Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

đồ án kỹ thuật viễn thông Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ADSL và VDSL để xây dựng phương án tổ chức dịch vụ Video theo yêu cầu (Video on demand) trên mạng cáp thuê bao hiện có của mạng viễn thông Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 101 trang )

MỤC LỤC
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG NGHỆ XDSL 5
1.1 Tổng quan về các phương thức truy nhập mạng 5
1.2 Công nghệ xDSL 8
1.3 Tình hình triển khai xDSL trên thế
giới 10
Chương II: CƠ SỞ KỸ THUẬT
XDSL 12
2.1 Một số vấn đề khi truyền dẫn tín hiệu trên mạng PSTN 12
2.1.1 Sù suy giảm 12
2.1.2 Môi trường tạp
âm 13
2.1.3 Một số đặc điểm mạng
PSTN 15
2.2 Các kỹ thuật tiên tiến của công nghệ
xDSL 16
2.2.1 Các kỹ thuật điều chế 16
2.2.2 Các phương thức truyền
dẫn 24
2.2.3 Kỹ thuật sửa lỗi
trước 25
2.2.4 Kỹ thuật ghép xen 27
2.2.5 Kỹ thuật ngẫu nhiên hoá 29
Chương III: KIẾN TRÚC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
XDSL 30
3.1 Kiến trúc mạng xDSL 30
3.1.1 Mô hình kiến trúc ứng dụng công nghệ xDSL 30
3.1.2 Các thiết bị sử dụng trong mạng 32
3.2 Các dịch vụ ứng dụng công nghệ xDSL 33
3.2.1 Dịch vụ N×64 over
DSL 34


3.2.2 Dịch vụ Frame Relay over DSL 34
3.2.3 Dịch vụ TCP/IP over
DSL 36
3.2.4 Dịch vụ ATM over
DSL 39
3.3 Cấu hình hổ trợ cho ATM 41
3.3.1 Mô hình tham chiếu ATM over ADSL 41
3.3.2 Khối ATU-C và ATU-
R 43
3.3.3 Hội tụ truyền dẫn trên ADSL 44
Chương IV : CÔNG NGHỆ ADSL 45
4.1 Đặc điểm 45
4.2 Hiện trạng chuẩn hoá ADSL 45
4.3 Mô hình tham chiếu mạng ADSL 46
4.3.1 Mô hình tham chiếu toàn hệ thống 46
4.3.2 Mô hình tham chiếu ATU-C 47
4.3.3 Mô hình tham chiếu ATU-R 49
4.3.4 Hoạt động và chức năng các khối ATU-C và ATU-
R 50
4.4 Tạo khung và ngẫu nhiên hoá 60
4.4.1 Cấu trúc khung của ADSL 60
4.4.2 Các chế độ phân phối ADSL 63
4.4.3 Ngẫu nhiên hoá 65
4.5 Khởi tạo và vận hành 66
4.5.1 Tiêu đề ADSL 66
4.4.2 Khởi tạo hoạt động hệ thống 67
4.6 ADSL. Lite 72
4.7 Một số khó khăn khi triển khai công nghệ ADSL 74
4.7.1 Tương thích phổ 74
4.7.2 Chất lượng đường

truyền 76
4.8 Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống ADSL 77
Chương V: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ADSL TRONG MẠNG
TRUY NHẬP VIỆT NAM 79
5.1 Hiện trạng mạng viễn thông Việt
Nam 79
5.1.1 Cấu trúc mạng viễn thông Việt
Nam 79
5.1.2 Hiện trạng mạng truy nhập Việt Nam 80
5.2 Nhu cầu dịch vụ viễn thông Việt Nam giai đoạn 2000-2010 83
5.3 Khả năng ứng dụng công nghệ xDSL cho mạng truy nhập Việt
Nam 85
5.3.1 Kỹ thuật
HDSL 86
5.3.2 Kỹ thuật
ADSL 86
5.4 Một số phương pháp triển khai kỹ thuật ADSL 87
5.5 Kết luận 92
Các thuật ngữ viết
tắt 94
Tài liệu tham khảo .
96
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, các dịch vụ Internet bùng nổ ngày càng mạnh mẽ
do nhu cầu truyền thông số liệu tăng nhanh. Mặc dù các modem tương tù vẫn còn
được sử dụng phổ biến để truy cập dữ liệu được truyền qua mạng PSTN. Tuy nhiên,
càng ngày các yêu cầu của khách hàng càng cao hơn và các modem tương tự với tốc
độ thấp không đáp ứng được. Hơn nữa, các mạng PSTN được xây dựng để phục vụ
các dịch vụ thoại truyền thống phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn trầm trọng do
việc truyền số liệu chiếm thời gian lớn hàng chục phót. Thực tế này thúc đẩy các

nhà nghiên cứu viễn thông phải nhanh chóng tìm ra một giải pháp hiệu quả để cung
cấp các dịch vụ băng rộng tới khách hàng. Trong số các giải pháp được đưa ra, công
nghệ đường dây thuê bao sè DSL (Digital Subscriber Line) nổi bật ở tính khả thi
hơn cả. Không những đáp ứng được yêu cầu truyền số liệu tốc độ nhanh hàng chục
Mbit/s và đưa thông tin qua mạng truyền số liệu mà công nghệ này còn không đòi
hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn. Chính vì vậy mà công nghệ DSL đã được lùa chọn nh
mét công nghệ dẫn đầu cho việc xây dựng mạng truy nhập trên toàn thế giới. Trong
giai đoạn hiện nay, các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế và các nhóm làm việc liên quan
như ANSI, ETSI, ITU, UAWG, T1E1.4, ADSL Forum đang nỗ lực đưa ra các
tiêu chuẩn chung cho các công nghệ này. Trên thế giới các nhà khai thác và quản lý
viễn thông cũng đã đưa công nghệ DSL vào mạng của mình và dự đoán số thuê bao
DSL sẽ tăng nhanh từ 18,7 triệu thuê bao năm 2002 tới trên 200 triệu thuê bao vào
năm 2005.
Do những ưu điểm và sự phù hợp của công nghệ xDSL đối với chiến lược phát
triển của mình, Việt Nam đã và đang tiến hành ứng dụng một số công nghệ xDSL
vào mạng truy nhập của mình, đặc biệt là công nghệ ADSL nhằm đáp ứng được
những nhu cầu ngày càng cao hiện nay của đất nước.
Theo dõi quá trình phát triển công nghệ DSL cho mạng truy nhập, đề tài tốt
nghiệp “Nghiên cứu công nghệ đường dây thuê bao sè ADSL và ứng dụng cho các
dịch vụ truy cập băng rộng ” trình bày tổng quan về công nghệ ADSL. Ngoài ra đề
tài xem xét đến khả năng triển khai một số kỹ thuật của công nghệ xDSL nói chung
và ADSL nói riêng nhằm cung cấp một số dịch vụ tiềm năng đặc biệt là dịch vụ
truy cập INTERNET tốc độ cao và dịch vụ truyền hình cáp dùa trên mạng viễn
thông của nước ta.
Nội dung đề tài chia làm 5 chương :
Chương 1 : Giới thiệu chung về các phương thức truy nhập mạng băng rộng,
các ưu nhược điểm của các phương thức truy nhập. Ngoài ra chương này còn giới
thiệu một số các công nghệ xDSL còng nh tình hình phát triển của công nghệ xDSL
trên thế giới.
Chương 2: Trình bày cơ sở kỹ thuật của công nghệ xDSL nói chung và

