chỉ ra tính chất đối lập ở 2 cảnh này ?
Học sinh thảo luận giáo viên treo bảng phụ
-Cảnh sơn lâm ><Cảnh vườn bách thú
-Cuộc sống chân thật phóng túng >< Cuộc sống tầm thường
giả dối
? Sự đối lập này có tác dụng gì?
->Diễn tả sự căm ghét cuộc sống tầm thường giả dối, nói lên
sự khát vọng tự do của con hổ .
Giáo viên chốt ý :Tâm trạng con hổ trong bài thơ chính là
tâm trạng của tác gia. Tác giả mượn lời con hổ để nói lên
tâm sự của mình. Đó là tâm trạng chung của người dân Việt
nam trong cảnh nước mất nhà tan khi đó .
Phân tích đoạn 5.
Học sinh đọc đoạn 5
?Em hãy cho biết nội dung đoạn 5 nói gì ?
-Nỗi khao khát giấc mộng ngàn của con hổ.
? Em hiểu giống hầm ở đây là gì ? Hùng vĩ là như thế nào ?
-Thường lớn lao mạnh mẽ, nói về cảnh vật

?Ngự trị là gì ?
-Giữ một vị trí cao nhất nó thường chi phối mọi cái
khác (thường nói về vua chúa).
? Con hổ xác định cuộc sống của nó hiện nay ra sao ?
“Ta đương theo giấc mộng ngàn …ngươi”Đây là giấc
mộng của hổ đã từng ngự trị nhưng đó chỉ là trong mộng
5
Giáo án ngữ văn 8.
tưởng vì thực tế hổ đang bị nhốt trong củi sắt .
?Câu thơ “hỡi oai linh …ta ơi “nói lên điều gì ?
-Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật tự do thật
mãnh liệt nhưng đau xót vì bất lực .
Hoạt động3 : Tổng kết, luyện tập.
Học sinh thảo luận .(5 phút)
Trong bài thơ có sử dụng nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu
tượng.Hãy tìm dẫn chứng cụ thể?
*Hình ảnh con hổ trong bài là biểu tượng của một người anh
hùng chiến bại mang tâm sự u uất.
*Hình ảnh núi rừng trong dòng hồi ức là biểu tượng của
cuộc sống tự do hào hùng .
*Hình ảnh vườn bách thú và rừng suối nhân tạo là biểu
tượng cho hiện tại tù túng,giả dối, tầm thường.
Giáo viên :Tâm trạng của hổ chính là tâm trạng tác giả và
một số thanh niên yêu nước, họ chán chường với cuộc sống
hiện tại mất tự do, họ khao khát tự do mặc dù chưa định
được hướng đi nhưng đó cũng là một thái độ đáng trân trọng
.
?Em có nhận xét gì về giọng điệu bài thơ ?
-Trữ tình, cảm thán .
? Phương thức biểu đạt chính là gì ?

-Biểu đạt gián tiếp .
?Cho biết một số biện pháp nghệ thuật sử dụng trong bài
thơ?
?Cho biết nội dung chính của bài thơ là gì?
III/Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Sử dụng bút pháp lãng
mạn với nhiều biện pháp
nghệ thuật như nhân
hóa, đối lập, phóng đại,
sử dụng từ ngữ gợi hình
giàu sức biểu cảm.
- Xây dựng hình tượng
nghệ thuật có nhiều tầng
ý nghĩa.
-Có âm điệu thơ biến
hóa qua mỗi đoạn thơ
như thống nhất ở giọng
điệu dữ dội, bi tráng
trong toàn bộ tác phẩm.
2. Nội dung.
Mượn lời con hổ trong
vườn bách thú, tác giả
kín đáo bộc lộ tình cảm
yêu nước, niềm khát
khao thoát khỏi kiếp đời
nô lệ
4/Củng cố:
?Ý nào nói đúng nhất tâm tư của tác giả gửi gắm trong bài thơ nhớ rừng?
a.Niềm khao khát tự do mãnh liệt.

b.Niềm căm phẫn cuộc sống tầm thường giả dối.
c.Lòng yêu nước kín đáo của tác giả.
d.Cả 3 ý trên.
?Trong bài thơ vừa có nhạc lại vừa cóhọa,hãy tìm một số dẫn chứng tiêu biểu cho chất nhạc
và chất họa trong bài thơ?
5/Hướng dẫn về nhà
-HS học thuộc lòng đoạn 2- 3- 5.Soạn bài câu nghi vấn
- Bảng nhóm
Rút kinh nghiệm.




6
Giáo án ngữ văn 8.
CÂU NGHI VẤN.
A Mục tiêu cần đạt:
:1. Kiến thức.
- Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
- Chức năng chính của câu nghi vấn.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể.
- Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn
B/Tiến trình trên lớp :
1 Ổn định
2 Kiểm tra bài cũ .(kiểm tra bài soạn )
3/Bài mới
Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới.
Các em hãy cho biết câu chia theo mục đích nói gồm những loại câu nào?
Câu nghi vấn là một trong những kiểu câu được cấu tạo do chia theo mục đích nói.Kiểu câu

này có đặc điểm gì các em sẽ tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS. Nội dung.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu đặc điểm và chức năng của câu nghi
vấn .
GV: Trong giao tiếp khi người ta chưa biết hay còn hoài nghi
vấn đề gì đó yêu cầu người khác trả lời. Vậy nhìn vào ví dụ
hãy cho biết những câu nào là câu nghi vấn ?
*Câu nghi vấn:
-Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? -Thế làm sao
mà u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?
-Hay là u thương chúng con đói quá?
? Làm thế nào để nhận biết được điều đó ?
-Về hình thức có dấu hiệu đặc trưng như có dùng từ nghi vấn:
có…không, làm sao, hay (là) từ nối chỉ quan hệ lựa chọn.
-Về hình thức cuối câu dùng dấu chấm hỏi .
?Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì?
-Về nội dung: dùng để hỏi và hỏi một cách trực tiếp yêu cầu
người nghe phải trả lời .
Qua ví dụ trên các em hãy vận dụng sự hiểu biết để làm bài tập
sau.
Học sinh làm bài tập nhanh .
GV treo đồ dùng lên bảng để học sinh làm bài tập .
Cho biết những câu sau câu nào là câu nghi vấn?
I Bài học :
1, Đặc điểm hình thức của
câu nghi vấn .
- Có dùng từ nghi vấn {ai, gì,
nào }hoặc dùng từ hay nối
các vế chỉ quan hệ lựa chọn
-Khi viết câu nghi vấn cuối

câu dùng dấu chấm hỏi .
VD: Mình đọc hay tôi đọc?
2, Chức năng :
-Câu nghi vấn có chức năng
chính là dùng để hỏi.
7
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
a.Sao u lại về không thế?
b.Mình đọc hay tôi đọc?
c.Anh không biết tôi cố gắng như thế nào đâu.
d.Người nào chăm chỉ học tập người ấy sẽ tiến bộ.
*Câu c –d không phải là câu nghi vấn.
GV:Như vậy ta không chỉ dựa vào hình thức để xác định câu
nghi vấn mà ta còn dựa vào nội dung. Có những câu chứa từ
nghi vấn như câu c,d nhưng không phải là câu nghi vấn mà
đây là câu trần thuật.Vì mục đích của hai câu này không nhằm
mục đích hỏi mà là trình bày lại sự việc gì đó, nên đây là câu
trần thuật.
?Qua đó hãy cho biết câu nghi vấn có đặc điểm và chức năng
gì ?=>ý
Giáo dục kĩ năng sống:
GV nêu tình huống: Khi muốn biết một vấn đề nào đó, chúng
ta thường sử dụng loại câu gì. Cho ví dụ
TL: Câu nghi vấn. Ví dụ: Bạn có hiểu bài không?
Hoạt động 2:Hướng dẫn luyện tập
Học sinh đọc bài 1,2 và nêu yêu cầu. Học sinh tự làm sau đó
GV gọi học sinh lên bảng sửa. Giáo viên nhận xét cho điểm.