ADSL nói riêng. Tại sao công nghệ này lại có thể đạt được tốc độ cao đến nh vậy?
Trong đó nêu lên một số vấn đề khi truyền dẫn tín hiệu trên mạng PSTN nh sù suy
giảm, môi trường tạp âm còng nh mét số các kỹ thuật tiên tiến của công nghệ
xDSL.
Chương 3: Trình bày một số kiến trúc ứng dụng công nghệ xDSL, mô hình
tham chiếu và một số các dịch vụ ứng dụng công nghệ xDSL.
Chương 4: Giới thiệu về hiện trạng chuẩn hoá công nghệ ADSL, mô hình
tham chiếu hệ thống, hoạt động và chức năng các khối trong mô hình. Chương này
còn giới thiệu một phiên bản mới của ADSL là ADSL.Lite.
Chương 5: Phân tích cấu trúc và hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam, dù
đoán các nhu cầu dịch vụ viễn thông trong những năm tới, trên cơ sở đó đánh giá
khả năng ứng dụng công nghệ này cho mạng truy nhập Việt Nam. Ngoài ra chương
này còn nêu lên một số các phương pháp triển khai kỹ thuật ADSL để có thể cung
cấp các dịch vụ tốc độ cao tới khách hàng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức và chỉ bảo
cho em trong những năm học vừa qua. Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Trần Văn Cúc
đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án cùng tất cả
bạn bè, người thân, những người đã động viên và giúp đỡ em trong thời gian qua.
Do có sự hạn chế về thời gian và năng lực cho nên nội dung của đồ án tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót, em mong được thầy cô và các bạn quan
tâm góp ý thêm.
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC CÔNG NGHỆ XDSL
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC TRUY NHẬP MẠNG
Ngày nay, nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ băng rộng đang tăng nhanh.
Những khách hàng là các doanh nghiệp thường yêu cầu các dịch vụ băng rộng
tương tác nh : truy nhập Internet tốc độ cao, hội nghị truyền hình, video theo yêu
cầu. Còn những khách hàng thông thường thì yêu cầu các dịch vụ không tương tác
như phim theo yêu cầu, truyền hình số Điều này thúc đẩy các công ty viễn thông
nhanh chóng triển khai các giải pháp phân phối dịch vụ băng rộng tới khách hàng
có hiệu quả nhất.

Vấn đề khó khăn nằm trên những kilomet cuối tới thuê bao sử dông các đôi
dây đồng đã được trang bị từ xưa tới nay để cung cấp các dịch vụ PSTN cho khách
hàng trên khắp thế giới. Mạng truy nhập PSTN chỉ cung cấp một băng tần thoại hạn
hẹp 0,3÷3,4 kHz với tốc độ truyền số liệu tối đa là 56 kbit/s nên không đáp ứng
được việc truyền tải các khối dữ liệu lớn có nội dung phong phú kèm hình ảnh sống
động. Để giải quyết vấn đề này nhiều kỹ thuật truy nhập băng rộng đã được đưa ra
xem xét :
1.1.1 Truy nhập mạng thông qua cáp đồng
Kỹ thuật truy nhập mạch vòng cáp đồng hay được gọi là kỹ thuật đường dây
thuê bao sè (DSL: Digital Subscriber Line) đã xuất hiện từ đầu những năm 1980.
Thực ra đây là một họ các công nghệ thường được gọi là các công nghệ xDSL, chữ
x thể hiện cho các công nghệ DSL khác nhau như : ADSL, HDSL, VDSL Đây là
các kỹ thuật truy nhập điểm tới điểm kết nối giữa thuê bao và tổng đài trung tâm
cho phép truyền tải nhiều dạng thông tin như số liệu, âm thanh, hình ảnh qua đôi
dây đồng truyền thống.
Giải pháp của xDSL là sử dụng dải tần lớn hơn phía trên dải tần mà dịch vụ
thoại sử dụng vì vậy băng thông truyền dẫn cao hơn. Trên đó, người ta sử dụng các
phương pháp mã hoá khác nhau để có thể truyền được tốc độ dữ liệu rất cao. Tốc độ
của đường dây xDSL tuỳ thuộc thiết bị sử dụng, khoảng cách từ tổng đài tới thuê
bao, chất lượng tuyến cáp, kỹ thuật mã hoá Thông thường kỹ thuật này cho phép
hầu hết khách hàng truyền từ tốc độ 128 kbit/s tới 1,5 Mbit/s. Với kỹ thuật mới nhất
VDSL cho phép truyền số liệu với tốc độ lên tới 52 Mbit/s theo hướng từ tổng đài
xuống thuê bao. Điểm nổi bật của kỹ thuật xDSL là tận dụng được cơ sở hạ tầng
cáp đồng phổ biến trên thế giới nên nó đã mau chóng chuyển từ giai đoạn thử
nghiệm sang thị trường thương mại rộng lớn đáp ứng nhu cầu phân phối các dịch vụ
băng rộng tới người sử dụng.Ví dụ ở Mỹ, một trong các lý do phát triển nhảy vọt
của thị trường DSL là sự kiện sửa đổi điều lệ hoạt động viễn thông của quốc hội Mỹ
vào năm 1996 cho phép các công ty viễn thông cạnh tranh CLEC sử dụng những
điều kiện truy nhập như các công ty độc quyền sở hữu mạng truyền tải nội hạt ILEC
để cung cấp các đường truy nhập tốc độ cao cho dịch vụ của mình. Vì vậy đã tạo cơ

hội cho những công ty cạnh tranh thuê cơ sở hạ tầng của ILEC mà không cần đầu tư
xây dựng nên chi phí dịch vụ giảm xuống thu hót nhiều khách hàng hơn.
Hình 1.1 Cấu trúc hệ thống truy cập mạng sử dụng công nghệ DSL
Ngoài ra, khi vấn đề đầu tư xây dựng mạng truy nhập sử dụng cáp quang quá
tèn kém thì công nghệ này đã thu hót sự chú ý của nhiều nhà sản xuất thiết bị viễn
thông, các cơ quan quảng bá phát thanh truyền hình, các nhà khai thác dịch vụ, các
công ty điện thoại nội hạt tạo nên sự cạnh tranh làm giảm chi phí thiết bị và giá cả
dịch vụ. Một yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của công nghệ
này là sự ra đời các tiêu chuẩn chung cho hoạt động của xDSL do tổ chức viễn
thông quốc tế ITU và nhiều tổ chức tiêu chuẩn, nhóm làm việc khác đưa ra.
1.1.2 Kỹ thuật truy nhập mạng thông qua cáp quang
Công nghệ truy nhập cáp trên môi trường cáp sợi quang có các ưu điểm mạnh
so với cáp đồng. Sợi cáp quang cho phép tín hiệu truyền qua có cự ly xa hơn, khả
năng chống nhiễu và xuyên âm tốt, băng tần truyền dẫn rất lớn đảm bảo việc cung
cấp các dịch vụ băng rộng tới khách hàng. Nh vậy mạng truy nhập cáp quang là
đích cuối cùng của các nhà quản lý và khai thác viễn thông. Tuy nhiên việc xây
dựng một mạng truy nhập sử dụng cáp quang đòi hỏi sự đầu tư ban đầu rất lớn. Việc
thay thế toàn bộ cơ sở hạ tầng sẵn có gồm hàng ngàn đôi dây đồng cùng các hệ
thống cống bể chưa sử dụng hết khấu hao sẽ phải tính vào giá thành cho các dịch vụ
mới cung cấp. Hơn nữa nhu cầu sử dụng của mỗi thuê bao không tận dụng hết khả
năng của 1 đôi sợi cáp quang nên sẽ gây lãng phí. Do vậy, phương án lắp đặt cáp
quang tới từng cụm dân cư (FTTC) hoặc tới các toà nhà (FTTB), các trụ sở cơ quan
lớn (FTTO) có ý nghĩa hơn. Tín hiệu số từ các nhà cung cấp dịch vụ truyền qua các
tuyến trục chính tới các tổng đài trung tâm. Từ đây tín hiệu đi theo phần mạng
quang tới điểm phân phối để chuyển đổi sang tín hiệu điện rồi được truyền trên đôi
dây cáp đồng tới thuê bao. Công nghệ VDSL phù hợp với đoạn dây đồng ngắn cho
phép truyền tải luồng thông tin từ phần mạng quang tới mỗi thuê bao là 52 Mbit/s
và luồng lên là 2,3Mbit/s/thuê bao. Nh vậy, việc tồn tại đoạn cáp đồng cuối lại là
một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của công nghệ xDSL. Phương án sử dụng cáp
đồng trục để truyền tín hiệu từ phần kết cuối mạng quang ONU tới thuê bao trong

cấu hình HFC cũng được sử dụng ở nhiều nước . Mạng lai ghép quang/cáp đồng
trục này sử dụng băng tần từ 0-50 MHz cho hướng lên và 50-750 MHz cho hướng
xuống cung cấp gần một trăm kênh truyền dẫn tốc độ cao (6 MHz mỗi kênh) phân
phối các luồng video tương tự, số, thoại, dữ liệu tới người sử dụng. Tuy nhiên HFC
phân phối dữ liệu quảng bá tức là cáp đồng trục có thể phân phối nhiều kênh video
tới một vùng dân cư nhưng cùng một thông tin. Khi dùng chung cho nhiều người sử
dụng thì băng thông của mỗi kênh trong HFC không cao bằng DSL. DSL phân phối
dữ liệu riêng tới từng người sử dụng nên linh hoạt hơn. Hơn nữa ở các nước chưa có
sẵn mạng cáp đồng trục thì việc xây dựng hệ thống này cũng đòi hỏi chi phí đầu tư
cao.
1.1.3 Kỹ thuật truy nhập mạng thông qua môi trường vô tuyến
Kỹ thuật truy nhập vô tuyến cung cấp dịch vụ băng rộng có nhiều loại khác
nhau. LMDS - hệ thống phân bố đa điểm nội hạt là một kỹ thuật cung cấp các dịch
vụ đa phương tiện hai hướng gồm cả thoại và số liệu tốc độ cao. Hệ thống này cho
phép những nhà cung cấp dịch vụ ở xa, không có cơ sở hạ tầng có thể cung cấp một
cách truy nhập có hiệu quả kinh tế tới khách hàng. LMDS sử dụng dải tần 1 GHz
trong băng tần từ 27,5÷28,35 GHz, phạm vi phục vụ trong vòng bán kính 3÷6 km.
MMDS - hệ thống phân bố đa điểm đa kênh cũng là một loại mạng băng rộng tương
tự LMDS nhưng hoạt động ở tần số 2,4 GHz. Hệ thống này có thể cung cấp 33 kênh
TV tương tự tới các thuê bao trong bán kính 40-48 km từ trạm phát. Nếu tín hiệu
video được số hoá và nén thì số kênh cung cấp có thể lên tới 100 hoặc 150 kênh.
Còng nh LMDS, MMDS yêu cầu anten thu tại nhà thuê bao phải trong tầm nhìn
thẳng với trạm phát. DBS - hệ thống quảng bá trực tiếp từ vệ tinh là thế hệ tiếp theo
của các dịch vụ truyền hình quảng bá nhờ vệ tinh. Hệ thống DBS sử dụng kỹ thuật
nén MPEG-2 cho tín hiệu video số làm tăng hiệu quả sử dụng băng tần. Kích thước
anten tại nhà khách hàng giảm đi, chất lượng âm thanh và hình ảnh tốt hơn. Bộ set-
top box tại nhà khách hàng ngoài việc chuyển đổi tín hiệu số sang analog còn được
trang bị nhiều tính năng thông minh cung cấp nhiều dịch vụ mới như truyền hình
tương tác và thông tin theo yêu cầu. Mạch vòng thuê bao vô tuyến WLL cũng là
một giải pháp được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới. WLL có ưu điểm là lắp đặt