II Luyện tập
Bài 1.những câu nghi vấn:
a.Chị khất tiền sưu đến chiều
mai phải không?
b.Tại sao con người lại phải
khiêm tốn như thế?
c.Văn là gì? Chương là gì?
d.Chú mình muốn cùng tơ
đùa vui không?Cái gì thế?
-Chị Cốc béo xù đứng trước
cửa nhà ta đó hả?
*Dựa vào dấu chấm hỏi và
các từ nghi vấn để xác định
kiểu câu nghi vấn.
Bài 2.
-Căn cứ vào từ hay để xác
định câu nghi vấn.
-Trong trường hợp này
câu nghi vấn nên từ hay
không thay bằng từ hoặc
được.Vì nếu thay câu sẽ
sai ngữ pháp, hoặc biến
thành kiểu câu khác.
4/Củng cố:
Câu sau có phải là câu nghi vấn không?
-Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang .
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.(ca dao).
?Cho một ví dụ về câu nghi vấn.
5/Hướng dẫn v ề nhà
-Học sinh học thuộc bài và làm bài tập còn lại.

- Tìm các câu nghi vấn trong các văn bản đã học, phân tích tác dụng
- Liên hệ thực tế trong giao tiếp hằng ngày
-Chuẩn bị bài: Ông đồ. Bảng nhóm
Rút kinh nghiệm .

8
Giáo án ngữ văn 8.
TỔ DUYỆT
Hình thức

Nội dung

Đề nghị

Ngày tháng năm 2011
Tổ trưởng
Nguyễn Thị Hương

ÔNG ĐỒ.

A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị có
văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dẩn bị mai một.
- Lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm
B.Tiến trình lên lớp.

1/Ổn định lớp.
2/Kiểm tra bài cũ.
a. Nêu đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Cho ví dụ
b. Trình bày chức năng chính của câu nghi vấn
BT. Trong đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn ? Chúng có được dùng để hỏi
không ?
Ba con, sao con không nhận ?
- Sao con biết là không phải ?
→ Dùng để hỏi.
3/Bài mới
Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới.
Trước đây cứ mỗi độ xuân về mọi nhà đua nhau mua những câu đối tết treo trong nhà cầu
chúc một năm mới an khang thịnh vượng, còn bây giờ thì sao? Nét đẹp văn hóa ấy có còn
lưu giữ đến ngày nay không? Để trả lời cho câu hỏi ấy các em sẽ tìm hiểu nội dung bài học
hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung.
Hoạt động 2 . Giới thiệu chung
Học sinh đọc phần chú thích.
I. Gi ớ i thi ệ u .
1/Tác giả
9
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
?Cho biết vài nét về tác giả?
-Học sinh nhìn vào chú thích trả lời ngắn gọn về tác giả.
?Em cho biết vài nét chính về bài thơ?
Hoạt động 3. Tìm hiểu văn bản
GV:hướng dẫn học sinh đọc chậm rãi ,ngắt nhịp 2/3 giọng vui

phấn khởi ở khổ 1-2. Giọng chậm buồn ở khổ 3-4. Khổ 5 thể hiện
sự bâng khuâng nuối tiếc.
-Giáo viên đọc mẫu sau đó gọi 2học sinh đọc lại.
Bài thơ sáng tác theo thể thơ gì?
Hãy giới thiệu đôi nét về thể thơ năm chữ?
Kể tên một số bài thơ năm chữ đã học
Đêm nay Bác không ngủ( Minh Huệ)
Tiếng gà trưa ( Xuân Quỳnh)
?Cho biết bố cục của bài?
*Bố cục 2 phần.
-Đoạn 1. hai khổ đầu.
Hình ảnh mùa xuân năm xưa.
-Đoạn 2.khổ 3,4,5
Hình ảnh mùa xuân hiện tại
-Học sinh tìm hiểu chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.trong sách giáo khoa.
phân tích hai khổ đầu.
*GV chiếu 2 khổ thơ đầu lên bảng.
Học sinh đọc lại 2 khổ đầu.
? Cho biết hai câu đầu nói gì?
Giới thiệu ông đồ xuất hiện vào ngày tết .
?Ông xuất hiện với việc làm gì?
-Bày mực tàu, giấy đỏ để viết câu đối bán.
?Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
-Liệt kê.
?Mọi người nhận xét gì qua câu đối của ông?
-Ông có tài viết câu đối rất đẹp.
Tác giả sử dụng nghệ thuật gì qua cách nhận xét đó?
-Nghệ thuật so sánh.
?Em thử hình dung về nét chữ của ông qua cách so sánh đó?
-Nét chữ mềm mại bay bổng mang vẽ đẹp phóng khoáng bay

bổng, sinh động.
?Nét chữ đó tạo nên vị trí như thế nào trong con mắt người đọc?
-Ông được mọi người quý trọng và mến mộ hơn.
?Qua đó em có thể thấy được ông đồ đã từng có cuộc sống như thế
nào?
?Qua những lời thơ tái hiện lại cuộc sống của ông đồ em thấy thái
độ của tác giả như thế nào khi viết ra những dòng thơ này?
-Quý trọng ông,quý trọng một nếp sống văn hóa của dân tộc, mến
mộ chữ nho, nhà nho.
?Qua đó em có nhận xét gì về hình ảnh mùa xuân năm xưa
phân tích khổ 3-4.
*GV chiếu khổ 3- 4 lên bảng.
Học sinh đọc khổ 3-4.
?Nội dung chính của hai khổ thơ này là gì?
- Vũ Đình Liên
( 1913- 1996 ) là
một trong những
nhà thơ lớp đầu tiên
của phong trào Thơ
mới
- Thơ ông mang
nặng lòng thương
người và niềm hoài
cổ.
2/ Tác phẩm:
Ông Đồ là bài thơ
tiêu biểu nhất trong
sự nghiệp sáng tác
của Vũ Đình Liên
II. Tìm hiểu văn

bản
1 Đọc:
2. Phân tích
a. Mùa xuân
năm xưa:
Sử dụng liệt kê,
miêu tả, so sánh
Khung cảnh mùa
xuân tươi tắn, sinh
động với sắc hoa
đào nở, không khí
tưng bừng, náo
nhiệt
Trong đó ông đồ trở
thành một hình ảnh
không thể thiếu, làm
nên nét đẹp văn hóa
truyền thống dân tộc
được mọi người
mến mộ
-
10
Giáo án ngữ văn 8.
-Nỗi buồn của ông thời vắng khách.
?Tác giả sử dụng nghệ thuật gì để nói lên điều đó?
-Đối, so sánh, nhân hóa, câu hỏi tu từ, vịnh cảnh ngụ tình.
?Em hãy phân tích cái hay của những câu thơ trên?
-Ông đồ vẫn xuất hiện nhưng không còn ai để ý đến ông nữa,họ
không còn trọng dụng chữ nho nên không ai thuê ông viết.Những
trang giấy bày ra để viết trở nên ế ẩm, hứng những lá vàng rơi,

khiến giấy trở nên buồn tủi. Mực mài sẵn trong nghiên để viết
nhưng vì không ai thuê viết nên khô lại khiến mực cũng sầu, cũng
tủi, những hạt mưa rơi lất phất của ngày xuân vậy mà sao ảm đạm
quá.Tác giả đã thành công ở nghệ thuật vịnh cảnh ngụ tình, tả cảnh
nhưng chính là để bộc lộ tâm trạng của nhân vật. Khi người đang
được trọng dụng thì cảnh rộn ràng, màu sắc tươi vui, rực rỡ và
không khí ồn ào náo nhiệt. Nhưng khi ông đồ thất thế thì nỗi buồn
tủi trong lòng ông lan sang cảnh vật kể cả những thứ tưởng chừng
như vô tri vô giác cũng mang đầy tâm trạng. Đây chính là nghệ
thuật nhân hóa được sử dụng tài tình nhuần nhuyễn và sáng tạo
góp phần làm nên giá trị nghệ thuật đặc sắc cho bài thơ.
?Đến đây em có thể nhận xét gì về ông đồ ở hai khổ thơ này?
-Ông đồ ờ đây hoàn toàn đối lập với hai khổ thơ trên. Có thể nói
hình ảnh ông đồ thời vàng son của ông đã hết, đã bị lãng quên.
?Qua đó gợi cho em suy nghĩ gì về ông đồ?
-Buồn thương cho ông và cả lớp người như ông.
?Từ đó em rút ra nội dung gì qua hai khổ thơ này?->ý 2.
.Phân tích khổ thơ cuối.
*GV chiếu khổ 5 lên bảng.
Học sinh đọc khổ cuối.
?Ở khổ cuối hình ảnh nào lặp lại?
-Hình ảnh hoa đào và ông đồ.
?Em có nhận xét gì về hai hình ảnh này trong khổ đầu và ở khổ
này?
-Đều xuất hiện vào mùa xuân.
- Ở khổ đầu ông xuất hiện thường xuyên.Còn ở khổ cuối ông
không xuất hiện nữa.
?Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ở khổ thơ này?
-Sử dụng phép lặp và câu hỏi tu từ.
?Nêu tác dụng của bút pháp nghệ thuật ấy?