triển khai nhanh chóng, dễ thay đổi cấu hình lắp đặt lại ở phía thuê bao, dễ triển
khai ở những khu vực có địa hình hiểm trở. Tuy nhiên chi phí cho một thuê bao vẫn
cao hơn so với cáp đồng và dung lượng bị hạn chế theo dải tần được cung cấp bởi
cơ quan quản lý tần số.
Những nhược điểm mà kỹ thuật truy nhập vô tuyến không được lùa chọn làm
giải pháp mạng truy nhập hiện nay là : khó đáp ứng yêu cầu truyền thông 2 chiều,
khó triển khai trong vùng đô thị. Các hệ thống LMDS/MMDS thì chịu nhiều ảnh
hưởng của thời tiết dễ hư hại do mưa, bão, sấm, sét Để tăng vùng phủ sóng của hệ
thống DBS yêu cầu phải tăng số vệ tinh tuy nhiên vị trí của chúng là một vấn đề
khó khăn cho các nhà cung cấp dịch vụ, giá thành vệ tinh cao. Các hệ thống này còn
thiếu các chuẩn chung nên không thể mua một đĩa vệ tinh của một hãng để sử dụng
với một hệ thống khác. Thậm chí với cùng một hãng cũng phải mua các đĩa vệ tinh
khác nhau cho các dịch vụ số liệu và truyền hình quảng bá. WLL chỉ đem lại nhiều
ưu điểm khi triển khai ở những vùng dân cư thưa thít, tận dụng được những trạm
gốc đã có sẵn.
Với lợi thế tận dụng mạng lưới cáp đồng đang tồn tại rộng khắp trên thế giới
không đòi hỏi vốn đâù tư ban đầu quá lớn với các kỹ thuật đang ngày càng hoàn
thiện nhằm cung cấp cho khách hàng mọi dịch vụ băng rộng theo yêu cầu với giá cả
hợp lý nên công nghệ xDSL đang thực sự trở thành sự lùa chọn số 1 cho các nhà
cung cấp dịch vụ trong giai đoạn hiện nay.
1.2 CÔNG NGHỆ XDSL
xDSL là một họ công nghệ đường dây thuê bao số gồm nhiều công nghệ có
tốc độ, khoảng cách truyền dẫn khác nhau nên được ứng dụng vào các dịch vụ khác
nhau. Bảng 1.1 sẽ liệt kê các loại công nghệ và tính chất của từng loại.
Nói chung thì những công nghệ xDSL có thể được phân loại theo tính đối xứng, số
đôi dây cáp xoắn được sử dụng, chồng phổ hay không chồng phổ băng tần thoại, có
bộ chia hay không có bộ chia và tốc độ biến đổi hay cố định.
Ví dụ khi phân loại theo tính chất của công nghệ là đối xứng hay không đối
xứng thì có thể phân thành 3 nhóm chính nh sau :
 Công nghệ HDSL truyền dẫn hai chiều đối xứng gồm HDSL/HDSL2 đã được

chuẩn hoá và những phiên bản khác nh : SDSL, MDSL, IDSL.
 Công nghệ ADSL truyền dẫn hai chiều không đối xứng gồm ADSL/ADSL.
Lite (G.Lite) đã được chuẩn hoá và các công nghệ khác nh CDSL, Etherloop,
 Công nghệ VDSL cung cấp cả dịch vụ truyền dẫn đối xứng và không đối
xứng.

Công nghệ Tốc độ
Khoảng cách
Truyền dẫn
Số đôi dây
đồng sử dụng
Hổ trợ đồng
thời POTS
IDSL 144 Kb/s đối 5km 1 đôi Không
HDSL
1,544Mb/s đối
xứng
2,048Mb/s đối
xứng
3,6 km – 4,5
km
2 đôi
3 đôi
Không
HDSL2
1,544Mb/s đối
xứng
2,048 Mb/s đối
xứng
3,6 km – 4,5

km
1 đôi
Không
SDSL
768kb/s đối
xứng
1,544Mb/s
hoặc
2,048 Mb/s
một chiều
7 km
3 km
1 đôi Có thể
ADSL
1,5- 8 Mb/s luồng
xuống
1,544 Mb/s
luồng lên
5km (tốc độ
càng cao thì
khoảng cách
càng ngắn )
1 đôi Có
VDSL
26 Mb/s đối xứng
13–52 Mb/s
luồng xuống
1,5-2,3 Mb/s
luồng lên
300 m – 1,5

km
(tuỳ tốc độ)
1 đôi Có
Bảng 1.1: Các công nghệ DSL
1.3 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI XDSL TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới hiện nay có khoảng trên 725 triệu đường truy nhập là đôi dây
đồng kết nối tới các hộ gia đình cũng như các khách hàng thương mại. Cơ sở hạ
tầng này là điều kiện để các công ty viễn thông triển khai công nghệ xDSL và mở ra
một kỹ nguyên mới cho truy nhập băng rộng trên toàn thế giới.
Hiện nay kỹ thuật xDSL đã được phát triển mạnh mẽ do các thiết bị trên thị
trường hoạt động tương thích với nhau do có những tiêu chuẩn chung, giá thành
thiết bị giảm nhanh chóng đồng thời những tiến bộ kỹ thuật mới cho phép người sử
dụng tự lắp đặt thiết bị tại nhà, giảm chi phí dịch vụ.
Trong cuộc họp của DSL Forum tại Rome vào tháng 3/2002 cho thấy DSL đã
được chấp nhận nh mét kỹ thuật truy nhập băng rộng dẫn đầu trên thế giới với tổng
số thuê bao lên tới 18,7 triệu khách hàng (bảng 1.2). Người ta dự đoán số thuê bao
này còn tăng nhanh và đạt tới 200 triệu thuê bao vào năm 2005.
Bảng 1.2 Số lượng thuê bao DSL trên thế giới năm 2002
Khu vực
Tổng số
thuê bao
DSL
Số lượng
thuê bao nhà
riêng
% thuê bao
nhà riêng so
với tổng số
người dùng
Số lượng