-Bài thơ khép lại bằng lời tự vấn, diễn tà niềm tiếc nuối khắc khoải
của nhà thơ. Hình ảnh nhà thơ thảng thốt khi nhận ra rằng ông đồ
vắng bóng bên hè phố mỗi khi tết đến không đã để lại khoảng
trống không gì bù đắp được. Bâng khuâng nuối tiếc, ngậm ngùi xót
xa.Câu hỏi tu từ cuối bài thơ như một lời tự vấn hỏi mà không cần
trả lời. Chỉ gieo vào lòng người đọc một cảm xúc buồn thương
man mác dành cho ông đo, hay cũng chính là dành cho những nét
đẹp văn hóa của dân tộc giờ đã bị đẩy lùi vào dĩ vãng xa xôi.
Hoạt động 4. Tổng kết, luyện tập
Học sinh thảo luận.
Tìm và phân tích những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng trong
bài thơ?
.
b. Mùa xuân
hiện tại:
-Nghệ thuật so
sánh, đối lập tương
phản, nhân hóa, câu
hỏi tu từ, tả cảnh
ngụ tình
- Thời gian tuần
hoàn, mùa xuân trở
lại, vẫn hoa đào,
vẫn phố xưa;
-Cuộc đời đã thay
đổi, ông đồ đã vắng
bóng;
- Tác giả đồng cảm
với nỗi lòng tê tái
của ông đồ, tiếc

thương cho một thời
đại văn hóa đã đi
qua
Sự mai một những
giá trị truyền thống
là vấn đề của đời
sống hiện đại được
phản ánh trong
những lời thơ tự
nhiên và đầy cảm
xúc
III/Tổng kết.
1/Nghệ thuật
11
Giáo án ngữ văn 8.
Học sinh tự do thảo luận sau đó giáo viên khái quát:
-Hính ảnh hoa đào nở:biểu tượng cho mùa xuân đồng thời cũng
mang ý nghĩa biểu tượng cho sự vận động của thời gian.
-Mực tàu, giấy đỏ:biểu tượng cho cái nghiệp của ông (viết chữ,viết
câu đối thuê)
-Ông đồ :biểu tượng cho lớp nhà nho hết thời.
?Em hãy nhắc lại những biện pháp nghệ thuật sử dụng trong bài?
?Thông qua đó tác giả nói lên nội dung gì?
- Viết theo thể thơ
ngũ ngôn hiện đại
- Xây dựng những
hình ảnh đối lập
- Kết hợp giữa biểu
cảm với kể, tả
- Lựa chọn lời thơ

gợi cảm xúc
2/N ộ i dung
Khắc họa hình
ảnh ông đồ, nhà thơ
thể hiện nỗi tiếc
nuối cho những văn
hóa cổ truyền của
dân tộc đang bị tàn
phai

4/Củng cố:
1.Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả gởi gắm trong
hai câu cuối bài thơ “Ông đồ” ?
A. Lo lắng trước sự phai tàn của các nét văn hoá truyền thống.
B. Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.
C. Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
D. Buồn bã vì không được gặp lại ông đồ.
2. Hình ảnh nào trong khổ thơ đầu lặp lại ở khổ thơ cuối của bài thơ?
A. Ông đồ.
B. Mực tàu.
C. Hoa đào
D. Giấy đỏ.
Trong bài tác giả sử dụng thành công các câu hỏi tu từ đúng hay sai?Hãy chỉ ra các câu hỏi
tu từ đó?
5/Hướng dẫn về nhà
Đọc kĩ, nhớ được một số đoạn trong bài thơ, tìm hiểu sâu hơn một vài chi tiết biểu cảm
trong bài thơ
Học thuộc lòng bài thơ
Tìm đọc một số bài viết hoặc sưu tầm một số tranh ảnh về văn hóa truyền thống
Soạn bài :”Quê hương

Tìm hiểu tiểu sử tác giả Tế Hanh
Chuẩn bị bảng nhóm
Rút kinh nghiệm




QUÊ HƯƠNG.
Tế Hanh
12
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Nguồn cảm hứng trong thơ Tế Hanh nói chung và bài thơ này : tình yêu quê hương
đằm thắm.
- Hình ảnh khỏe khoắn và sinh động của con người lao động : lời thơ bình dị, gợi cảm
xúc trong sáng tha thiết.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ
B.Tiến trình lên lớp.
1.Ổn định lớp.
2/Kiểm tra bài cũ.
?Đọc thuộc lòng khổ 1 và 2 của bài thơ “Ông đồ” Cho biết nội dung chính của 2 khổ thơ
nói gì?
Trả lời:Đọc đúng 2 khổ thơ trong SGKvà cho biết nội dung la: mùa xuân năm xưa 5đ)

+Soạn văn 5đ ,tổng điểm 10.
GV gọi 2 em trả lời câu hỏi này.
3/Bài mới
Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới.
Khi xa quê hương có mgười nhớ về kĩ niệm tuổi thơ của tuổi học trò. Có người lại nhớ
giếng nước, cây đa, sân đình…còn nhà thơ Tế Hanh khi xa quê ông nhớ những gì về quê
hương của ông, các em sẽ tìm hiểu điều đó qua bài thơ “quê hương” mà ông sáng tác khi xa
quê.
Hoạt động của thầy và trò. Nộidung
Hoạt động 2. Giới thiệu chung
Học sinh đọc chú thích.
?Cho biết vài nét về tác giả?
?Cho biết vài nét về bài thơ?
*GV. Quê hương là đề tài sáng tác thơ của Tế HanhCái làng
chài ven biển có dòng sông bao quanh này luôn trở đi trở lại
trong nhiều bài thơ của ông. Ngay từ những sáng tác đầu tay,
hồn thơ lãng mạn của ông đã gắn bó thiết tha với làng quê, sau
này thơ Tế Hanh mở rộng đề tài, nhưngđược biết đến nhiều nhất
vẫn là những bài viết về quê hương miền biển thân yêu của ông.
Trong thời kì đất nước bị chia căt(1954-1975)mảng thơ thành
công nhất của Tế Hanh là mảng viết về quê hương miền nam
đau thương đau thương anh dũng khi đó. Có thể nói Tế Hanh là
nhà thơ của quê hương mà bài quê hương là sáng tác đầu tay của
tác giả .
Hoạt động 3. Tìm hiểu văn bản
Chú ý đọc đúng nhịp điệu của câu thơ 8 chữ3/2/3. hoặc 3/5 với
giọng thơ nhẹ nhàng, trìu mến.
-GV đọc mẫu sau đó gọi một HS đọc, GV nhận xét cách đọc của
HS.
?Em có nhận xét gì về bố cuc?

-Bố cục 2 phần.
I/Giới thiệu:
1/Tác giả.
-Teá Hanh (1921-
2009 ) đến với Thơ
mới khi phong trào này
đã có rất nhiều thành
tựu .
- Tình yêu quê hương
tha thiết là điểm nổi
bật trong thơ Tế Hanh
2/Bài thơ:
-Bài thơ rút trong tập
nghẹn ngào(1939). Sau
in trong tập Hoa niên
(1945).
- Đây là một trong
số ít bài thơ lãng mạn
ngân lên những giai
điệu thật là tha thiết
đối với cuộc sống cần
lao.
13
Giáo án ngữ văn 8.
*Phần 1: 20 câu đầu. Giới thiệu cảnh làng quê của tác giả.
. Cảnh làng quê làm nghề chài lưới của tác giả.
*Phần 2. 4 câu cuối >Tình cảm của tác giả đối với quê hương.
?em có nhận xét gì về thể thơ? Có gì khác về nhịp điệu, vần so
với các bài thơ Đường luật đã học?
-Thể thơ 8 chữ gồm nhiều khổ thơ. Đây là thể thơ phổ biến của

phong trào thơ mới
-Nhịp điệu 3/2 hoặc 3/3/5.
-Vần chân là vần liền tính từ câu thơ thứ 2.
-Học sinh đọc chú thích trong SGK.
Hướng dẫn phân tích hai câu đầu.
GV chiếu hai câu thơ đầu lên bảng.
HS đọc lại hai câu thơ trên và cho biết hai câu đầu nói gì?
-Giới thiệu làng quê của tác giả.
?Làng quê của tác giả có gì đặc biệt?
GV hai câu đầu rất bình dị tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về
làng quê của mình. Chỉ hai câu thơ ngắn gọn, tác giả giới thiệu
đầy đủ về làng quê của mình: nghề nghiệp,vị trí, địa thế. Đó là
một làng quê rộng lớn với nghề chài lưới gắn bó với biển
khơi.Đó là một nơi có địa thế xung quanh nước bao vây như hòn
đảo nhỏ. Đó là nơi có vị trí cách biển nữa ngày sông.
?Vậy qua đó em có nhận xét gì về làng quê của tác giả?->ý 1.
. Phân tích 6 câu tiếp.
GV chiếu 6 câu thơ lên bảng.
?6 câu tiếp miêu ta điều gì?
-Cảnh dân làng bơi thuyền ra khơi đánh cá.
?Cảnh dân làng bơi thuyền ra khơi đánh cá được miêu tả như thế
nào?
-“Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng… gió”.
?Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong thời điểm như thế nào?
?Tại sao khi ra khơi người dân lại chọn thời điểm đó.
-Hình ảnh con thuyền và người dân làng chài ra khơi được miêu
tả trong buổi sớm mai hồng, gió nhe, với bầu trời cao lồng lộng,
trong trẻo, nhuốm ánh nắng bình minh, trên đó nổi bật hình ảnh
con thuyền băng mình ra khơi. Có thể nói đây là thời điểm rất
thuận lợi cho việc ra khơi, báo hiệu thời tiết rất tốt, cho việc ra

khơi sẽ thu hoạch được nhiều kết quả thắng lợi.
?Ở trong cảnh này hình ảnh nào đáng chú ý nhất?
-Hình ảnh con thuyền và hình ảnh cánh buồm
?Hình ảnh con thuyền được miêu tả như thế nào?
“Chiếc thuyền im bến mỏi …giang”
?Tác giả sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả chiếc thuyền?
-Sử dung nghệ thuật so sánh với động từ mạnh.
?Nêu tác dụng của bút pháp nghệ thuật ấy?
GV tác giả so sánh chiếc thuyền ra khơi đánh cá với con tuấn
mã-một con ngựa đẹp, khỏe mạnh và phi rất nhanh. Kết hợp các
động từ mạnh chỉ hoạt động “phăng”," vượt”, là tác giả muốn ca
ngợi vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi.
Chúng ta có thể hình dung được con thuyền ra khơi đánh cá thật
II. Tìm hiểu văn bản
1 Đọc:
2. Phân tích

a /Lời kể về quê hương
làng biển:
- Giới thiệu chung về
làng biển “ vốn làm
nghề chài lưới” bằng
những lời thơ bình dị
14
Giáo án ngữ văn 8.
là khỏe mạnh, hăng hái, băng băng lướt sóng ra khơi như lao
vào trận chiến.
?Hình ảnh cánh buồm miêu tả như thế nào?
-“Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng….gió”
?Tác giả dùng nghệ thuật gì để đặc tả cánh buồm?

-So sánh ,nhân hóa.
*HS thảo luận.
?Em có nhận xét gì về hình ảnh so sánh của tác giả ở hai câu
thơ này?
-HS tự do thảo luận sau đó GV khái quát.
GV : Hai câu thơ miêu tả cánh buồm căng lên rất đẹp. Một vẻ
đẹp lãng mạn, sự so sánh rất độc đáo, bất ngờ. Tác giả so sánh
giữa một cái cụ thể là cánh buồm với một cái trừu tượng là
mảnh hồn làng. So sánh giữa một cái vô hạn và cái hữu hạn.
Hình ảnh cánh buồm trắêng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng
trở nên lớn lao thiêng liêng và thơ mộng. Tế Hanh như nhận ra
đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra
chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Cánh
buồm giương to căng phồng bay lướt trên sông rồi đổ ào ra biển,
cánh buồm giương to ngang dọc giữa biển khơi bát ngát đó là
mảnh hồn làng chài khỏe mạnh, vô tư đầy căng sức sống. Đây
chính là hình ảnh sáng tạo của tác giả. Thật không còn câu thơ
nào có thể miêu tả hay hơn thế nữa.
?Qua phân tích em hãy cho biết cảnh dân làng bơi thuyền ra
khơi đánh cá như thế nào?->ý 2
Phân tích 8 câu thơ tiếp
GV chiếu 8 câu thơ tiếp lên bảng.
?8 câu tiếp miêu tả điều gì?
-Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
?Cảnh đoàn thuyền và người dân đánh cá trở về bến miêu tả
bằng mấy chi tiết đó là những chi tiết nào?
-Dân chài lưới tấp nập đón ghe về.
-Cá trên thuyền thân bạc trắng.
-Hình ảnh người đi biển về da đen rám nắng.
-Con thuyền sau chuyến đi biển trở về nằm nghỉ ngơi trên bến

đỗ.
?Không khí trên bến khi đoàn thuyền đánh cá trở về được tái
hiện như thế nào?
-4 câu đầu như là một bức tranh lao động náo nhiệt , đầy ắp
niềm vui, từ những chiếc ghe đầy cá , những con cá tươi ngon
thật là thích mắêt, cả từ lời cảm tạ chân thành trời đất đã sóng
yên, biển lặng để người dân trở về với cá đầy ghe và thật an
toàn.
-Người dân chài sau một ngày làm việctrở về đã được bình an
và thu được nhiều thắng lợi, không khí trên bến thật là náo nhiệt
,hình ảnh người dân đón người thân trở về thật tấp nập. Đây là
giây phút sôi động nhất .Vì sao vậy?Vì khi người thân ra đi
đánh cá, người thân của họ ở nhà trong nỗi lo âu đợi chờ, vì biển
giàu có nhưng cũng nhiều tai họa, vì thế người dân chài trở về
- Miêu tả cuộc sống lao
động vất vả và niềm
hạnh phúc bình dị của
người dân làng biển
qua các chi tiết miêu tả
đoàn thuyền đánh cá ra
khơi; đoàn thuyền đánh
cá trở về; bến cá, con
thuyền nằm nghỉ sau
chuyến đi biển
15
Giáo án ngữ văn 8.
an toàn họ không quên cất lên lời cảm tạ trời đất”nhờ ơn
….trắng”
*HS thảo luận.
?Tại sao câu thơ ùthứ 3 lại đặt trong dấu ngoặc kép?

HS tự do thảo luận sau đó gọi HS trả lời ý kiến của từng nhóm.
( Tác giả trích nguyên văn lời cảm tạ trời đất của người dân chài
khi đoàn thuyền trở về thắng lợi, an toàn.)
?HÌnh ảnh con thuyền và người dân chài khi trở về miêu tả như
thế nào?
-4 câu thơ tiếp miêu tả cảnh con thuyền và người dân chài sau
một chuyến ra khơi trở về.
-Câu đầu miêu tả dân chài làn da ngăm rám nắng là tả thực làm
nổi bật nét riêng của màu da dân biển. Câu tiếp theo”Cả thân
hình nồng thở vị xa xăm”là sự sáng tạo độc đáo của tác giả. Thể
hiện người lao động làng chài, những đứa con biển khơi, nước
da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió trong những chuyến đi biển
xa, thân hình vạm vỡ thấm đượm vị mặn mòi của biển, nồng tỏa
vị xa xăm của biển khơi. Hình ảnh người dân chìa vừa miêu tả
chân thực, vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường.
?Em có nhận xét gì về người dân làng chài qua chi tiết này?->ý
*HS thảo luận
?Từ đó em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tâm hồn tác giả?
HS tự do thảo luận GV chốt ý.
- Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lắng nghe được cả sự sống âm
thầm trong những sự vật của quê hương
.Phân tích 4 câu cuối.
*GV chiếu 4 câu cuối lên bảng.HS đọc lại.
?Cho biết nội dung khái quát của đoạn?
?Khi xa quê hương tác giả nhớ những gì ở quê nhà?
-Biển(màu nước xanh)
-Cá (cá bạc)
-Thuyền( rẽ sóng chạy ra khơi)
-Cánh buồm.(chiếc buồm vôi)
-Mùi vị của biển.