thuê bao là
doanh nghiệp
% doanh
nghiệp so với
tổng người
dùng
Châu Á-Thái
bình dương
7,949,000 6,970,000 87.7 979,000 12.3
Bắc mỹ 5,510,000 4,267,000 77.4 1,242,000 22.6
Tây âu 4,232,000 3,523,000 83.2 709,000 16.8
Đông Nam á 499,000 374,000 75 125,000 25
Châu Mỹ
latinh
380,000 271,000 71.3 110,000 28.7
Đông Âu 53,000 32,000 60.4 21,000 39.6
Khu vực
Trung Đông
và châu Phi
48,000 37,000 77 11,000 23
Toàn thế giới 18,671,000 15,473,000 82.9 3,196,000 17.1
Tại Việt nam, các dịch vụ DSL cũng đã từng bước được triển khai. Chủ yếu là
dịch vụ HDSL được sử dụng trong các đường E1của mạng truyền số liệu. Tuy
nhiên các nhu cầu truy nhập Internet tốc độ cao và các dịch vụ video theo yêu cầu
đang tăng nhanh đã góp phần thúc đẩy các dịch vụ ADSL mau chóng được triển
khai.
Đầu tháng 4/2002 , hệ thống ADSL đầu tiên đã được thử nghiệm tại Hải
Phòng với đường truyền 8Mbps/2Mbps. Tuy nhiên tốc độ download xấp xĩ 5Mbps
và tốc độ upload xấp xĩ 400 kbps. Đầu tháng 5/2002 hệ thống này đã được tiếp tục
triển khai tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Mính và theo kế hoạch sẽ đưa vào sử

dụng vào tháng 7/2002. Tuy nhiên cho đến nay thì hệ thống này mới chỉ được thử
nghiệm một cách hạn chế đối với một số thuê có khoảng cách đến tổng đài nhỏ hơn
1km.
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ KỸ THUẬT XDSL
2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHI TRUYỀN DẪN TÍN HIỆU TRÊN MẠNG PSTN
2.1.1 Sù suy giảm tín hiệu do khoảng cách
Cũng giống nh trong bất cứ một môi trường truyền dẫn nào, tín hiệu truyền
trên sợi dây đồng cũng bị suy giảm về độ lớn. Khoảng cách càng dài thì tín hiệu tại
đầu thu bị suy giảm càng mạnh. Do đó vấn đề làm sao để có thể thu lại được tín
hiệu mong muốn ban đầu ở bộ thu, điều này phụ thuộc vào tỷ số tín hiệu trên tạp
âm (S/N). Khi tỷ số này giảm mạnh thì bộ thu sẽ khó phân biệt được chính xác tín
hiệu. Loại dây và tần số tín hiệu cũng là hai trong nhiều nhân tè ảnh hưởng mạnh
đến sự suy giảm này. Do đó dung lượng (tốc độ cực đại) của một kênh có độ rộng
băng tần B(Hz) cũng bị ảnh hưởng và được tính theo công thức :

Định lý Nyquist chỉ rõ khả năng truyền R
s
ký hiệu độc lập trong 1 giây
không có giao thoa giữa các ký hiệu đi qua bộ lọc thông thấp lý tưởng có băng
thông R
s
/2 nghĩa là:
Độ rộng băng B ≥ (Hz)
Trong hệ thống PCM , tốc độ truyền các ký hiệu bằng số lượng bit trong một
từ mã được tạo ra (b) từ xung lượng tử nhân với tần số lấy mẩu f
s
.
Sè bit trong một từ mã : b=log
2
Q với Q là số mức lượng tử

Độ rộng băng tần của hệ thống PCM sử dụng mã nhị phân:
B
PCM
≥ (Hz)
Để giảm bớt băng tần trước khi truyền trên kênh thì phải sử dụng các phương
pháp điều chế M trạng thái nh (BPSK, QPSK,QAM )trong đó thay các xung nhị
phân bằng dãy xung dãy xung M mức:
Do đó băng tần truyền dẫn ló này :B≥ (kHz)
Hiệu suất sử dụng phổ tần : (bit/s/Hz)
Khi sử dụng điều chế : Hz với α là hệ số điều chế và thường có giá trị
nằm trong khoảng (0.5÷0.7)
R
s
(tốc độ bit)= (b/s) với T là tốc độ ký hiệu tính bằng baud
Chó ý một điều rằng khi mức điều chế càng cao (M càng cao) thì hiệu suất sử
dụng băng thông càng lớn (do α nhỏ_lý tưởng α=0).Băng tần giảm nên sẽ tiết kiệm
được băng tần. Tuy nhiên khi M làm cho số mức tăng, khoảng cách giữa các mức
giảm xuống làm. Do đó nhiễu tác động lên chúng làm càng khó phân biệt các mức
hơn và do vậy cho lỗi trong quá trình hoạt động tăng.
2.1.2 Môi trường tạp âm
Tín hiệu truyền đi trên đường dây đồng chịu tác động của môi trường tạp âm
của bản thân mạch vòng dây đồng. Tạp âm làm giảm tỷ số S/N gây khó khăn cho
việc xác định chính xác tín hiệu ở đầu thu. Mạch vòng dây đồng có một số nguồn
tạp âm sau:
 Tạp âm trắng(nhiễu nhiệt độ):Tạp âm nhiệt gây ra do chuyển động của
các electron trong đường dây có thể coi như tạp âm trắng có phân bố Gausian được
gọi là tạp âm trắng Gausian cộng AWGN. Tạp âm này ảnh hưởng độc lập lên từng
kí hiệu được truyền hay nói cách khác chúng được cộng với tín hiệu bản tin. Nhiễu
này là nhiễu không thể tránh được và được tính như sau:
N