?Từ những chi tiết trên em hiểu cuộc sống trên quê nhà như thế
nào?
-Rất đẹp giàu.
*HS thảo luận.
?Các em có nhận xét gì về nỗi nhớ của tác giả?
HS thảo luận 5’ sau đó gọi HS trả lời.GV khái quát.
Người ta đi xa có thể nhớ về làng quê của họ, như cây đa, giếng
nước, sân đình, hay những buổi chăn trâu bắêt bướm….Còn Tế
Hanh thì khác ,khi xa quê ông nhớ hình ảnh con thuyền, buồm,
màu nước và đặc biệt ông nhớ mùi mặn nồng của biển. Đó
chính là mùi mặn nồng đặc trưng của quê hương lao động của
ông. Cái hương vị riêng đầy quyến rũ đối với người con yêu quý
quê hương mình. Phải có một tâm hồn yêu quê hương, gắn bó
với quê hương tha thiết mới có được nỗi nhớ cụ thể đến như vậy
.
b/Nỗi lòng của tác giả
khôn nguôi về quê
hương
-Sử dụng hình ảnh đặc
trưng. Câu thơ cảm
thán.
-Nỗi nhớ rất cụ thể,
chân thành da diết.
-Tác giả luôn gắn bó
với quê hương cho dù
xa cách.
III/Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Sáng tạo nên
những hình ảnh thơ

mộng của cuộc sống
lao động.
16
Giáo án ngữ văn 8.
?Qua đó em có nhận xét gì về nỗi nhớ của tác gỉ?->ý 3.
Hoạt động 4. Tổng kết, luyện tập
HS đọc lại toàn bộ bài thơ.
?Bài thơ dùng phương thức biểu đạt chính nào?
-Bài thơ dùng phương thức biểu cảm nhưng phần lớn dùng
câu văn miêu tả.
?Nét đặc sắc về nghệ thuật là gì?
-Sử dụng hình ảnh thơ sáng tạo. Bài thơ hình ảnh khá phong
phụ, có nhiều hình ảnh khá chi tiết.
- Tạo liên tưởng
so sánh độc đáo, lời
thơ bay bổng đầy cảm
xúc.
-Sử dụng thể thơ
8 chữ hiện đại có
những sáng tạo mới
mẻ, phóng khoáng.
2. Nộ i dung
Bài thơ là bày tỏ
của tác giả về một tình
yêu tha thiết đối với
quê hương làng biển
IV/Luyện tập.
-Học thuộc và tập đọc
diễn cảm bài thơ.
4/Củng cố:

Tế Hanh so sánh cánh buồm với hình ảnh nào?
a.Con tuấn mã . b.Mảnh hồn làng. c.Dân làng. d.Quê hương.
?Hai câu thơ”chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm…vỏ”sử dụng biện pháp tu từ gì?
a.So sánh; b. Ẩn dụ; c.Nhân hóa; d.Hoán dụ.
5/Hướng dẫn về nhà
Học thuộc lòng bài thơ và soạn bài “Câu nghi vấn (TT) “
Rút kinh nghiệm.



CÂU NGHI VẤN(t t).
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Các câu nghi vấn dùng với chức năng khác ngoài chức năng chính.
2. Kĩ năng.
- Vận dụng kiến thức đã học về câu nghi vấn để đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
B/.Tiến trình lên lớp.
1/Ổn định lớp.
2/Kiểm tra bải cũ.
?Câu nghi vấn là loại câu như thế nào?Cho ví dụ.
TL:Khái niệm SGK trả lời đúng 5đ+ ví dụ đúng 5đ=10đ.
?Câu nghi vấn có chức năng gì? Cho ví dụ.
TL: ý 2 tiết 75.+ví dụ đúng + làm bài tập đủ 10 đ.
3/Bài mới
Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới.
Ở tiết trước các em đã tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu là dùng để
hỏi. Tiết học hôm nay các em tìm hiểu tiếp về câu nghi vấn xem ngoài chức năng dùng để
hỏi thì câu nghi vấn còn có những chức năng gì khác.
17
Tuần Tiết

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
Hoạt động của GV và HS Nội dung.
Hoạt động 2.Tìm hiểu chức năng câu nghi vấn.
GV chiếu các ví dụ a- b- c- d- e trang 21 lên bảng cho HS
quan sát.
?Trong những ví dụ trên câu nào là câu nghi vấn?
a.Những người muôn năm cũ – hồn ở đâu bây giờ?
b.Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
c.Có biết không? Lính đâu?
d.Cả câu.
e.Con gái tôi vẽ đấy ư?Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay
lục lọi ấy!
?Những câu nghi vấn trên có dùng để hỏi không?
?Vậy câu nghi vấn ở ví dụ a dùng với chức năng gì?
-Bộc lộ cảm xúc nuối tiếc.
?Câu nghi vấn ở b dùng với chức năng gì?
-Đe dọa.
?Câu c dùng với mục đích gì?
-Đe dọa.
?Câu d dùng với mục đích gì?
-Khẳng định.
?Câu e dùng với mục đích gì?
-Bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.
*GV: như vậy những câu trên đều là câu nghi vấn.Em có
nhận xét gì về đặc điểm hình thức của các câu trên?
-Có dùng từ nghi vấn,kết thúc câu có dấu chấm hỏi.Tuy
nhiên có trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi thì kết
thúc câu có thể dùng dấu chấm ,hay chấm than, chấm lửng.

?Những câu nghi vấn ở trên có gì khác câu nghi vấn mà
chúng ta đã học ở tiết trước?
_Những câu nghi vấn trên không yêu cầu người nghe phải trả
lời.
?Vậy ngoài chức năng dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có
những chức năng nào khác? ->ý.
Giáo dục kĩ năng số n g
*HS thảo luận làm bài tâp nhóm .
Cho biết chức năng chính của những câu nghi vấn sau?
a.Anh có thể cho tôi xem mấy giờ rồi được không?
b.Bạn bảo như thế có khổ không?
c.Ông tưởng mày chết đêm qua còn sống đấy à?
d.Nếu không bán con thì lấy tiền đâu nộp sưu ?
eMày cãi à ? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à?
g .Sao lại có một ngày đẹp trời như thế nhỉ?
TL:a.Cầu khiến; b-khẳng định; c-khẳng định; d-Phủ định. e-
đe dọa. g-bộc lộ cảm xúc.
*HS thảo luận:
Đặt 2 câu nghi vấn không dùng để hỏi mà :
-Yêu cầu người bạn kể lại nội dung bộ phim vừa trình chiếu.
-Bộc lộ cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.
HS thảo luận 5’ sau đó các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
I/Bài học:
1/ Ngoài chức năng chính
là dùng để hỏi, câu nghi
vấn còn có chức năng khác
là dùng để cầu khiến,
khẳng định, phủ định, đe
dọa, bộc lộ cảm xúc và
không yêu cầu người nghe

phải trả lời.
II/Luyện tập.
Bài 1.
a./Con người đáng kính ấy
…ư?
->Bộc lộ cảm xúc ngạc
nhiên.
b/Trong đoạn thơ chỉ có
câu “Than ôi thời oanh liệt
nay còn đâu !”là không
phải câu nghi vấn.
->Phủ định, bộc lộ cảm
xúc.
c/Sao ta không ngắm sự
biệt li…rơi?
->Cầu khiến, bộc lộ cảm
xúc
d/Ôi, nếu thế …bóng bay?
->Phủ định, bộc lộ cảm
xúc
Bài 2.Những câu nghi vấn.
a.Sao cụ lo xa quá thế? Tội
gì… lại?Aên mãi …liệu.
(phủ định)
b.Cả đàn bò…làm sao?
(bộc lộ sự băn khoăn,lo
ngại)
c.Ai dám bảo…tử?
(Khẳng định)
d.Thằng bé…khóc?