o
=kT
N
o
: Độ nhạy nguồn nhiễu
k : Hằng số boltzman (k=1,38*10
-23
J/K)
T : Nhiệt độ Kenvin
Nhiễu này cũng không phụ thuộc vào tần số do đó nó được tính bằng Watt trong
toàn băng thông B
N=kTB hay được tính bằng decibel-watt
N = 10logk + 10logT+10logB = -228,6dBW + 10logT + 10logB
 Xuyên âm: Xuyên âm xảy ra khi tín hiệu từ các đôi dây kế cận gây nhiễu
với nhau. Thành phần xuyên âm tiếp tục truyền theo hướng ban đầu gọi là xuyên âm
đầu xa FEXT. Thành phần xuyên âm truyền ngược lại tới đầu phát gọi là xuyên âm
đầu gần NEXT. NEXT có ảnh hưởng lớn hơn FEXT đối với truyền dẫn hai chiều
đối xứng vì FEXT bị suy hao trong suốt chiều dài truyền dẫn trong khi NEXT chỉ đi
qua một khoảng cách nhỏ rồi quay trở lại đầu phát. Một dạng đặc biệt của NEXT là
nhiễu trong một đôi dây kế cận có cùng dạng tín hiệu truyền dẫn, được gọi là self-
NEXT (tự xuyên âm). Vì đôi dây đồng thường nằm trong một bó cáp nhiều đôi với
chiều dài mạch vòng ngắn nên ảnh hưởng của xuyên âm đầu gần rất lớn.
 Nhiễu tần số vô tuyến : Các đường dây xoắn đôi cân bằng ban đầu được
thiết kế để truyền thoại nên chỉ chống được ảnh hưởng của các tín hiệu tần số vô
tuyến ở tần số làm việc thấp. Còn hệ thống DSL làm việc với tần số cao thì sự cân
bằng bị giảm nên bị các tín hiệu tần số vô tuyến RFI có thể xâm nhập. Mức độ
nhiễu phụ thuộc vào khoảng cách nguồn nhiễu tới mạch vòng.
Những nguồn nhiễu chính thuộc loại này là các hệ thống vô tuyến quảng bá
điều biên AM và các hệ thống vô tuyến nghiệp dư. Các trạm vô tuyến AM phát
quảng bá trong dải tần từ 560÷1600 KHz. Tuy nhiên do tần số làm việc của các

trạm này là cố định nên nhiễu do chúng gây ra có thể dự đoán được. Ngược lại,
nhiễu vô tuyến nghiệp dư lại không đoán trước được vì tần số làm việc thay đổi và
có nhiều mức công suất phát. Nhưng nhiễu này chỉ ảnh hưởng tới VDSL vì dải tần
vô tuyến nghiệp dư chỉ chồng lấn lên băng tần truyền dẫn của VDSL.
 Tạp âm xung: Sinh ra do giao thoa điện từ tức thời. Ví dụ khi có bão sét,
thiết bị trong nhà bật, tắt . .Tạp âm xung có thể kéo dài từ vài µs tới vài ms.
Truyền dẫn số liệu cũng bị suy yếu mạnh do các cầu nối rẽ (bridge tap) trên
đường dây. Cầu nối rẽ là những đoạn dây được nối vào đôi dây phân bố để mở rộng
mạch vòng thuê bao. Nã cho phép truy nhập từ nhiều điểm giao diện mạng của
khách hàng hoặc tận dụng đôi dây của một khách hàng cũ không sử dụng nữa cho
một yêu cầu mới gần đôi dây này. Những cầu nối rẽ không được kết cuối ở cuối đôi
dây xoắn và gây ảnh hưởng tới việc truyền số liệu (hình 2.7). Khi mét xung truyền
trên đường dây gặp một cầu nối rẽ, năng lượng xung bị chia thành hai đường. Xung
truyền trên đoạn dây nhánh không được kết cuối bị phản xạ ngược lại điểm rẽ.
Xung phản xạ này cũng bị chia thành hai đường gây tiếng vọng về đầu phát.
Nhiễu này thực tế là do sự không kết hợp trở kháng trên đường truyền.
2.1.3 Một số đặc điểm mạng thoại PSTN
 Truyền dẫn tương tự : Mặc dù sự phát triển của ISDN đang diễn ra mạnh,
mạng truy nhập PSTN vẫn chiếm ưu thế dùa trên truyền dẫn tương tự với tất cả
những vấn đề cố hữu của nó về việc dò và phát lại tín hiệu một cách chính xác.
 Băng thông hẹp : Mạng truy nhập PSTN được thiết kế để truyền dẫn những
kênh thoại tương tự trong phạm vi dải tần hẹp 4kHz, vì vậy tại tổng đài có các bộ
lọc để giảm ảnh hưởng của đường truyền và các tần số cao trên 4kHz do đó làm giới
hạn băng tần có thể để mang dữ liệu.
 Những cầu nối : Đường điện thoại thường có những cầu nối (bridged taps)
cái giúp cho các nhà cung cấp sự năng động hơn trong việc cung cấp dịch vụ cho
nhiều người . Bidged taps ban đầu được thiết kế dùng cho duy nhất mạng thoại
không phải cho mạng truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao, nã cung cấp một dịch vụ thoại
truyn thng POTS nng ng nhng li cú nh hng tiờu cc trong vic truyn d
liu.

Nhng cun cm (load coils): Nhng vũng thuờ bao di thng cú nhng
cun ti trờn nú lm phng ỏp ng tn s ca bng tn thoi. Nhng khụng may
nú hot ng nh nhng b lc thụng thp vỡ vy nú ngn cn vic s dng cỏc tn
s cao hn truyn dn d liu. Vỡ vy nú khụng phự hp vi cụng ngh DSL
iu kin vũng thuờ bao : Nhng vũng thuờ bao thng khụng cựng mt
loi . Vớ d M, 10 Kft u tiờn k t CO ti thuờ bao thng l loi 26
American Wire Gause (AWG) v theo sau ú l loi nng hn (nh 24 AWG)
gi cho in tr vũng thuờ bao thp hn 1.300(1,3k). Ging nh trong trng
hp cu ni s xut hin tớn hiu phn x do s khụng kt hp tr khỏng v iu
ny cng xóy ra thm chớ i vi mt vũng thuờ bao cú nhiu on dõy cựng loi
ghộp vi nhau. Ngoi ra nh hng ca iu kin ngoi cnh dn n s oxit hoỏ
vũng thuờ bao lm cho trong thc t vic gi cho in tr vũng dõy ng thp hn
1,3k l rt khú.
Cỏc b chuyn i s sang tng t : Tớn hiu thoi ca con ngi bn cht
l tớn hiu tng t, trong khi ú tớn hiu gi i t mỏy tớnh l tớn hiu s, do ú
truyn c trờn mng PSTN thỡ nú cn phi c chuyn i t s sang tng t
v ngc li.
2.2 CC K THUT TIấN TIN CA CễNG NGH XDSL
2.2.1 Cỏc k thut iu ch i vi cỏp xon trong di tn MHz
Cú ba phng phỏp iu ch thng c s dng trong xDSL l phng
phỏp iu ch biờn cu phng QAM, phng phỏp iu ch biờn v pha
khụng súng mang CAP v phng phỏp iu ch a tn ri rc DMT
a.Phng phỏp iu ch biờn cu phng QAM
QAM l mt phng phỏp iu ch tớn hiu nhiu mc, kt hp s thay i
pha v biờn súng mang.
Chựm tớn hiu ca M-QAM gm mt mng cỏc im bn tin hỡnh ch nht
nh hỡnh 2.9 cho trng hp M=16 (16-QAM).
Dng tng quỏt ca QAM-M trng thỏi c xỏc nh bng tớn hiu phỏt :
(2.6)
trong ú :