(hỏi)
Bài 4.Trong nhiều trường
hợp giao tiếp, những câu
như thế dùng để
chào.Người nghe không
nhất thiết phải trả lời, mà
có thể đáp lại bằng câu
chào khác có thể là câu
nghi vấn.
18
Giáo án ngữ văn 8.
GV gợi ý: Bạn có thể kể lại nội dung bộ phim"Dòng đời” cho
mình nghe có được không?
-Sao cuộc đời lão Hạc lại khổ đau đến thế?
-Số phận của chị Dậu sao gặp nhiều gian truân đến thế?
Hoạt động 3.Hướng dẫn luyện tập.
HS đọc bài tập 1- 2- 4 và nêu yêu cầu cụ thể ,GV gợi ý để HS
làm bài tại lớp.
Bài 1.Xác định câu nghi vấn
Bài 2.Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức cho biết
câu nghi vấn đó.
4/Củng cố:
?Câu nghi vấn sau dùng để làm gì?
1/Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
a.Phủ định; b.Khẳng định ;c.Hỏi ; d.Đe dọa
2/Sao không vào tôi chơi?
a.Hỏi ; b.Khẳng định. c;Phủ định. d.Cầu khiến.
5/Hướng dẫn về nhà
Học sinh học ghi nhớ và làm lại bài 3.
Tìm những câu nghi vấn trong các văn bản đã học, cho biết chức năng của chúng, phân tích

tác dụng
Soạn bài Khi con tu hú. Tìm hiểu về nhà thơ Tố Hữu
Rút kinh nghiệm:



KHI CON TU HÚ.

TốHữu.

A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu.
- Nghệ thuật khắc họa hình ảnh ( thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do.
- Niềm khao khát cuộc sống tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả.
2. Kĩ năng
- Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cách mạng bị giam giữ
trong tù ngục.
- Nhận ra và phân tích được sự nhất quán giữa hai phần cảm xúc của bài thơ này; thấy
được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ này.
B/Tiến trình lên lớp.
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài cũ.
19
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
?Đọc thuộc lòng những câu thơ miêu tả đoàn thuyền ra khơi đánh cá và cho biết nội dung
đoạn thơ đó?

Trả lời.Hai khổ thơ đầu.+nội dung phần 1 tiết 77.+Soạn văn đủ =10đ.
?Đọc thuộc lòng những câu thơ miêu tả đoàn thuyền đánh cá lúc trở về?và cho biết nội
dung đoạn thơ đó?
Trả lời.Khổ 3-4. Nội dung ý 2 tiết 77+soạn văn =10đ.
3/Bài mới
Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới.
Tố Hữu là nhà thơ cách mạng tiên phong là người có công đóng góp to lớn cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc. Con đường thơ của ông luôn đồng hành với con đường cách
mạng.Ngay từ buổi đầu sáng tác, thơ ông đã soi sáng lí tưởng cách mạng thể hiện một tâm
hồn nồng nhiệt say sưa và tràn đầy lãng mạn làm nên phong cách thơ riêng biệt, phong cách
của nhà thơ chiến sĩ Tố Hữu. Bài thơ mà hôm nay các em học là một trong những bài thơ
ông sáng tác ở trong tù. Bị cách biệt với cuộc sống tự do, người chiến sĩ trẻ ấy đã gửi gắm
vào bài thơ một tình yêu cuộc sống cũng như tâm trạng u uất, khát khao tự do cháy bỏng.
Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung.
Hoạt động 2. Giới thiệu chung
HS đọc chú thích.
?Cho biết vài nét về tác giả?
?Em hiểu gì về bài thơ?
Hoạt động 3 Tìm hiểu văn bản.
GV hướng dẫn cách đọc. Chú ý nhấn giọng ở 4 câu cuối.
?Cho biết bố cục bài thơ?
-Bố cục:hai phần.
*Phần 1: 6câu thơ đầu.
*Phần 2: 4 câu cuối.
nhan đề bài thơ.
?Em hiểu nhan đề bài thơ như thế nào?
-Nhan đề bài thơ chỉ là một mệnh đề phụ,một câu nói nữa
chừng .Qua bài thơ có thể hiểu khi con tu hú gọi bầy ,là khi mùa
hè đến ,người tù cách mạng cảm thấy ngột ngạt, ở trong tù, khao
khát tự do cháy bỏng cuộc sống ở bên ngoài.Tên bài thơ gợi mở

được cảm xúc của toàn bài.
Phân tích 6 câu thơ đầu.
*GV chiếu 6 câu đầu lên bảng,Hs đọc lại
?Cảnh vào hè được khơi nguồn từ hình ảnh nào?
-Tiếng chim tu hú.
GV: Cảnh vào hè khơi nguồn bằng tiếng chim tu hú thật náo nức,
báo hiệu mùa hè đã đến.Tiếng chim như một âm thanh dự báo
thời tiết.
?Qua âm thanh đó gợi lên trong trí tưởng tượng cùa người tù một
khung cảnh mùa hè như thế nào?
-Từ tiếng chim tu hú, trong trí tưởng tượng của người tù cách
mạng một khung cảnh mùa hè hiện ra thật quyến rũ, đầy sức
sống. Đó là tiếng ve ngân, trong vườn râm mát, là cánh đồng lúa
chiêm đang ngã vàng, trái cây đang độ ngọt dần, bầu trời cao rộng
với cánh diều chao lượn, với ánh nắng hồng trải đầy sân đầy
đồng.
-Cảnh mùa hè rộn ràng trong âm thanh rực rỡ màu sắc,ngọt ngào
I/Giới thiệu.
1/Tácgiả.TốHữu(1920-
2002) quê ở Thừa
Thiên Huế.
- Được giác ngộ
trong phong trào học
sing sinh viên. Với
nguồn cảm hứng là lí
tưởng Cách Mạng, Tố
Hữu trở thành lá cờ
đầu của Cách Mạng
Việt Nam.
2/Bài thơ.

-Bài thơ được sáng tác
khi tác giả bị bắt ở nhà
lao Thừa Phủ(1939) ở
Huế, được in trong tập
Từ ấy- tập thơ đầu tiên
của Tố Hữu
II. Tìm hiểu văn bản
1 Đọc:
2. Phân tích
a. Khi con tu hú
thể hiện cảm nhận của
nhà thơ về hai thế giới
đối lập: cái đẹp, tự do
và cái ác, tù ngục
b. Khi con tu hú
là thời khắc của mùa
hè tràn đầy sức sống. Ở
20
Giáo án ngữ văn 8.
hương vị. Đó là một cuộc sống khoáng đạt, tự do, đang trải ra
trước mắt.
?Qua đó em cảm nhận được sự sống trên quê hương tác giả như
thế nào?
-Sự sống đang sinh sôi nảy nở, đầy đặn, ngọt ngào, một vẻ đẹp
tươi tắn , lộng lẫy, thanh bình.
GV: Có thể nói bằng những hình ảnh thơ rất sống động ,tác giả vẽ
ra trước mắt chúng ta một khung cảnh vào hè thật rộng ràng, náo
nức, đầy nhựa sống.Tất cả bắt nguồn từ tiếng chim tu hú gọi
bầy.Trong cảm nhận của tác giả khung cảnh vào hè hiện ra thật kì
diệu,vừa rộn rã trong âm thanh, vừa rực rỡ màu sắc, vừa ngọt

ngào của hương vị trái cây đang độ chín dần, Vừa khoáng đạt tự
do(đôi con diều sáo lộn nhào tầng không)
Điều đáng nói ở đây là bài thơ sáng tác trong tù ,như vậy toàn bộ
bức tranh thiên nhiên được miêu tả là sản phẩm của trí tưởng
tượng phong phú và sự cảm thông mãnh liệt tinh tế của một tâm
hồn trẻ trung, yêu đời, nhạy cảm đang bị mất tự do.
*HS thảo luận.
?Tác giả cảm nhận được sự sống của mùa hè từ trong xà lim qua
đó em hiểu gì về tác giả?
-HS tự do thảo luận, sau đó GV khái quát.
-Tác giả là người yêu cuộc sống tự do nồng nàn, nhạy cảm với
mọi biến động của cuộc đời, một tâm hồn trẻ trung, yêu đời, nhạy
cảm đang bị mất tự do, khao khát tự do.
Phân tích 4 câu thơ cuối.
GV chiếu 4 câu thơ tiếp lên bảng HS quan sát.
?4 câu cuối nói lên điều gì?
-Tâm trạng và cảm xúc của tác giả.
?Tìm những từ ngữ miêu tả tâm trạng của người tù?
-Muốn đạp tan phòng, ngột làm sao, chết uất thôi.
?Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả?
-Sử dụng động từ mạnh, kết hợp từ biểu cảm :ôi, hè ôi, thôi ,làm
sao.
?Nhịp điệu các câu như thế nào?
-Cách ngắt nhịp bất thường, thay đổi. Câu 8 nhịp 6/2, câu 9 nhịp
3/3
?Sự thay đổi nhịp này có tác dụng gì?
-Nhịp điệu 6/2; 3/3 gợi cảm giác nhói lên bực bội đến điên người.
?Giọng điệu của khổ thơ này ra sao?
-Giọng cảm thán, kết hơp từ ngữ cảm thán.
?Nghệ thuật sử dụng động từ mạnh, kết hợp giọng điệu cảm thán,

nhịp điệu thay đổi có tác dụng gì?
-Tác giả diễn tả khá thành công nỗi đau khổ, sự uất ức đến tột độ
và cảm giác ngột ngạt của người tù bị giam cầm giữa 4 bốn bức
tường lạnh lẽo, đen tối. Đồng thời qua đó chúng ta cũng cảm nhận
được sực khát vọng muốn thoát khỏi cảnh tù đày để trở về với
cuộc sống tự do, của người chiến sĩ cách mạng.
?Ở khổ thơ cuối hình ảnh nào được nhắc lại
-Tiếng chim tu hú.
thời điểm đó, trí tưởng
tượng của tac giả gọi
về những âm thanh,
màu sắc, hương vị và
cảm nhận về không
gian và cuộc sống tự
do. Đặc biệt sự sống tự
nhiên trong bài thơ còn
có ý nghĩa là sự sống
trong cuộc đời tự do
c/. Khi con tu hú
còn là thời khắc hiện
thực phũ phàng trong
tù ngục bị giam cầm,
xiềng xích. Tác giả bày
tỏ tâm trạng bực bội,
muốn phá tung xiềng
xích, thể hiện niềm
khao khát tự do của
người chiến sĩ cách
mạng trong hoàn cảnh
bị tù đày đang hướng

tới cuộc đời tự do
III/Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Viết theo thể thơ lục
bát, giàu nhạc điệu,
mượt mà, uyển chuyển.
- Lựa chọn lởi thơ
đầy ấn tượng biểu lộ
cảm xúc khi thiết tha,
khi lại sôi nỏi mạnh
mẽ.
- Sử dụng các biện
pháp tu từ điệp ngữ,
21
Giáo án ngữ văn 8.
*HS thảo luận.
?Tiếng chim tu hú ở cuối bài có gì khác tiếng chim tu hú ở phần
đầu bài thơ?
HS thảo luận sau đó học sinh trả lời.
GV tiếng chim tu hú ở câu thơ đầu là tiếng chim gọi hè đầy náo
nức, rộn ràng, đưa chúng ta vào cảnh mùa hè với bầu trời tự do.
Còn tiếng chim tu hú ở câu cuối là tiếng gọi của khát vọng tự do
da diết và cháy bỏng.
?Vậy tâm trạng của người tù cách mạng thể hiện như thế nào?->ý
Hoạt động 4. Tổng kết, luyện tập
?Bài thơ sáng tác theo thể thơ gì ? nêu tác dụng của thể thô ấy?
-Thơ lục bát có tác dụng chiếm ưu thế diễn tả cảm xúc tha thiết
nồng cháy ,tạo giàu nhịp điệu, giúp ta dễ đọc, dễ thuộc, dễ nhớ.
?Em hãy nhắc lại các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong bài?
-Nghệ thuật tương phản, giữa một bên là cảnh thiên nhiên tươi

sáng,dạt dào sức sống, một bên là tâm trạng dằn vặt u uất ,đaukhổ
của người tù .
-Nghệ thuật kết cấu đầu cuối tương xứng.Tạo nên giá trị nghệ
thuật cao, gây ám ảnh day dứt người đọc.
-Sử dụng động từ mạnh, kết hợp giọng cảm thán->tâm trạng u uất
dằn vặt -> diễn tả khát vọng tự do của người tù
?Qua phân tích bài thơ em rút ra được nội dung gì?
liệt kê…vừa tạo nên
tính thống nhất về chủ
đề của văn bản, vừa
cảm nhận về sự đối lập
giữa niềm khát khao sự
sống đích thực, đầy ý
nghĩa với hiện tại buồn
chán của tác giả vì bị
giam hãm trong nhà tù
thực dân.
2. N ộ i dung
Bài thơ thể hiện
lòng yêu đời, yêu lí
tưởng của người chiến
sĩ cộng sản trẻ tuổi
trong hoàn cảnh tù
ngục.
IV/Luyện tập.
Đọc diễn cảm bài thơ.
4/Củng cố:
Ý nào nói đúng nhất hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
a.Khi tác giả mới bị thự dân Pháp bắt giam tại nhà lao Thừa Phủ.
b.Khi tác giả mới giác ngộ lí tưởng cách mạng.

c.Khi tác giả vượt ngục trở về với cách mạng.
?Hình ảnh nào xuất hiện trong bài thơ hai lần.
a.Lúa chiêm. b.Trời xanh. c.Con tu hú. d. Nắng đào.
5Hướng dẫn về nhà
HS học thuộc lòng bài thơ. Soạn bài “Câu nghi vấn”
Rút kinh nghiệm.



THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP.
(CÁCH LÀM)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu về bài văn thuyết minh.
- Đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh.
22
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
- Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm một bài văn thuyết minh về một phương
pháp (cách làm ).
2. Kĩ năng
- Quan sát đối tượng cần thuyết minh: một phương pháp( cách làm)
-Tạo lập được một văn bản thuyết minh theo yêu cầu: biết viết một bài văn thuyết minh về
một cách thức, phương pháp, cách làm có độ dài 300 chữ
BTiến trình lên lớp.
1/Ổn định.
2/Kiểm tra bài cũ:
?Khi viết đoạn văn thuyết minh ta làm thế nào?

TL: ý 1 +2 tiết 76.8đ+ 2đsoạn bài=10đ.
3/Bài mới
Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới.
Trong văn bản thuyết minh ,ngoài việc thuyết minh về một đồ dùng quen thuộc, hay một
động vật, một loài cây…các em còn làm quen với cách thuyết minh về một phương pháp cụ
thể như cách làm một đồ chơi, cách nấu một món ăn…Vậy thuyết minh về phương pháp có
gì khác với cách làm bài văn thuyết minh mà chúng ta đã học.
Hoạt động của GV và HS: Nội dung.
Hoạt động 2 Giới thiệu một phương pháp(cách làm).
GV chiếu ví dụ a lên bảng HS quan sát.
?Văn bản thuyết minh trên hướng dẫn đồ chơi gì?
?Trong các phần của văn bản thuyết minh về một phương pháp chủ
yếu là những phần nào?Vì sao?
GV:như vậy khi thuyết minh về một phương pháp, muốn làm được
thứ gì thì cần phải có nguyên liệu, cách làm và yêu cầu thành phẩm,
tức là chất lượng của sản phẩm làm ra.
?Nêu vai trò của từng phần?
-Nguyên liệu không thể thiếu vì nó giới thiệu đầy đủ các nguyên
liệu.Nếu không có nguyên liệu thì sẽ không có điều kiện để tiến
hành chế biến sản phẩm.
-Cách làm là bước quan trong nhất vì nội dung phần này giới thiệu
đầy đủ về cách làm, người đọc cứ theo đó mà làm.
-Yêu cầu thành phẩm, yêu cầu tỉ lệ các bộ phận hình dáng, chất
lượng sản phẩm, phần này rất cần giúp người làm sửa chữa sản
phẩm.
Học sinh tìm hiểu ví dụ b.
GV chiếu ví dụ lên bảng.
?Bài văn thuyết minh về vấn đề gì?
?Bài có mấy phần chủ yếu?
*HS thảo luận:

?Các phần ở ví dụ này có gì khác với các phần ở ví dụ a?
HS thảo luận sau đó GV khái quát.
-Phần nguyên liệu ngoài nguyên liệu còn có định lượng bao nhiêu
tùy theo số bát người ăn.
-Cách làm:đặc biệt phải chú ý đến trình tự trước sau, và thời gian
của mỗi bước.( không được tùy tiện thay đổi, sản phẩm sẽ kém chất
lượng)
-Phần yêu cầu thành phẩm chú ý 3 mặt :trạng thái, màu sắc ,mùi vị.
?Tại sao lại có sự khác nhau ấy?
I/Bài học:
1/Giới thiệu một
phương pháp(cách
làm).
-Văn bản 1:Cách
làm đồ chơi em bé
bằng quả khô.
-Văn bản 2.Cách
nấu canh rau ngót
với thịt nạc.
*Mỗi văn bản gồm
3 phần:nguyên liệu,
cách làm, yêu cầu
thành phẩm.
2.Ghi nhớ.
-Khi giới thiệu một
phương pháp (cách
làm )nào người viết
phải tìm hiểu, nắm
chắc phương pháp
đó.