xác định một
điểm
4 bit đầu vào
Định nghiã
một dạng
sóng
Gửi qua một kênh và
đ%ợc nhận
Tái tạo một
điểm
Tìm điểm
gần nhất
4 bit đầu ra
Bộ điều chế
Bộ giải điều chế
y-sine
magnitude
y-sine
magnitude
x-cosine
magnitude
x-cosine
magnitude
Hình 2.8. Sơ đồ quá trình điều chế của hệ thống 16 QAM
T là thời gian của một ký hiệu
E
o
là năng lượng của tín hiệu có biên độ thấp nhất
x
i

, y
i
là cặp số nguyên độc lập được chọn tuỳ theo vị trí của điểm bản tin.
Tín hiệu s
i
(t) gồm hai thành phần sóng mang có pha vuông góc được điều
chế bởi một tập hợp tín hiệu rời rạc nên được gọi là “điều chế biên độ vuông góc”,
s
i
(t) có thể phân tích thành cặp hai hàm cơ sở :
(2.7) thành phần tín hiệu lệch pha 90
0

và : (2.8) thành phần tín hiệu đồng pha.
Sơ đồ khối của bộ điều chế M-QAM nh hình 2.10. Bộ biến đổi nối tiếp/song
song nhận luồng nhị phân với tốc độ bit R
b
=1/T
b
với T
b
là thời gian của một bit tín
hiệu và tạo ra hai chuỗi bit nhị phân song song có tốc độ bit là R
b
/2. Các bộ biến đổi
mức hai vào L mức (L=log
2
M) tạo ra các tín hiệu M mức tương ứng với các đầu vào
đồng pha và pha vuông góc. Sau khi nhân hai tín hiệu L mức với hai sóng mang có
pha vuông góc rồi cộng với nhau ta được tín hiệu M-QAM.

Bé giải điều chế có sơ đồ khối nh hình 2.11. Việc giải mã các kênh cơ sở được
thực hiện ở đầu ra của mạch quyết định, mạch này được thiết kế để so sánh tín hiệu
L mức với L-1 ngưỡng quyết định. Sau đó hai chuỗi nhị phân được tách ra ở trên sẽ
được kết hợp với nhau ở bộ biến đổi song song/ nối tiếp để khôi phục lại chuỗi bit
ban đầu.
Cơ sở toán học của QAM:
Hình 2.12 Quá trình xử lý điều chế
Nhờ sử dụng tính chất trực giao của hàm cosine và hàm sine

Trong đó τ : Chu kỳ của tín hiệu sóng sine và cosine
Tín hiệu tại A : V
A
(t)=X
i
cos(ωt)+Y
i
sin(ωt)
Tín hiệu tại B: V
B
(t)=X
i
cos
2
(ωt)+Y
i
sin(ωt)
Tín hiệu tại C: V
C
(t)=X
i

cos(ωt)+Y
i
sin
2
(ωt)
Tín hiệu tại D: V
D
(t)=
=
=
=
Tín hiệu thu được tại E: V
E
(t)=
Cosine wave
generator
Sine wave
generator
Intergrate
Intergrate
x.Est
y.Est
Find
Closest
Point
Received
Wave
A
B
C

D
E
=
=
=
Chú ý rng do tớnh trc giao ca hm cosine v hm
sine Cỏc giỏ tr ny du ra ca b gii iu ch sau ú c a qua bộ so sỏnh
ngng chn c im tin trờn chựm bn tin QAM.
Sự phõn tớch ny gi s xung bng c bn trong b iu ch c s dng
nh dng cho cỏc ký hiu trc khi iu ch bng súng sine v cosine cú biờn
khụng i trong sut chu k ca ký hiu. Núi chung, mt b lc nh dng cú th
c s dng nh dng xung trc khi iu ch nhm gim rng bng tn
truyn dn bng cỏch loi b cỏc thnh phn tn s cao, nu ỏp ng xung ca b
lc ny l p(t) thỡ tớn hiu truyn dn cho ký hiu i s cú dng :
V
A
(t)=X
i
p(t-i)cos(t)+Y
i
p(t-i)sin(t).
b. Phng phỏp iu ch pha v biờn khụng s dng súng mang CAP:
Phng phỏp CAP tng t nh QAM , s dng mt chựm cỏc im tin
mó hoỏ cỏc bớt b phỏt v gii mó b thu. Cỏc giỏ tr x v y t quỏ trỡnh mó hoỏ
c s dng kớch thớch b lc số.