-Khi thuyết minh,
cần trình bày rõ điều
kiện, cách thức trình
tự …làm ra sản
phẩm và chất lượng
sản phẩm.
-Lời văn cần ngắn
gọn, rõ ràng.
II/Luyện tập
Học sinh chọn một
23
Giáo án ngữ văn 8.
-Đây là thuyết minh cách làm một món ăn, nhất định nên khác cách
làm một đồ chơi.
?Ở hai ví dụ trên có điểm nào chung vì sao? Phần nào quan trọng
nhất?
-Muốn làm cái gì cũng phải có nguyên liệu, cách làm ,yêu cầu
thành phẩm. Trong đó cách làm là quan trọng nhất. Cần chú ý cái
nào làm trước, cái nào làm sau.
?Em có nhận xét gì về lời văn ở hai ví dụ trên?
-Ngắên gọn, chính xác.
?Vậy khi muốn giới thiệu một phương pháp thì người viết phải thế
nào?->ý1.
?Nêu những yêu cầu khi thuyết minh một phương pháp?->ý 2.
?Em có nhận xét gì về lời văn? ->ý 3.
Hoạt động 3.Hướng dẫn luyện tập.
Học sinh lực chọn một trò chơi quen thuộc rồi làm dàn ý. Bố cục
đảm bảo 3 phần :Mở bài, thân bài, kết bài.
trò chơi hay đồ chơi
sau đó làm dàn bài

thuyết minh về cách
làm, cách chơi.Yêu
cầu trình bày rõ
ràng, ngắn gọn.
*Phải nêu được bố
cục 3 phần
-Thân bài nêu được
các mục:số người
chơi, dụng cụ; cách
chơi; yêu cầu đối
với trò chơi.
4/Củng cố:
?Hãy sắp xếp các dòng dưới đây theo thứ tự hợp lí để tạo thành dàn ý phần thân bài của bài
văn thuyết minh một phương pháp.
a.Cách làm.
b.Yêu cầu thành phẩm.
c.Nguyên liệu.(điều kiện)
5Hướng dẫn về nhà
-Sưu tầm bài văn thuy ết minh về một phương pháp(cách làm).
-Lập dàn bài văn thuy ết minh về một phương pháp(cách làm) để tạo nên một sản phẩm cụ
thể
Trả lời câu hỏi ở bài Tức cảnh Pác Bó
Bảng nhóm
Rút kinh nghiệm.



TỨC CẢNH PÁC BÓ.
Hồ Chủ Tịch.
A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức
- Một đặc điểm của thơ Hồ Chí Minh: sử dụng loại thơ tứ tuyệt để thể hiện tinh thần
hiện đại của người chiến sĩ cách mạng.
- Cuộc sống vật chất và tinh thần của Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động
cách mạng đầy khó khăn, gian khổ qua một bài thơ được sáng tác trong những ngày tháng
cách mạng chưa thành công.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu tứ thơ của Hồ Chí Minh.
24
Tuần Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án ngữ văn 8.
- Phân tích được những chi tiết nghệ tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ:
Giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự
tại, tinh thần lạc quan và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian ở
chiến khu Việt Bắc
B/Tiến trình lên lớp:
1/Ổn định.
2/Kiểm tra bài cũ:
?Đọc thuộc lòng 6 câu đầu bài thơ “Khi con tu hú” và cho biết nội dung nói gì? Bài thơ
sáng tác trong hoàn cảnh nào?
*Trả lời:HS trả lời đủ 6 câu, nói được nội dung 6 câu thơ đầu tác giả gợi lên khung cảnh
mùa hè thật rộn ràng bởi âm thanh, màu sắc của thiên nhiên, cảnh vật đầy sức sống.Bài thơ
sáng tác trong hoàn cảnh lao tù khi tác giả bị giam tại nhà lao Thừa Phủ ở Huế.(7đ+3đ soạn
bài mới)=10đ.
Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới.
Sau 30 năm bôn ba hoạt động tìm đường cứu nước, tháng 2 -1941, Bác đã bí mật về nước
trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người sống và làm việc ở hang Pác Bó trong điều

kiện hết sức gian khổ. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó Bác đã ghi lại cuộc sống hàng ngày của
Bác khi làm việc ở đây.Vậy Bác sống và làm việc cụ thể ra sao các em sẽ tìm hiểu nội dung
bài thơ.
Hoạt động của GV và HS: Nội dung.
Hoạt động 2. Giới thiệu chung
*HS đọc chú thích.
?Cho biết vài nét về tác giả?
Tháng 2-1941 Bác về nước và trực tiếp lãnh đạo cách mạng.Người
sống ở hang Pác Bó gần biên giới Việt Trung trong điều kiện hết sức
gian khổ.Tại đây,Người đã lập ra mặt trận Việt Minh và dấy lên cao
trào cách mạng đưa đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945.Trong thời gian này, Người viết một số bài thơ trữ tình theo thể
thơ thất ngôn tứ tuyệt có giá trị đặc biệt về nội dung và nghệ thuật
?Cho biết vài nét về bài thơ?
GV:Cùng với bài thơ Cảnh khuya, Nguyên tiêu, mà chúng ta đã
học.Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt sáng tác trong thời gian này
Nhưng bài thơ Tức cảnh Pác Bó Bác sáng tác trong hoàn cảnh khác
với bài cảnh khuya và nguyên tiêu. Đây là lúc Bác hoạt động bí mật
trong điều kiện thiếu thốn đủ thứ, thiếu ăn ,thiếu phương tiện làm việc.
Bác bị sốt liên miên, những khi mưa to gió lớn rắn rết chui cả vào chỗ
nằm. Có buổi sáng Bác thức dậy thấy một con rắn rất lớn nằm bên
cạnh Người… Bác sốt rét luôn. Nhưng Bác rất vui-cái vui của người
đem ánh sáng cách mạng về để giải phóng cho dân tộc.”gây dựng một
sơn hà”.Bác vui vì nhiều năm sống phải xa nước nay được trở về sống
trên mãnh đất Tổ quốc…
Hoạt động 2.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản:
-Đọc chậm rãi, tự nhiên, thoải mái.
-Đọc ngắt nhịp đúng, giọng điệu thoải mái, thể hiện tâm trạng sảng
khoái.Câu cuối nhấn mạnh 3 từ cuối.
cảm nhận chung về bài thơ.

*GV chiếu cả bài thơ lên bảng cho HS quan sát.
?Bài thơ sáng tác theo thể thơ gì?
I/ Giới thiệu:
1/Tác giả:
Hồ Chí Minh
( 1890-1969 )
là nhà văn, nhà
thơ, nhà chiến sĩ
Cách Mạng, anh
hùng giải phóng
dân tộc, danh
nhân văn hóa thế
giới.
2/Bài thơ:
- Bài thơ được
sáng tác trong
thời gian Bác
sống và làm việc
trong hang Pác
Bó 2 – 1941
II. Tìm hiểu văn
bản
1 Đọc:
2. Phân tích
* Hiện thực cuộc
sống của Bác Hồ
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×