Hỡnh 2.13.S khi b iu ch CAP
Sự iu ch CAP c thc hin vi cỏc b lc s thay cho cỏc b nhõn ng
pha v vuụng pha. so sỏnh vi b iu ch QAM, chúng ta s xem xột in ỏp
cỏc im khỏc nhau trờn s . Gi s b iu ch s dng cựng kớch thc b mó

hoỏ chựm tin.
Tớn hiu ti cỏc im ch ra cú dng:
V
A
(t)=X
i
(i)
V
B
(t)=Y
i
(i)
Các
bít
đầu
vào
Sắp
xếp
vào
điểm
(X,Y)
Xung giá
trị X
i
Xung giá
trị X
i
h(t)
h


(t
)
Nhánh Q
Nhánh I
Sóng ra
A
B
C
D E
Chóng là các xung rời rạc dùng để kích thích bộ lọc số. Với đáp ứng xung như
trên thì đầu ra của các bộ lọc sẽ là :
V
C
(t) = X
i
δ(iτ)*h(t)
= =
= X
i
h(t-iτ)
Tương tự tín hiệu tại điểm D có dạng
V
C
(t) = Y
i
h(t-iτ)
Tín hiệu đầu ra có dạng : V
E
(t) = X
i

h(t-iτ) + Y
i
h(t-iτ)
Tín hiệu được tổng hợp lại đi qua bộ chuyển đổi A/D, qua bộ lọc thông thấp
(LPF- Low pass filter) và tới đường truyền.
Sơ đồ khối bộ giải điều chế CAP:
Hình 2.14 Sơ đồ khối bộ giải điều chế CAP
Ở đầu thu tín hiệu nhận được qua bộ chuyển đổi A/D, bộ lọc và đến phần xử
lý sau đó là mới giải mã. Bộ lọc phía đầu thu và bộ phận xử lý là một phần của việc
cân bằng, điều chỉnh. Bộ cân bằng sẽ bù lại các tín hiệu đến bị méo.
CAP được thiết kế hoạt động trong băng tần (35 đến 191,4)kHz theo hướng
lên và (240 đến 1491,2 )kHz. Băng tần này có nghĩa là tín hiệu không hoạt động ở
tần số thấp hơn, tránh được ảnh hưởng của nhiễu.
c. Phương pháp điều chế đa âm tần rời rạc DMT-Discrete Multi-Tone
Modulation:
DMT được xây dựng trên cơ sở của QAM, nhưng nó sử dụng nhiều bộ mã
hoá chùm tin khác nhau. Tập hợp bit vào được phân kênh và đưa vào các bộ mã
hoá chùm bản tin này.
u ra ca cỏc b mó hoỏ bn tin l cỏc biờn (du v ln) ca cỏc súng
sine v cosine. Súng sine v cosine dựng iu ch cỏc ký hiu ny cú cỏc tn s
khỏc nhau. Do ú DMT l k thut iu ch a súng mang. Quỏ trỡnh iu ch cú
th biu din nh sau: bộ thu, tp hp cỏc súng ny c phõn tỏch ra theo cỏc
tn s khỏc nhau v c gii mó ging nh QAM.


Hỡnh 2.15. Quỏ trỡnh iu ch ca DMT
Cỏc tn s súng mang ny l mt s nguyờn ln ca mt tn s c bn. m
bo khụng cú giao thoa gia cỏc kờnh vi nhau thỡ súng sine v súng cosine t bt
k kờnh no cng u phi trc giao vi súng sine v súng cosine ca bt k mt
kờnh khỏc.

(1)
(2)
(3)
Trong ú : n,m l cỏc s nguyờn dng
l tn s gúc c bn
Ta nhn thy biu thc (2) luụn tho món ngha l nú trc giao vi ngay c
m=n. Cũn biu thc (1) v (3) thỡ luụn tho món vi m n.
Tớn hiu trờn mt kờnh cú dng:
vi 0 t
0 vi t cũn li
Trong ú n l s th t ca b mó hoỏ chựm bn tin.
s
n
(t) =
Phát sóng sine
và cosine ở
tần số f
1
Phát sóng sine
và cosine ở
tần số f
2
Phát sóng sine
và cosine ở
tần số f
n
Dòng bít vào
Dòng bít vào
Dòng bít vào
Biên độ

sóng
Biên độ
sóng
Biên độ
sóng
Sóng đầu ra
Nếu s(t) được lấy mẫu ở tần số 2Nf ta có :
s
k
(t) =
= với 0≤ k ≤ 2N
với N là số kênh lớn nhất
Chuyển đổi Fourier rời rạc của s
k
(t) với 2N điểm có dạng:
S
m
=
N(X
n
-jY
n
) với m=n
= N(X
n
+jY
n
) với m=2N-n
0 với m còn lại
Phương trình trên minh hoạ tính trực giao của hàm cosine và hàm sine ở những

tần số khác nhau cũng như giữa hàm cosine và hàm sine cùng tần số.
Sơ đồ khối một hệ thống truyền dẫn DMT được đưa ra ở hình 2.17.
Số liệu
tốc độ
cao
Số liệu tốc
độ thấp
Số liệu tốc
độ thấp
Phân
kênh
Điều
chế
Điều
chế
Điều
chế
Điều
chế
Điều
chế
.
.
.
Kiểm
soát

Lọc
Lọc
Lọc

Lọc
Lọc
Giải
điều chế
Giải
điều chế
Giải
điều chế
Giải
điều chế
Giải
điều chế
Ghép
kênh
Kiểm
soát
Hình 2.16 Sơ đồ khối hệ thống DMT
Bản tin phản hồi để hiệu chỉnh kênh
Số liệu
tốc độ
cao
f
1
f
2
f
3
f
n
f

n-1
f
1
, f
2
, f
n
f
1
f
2
f
3
f
n-1
f
n

Tớn hiu s tc cao c chia thnh nhiu tớn hiu tc thp. Mi tớn hiu tc
thp iu ch mt kờnh con. Nhng kờnh con ny c kt hp v truyn trờn
dõy ng. n u thu, mi kờnh con c thu v gii iu ch v tớn hiu c kt
hp v khụi phc li tớn hiu tc cao ban u.
So sỏnh cỏc phng phỏp iu ch v ng dng:
u im ca CAP so vi QAM ch nú thc hin iu ch s s tt hn iu
ch trong min tng tự , hn na do khụng gi súng mang nờn nú tr nờn tit kim
hn. Tuy nhiờn giỏ phi tr cho vic khụng gi súng mang l vi QAM , chựm bn
tin hỡnh sao l c nh , trong khi ú vi CAP chựm bn tin hỡnh sao l t do xoay
vỡ khụng cú súng mang gi cho nú mt giỏ tr c nh. khc phc iu ny,
trong bộ thu phi cú chc nng dũ xoay dũ chựm bn tin hỡnh sao. Trỏi ngc
vi DMT, CAP s dng ton b bng tn cú th (tr bng thoi), vỡ vy khụng cú

nhng kờnh con trong CAP.
i vi DMT, do cú nhiu u im v kh nng iu chnh tc tng
thớch vi nhiu loi tc v iu kin ng truyn khỏc nhau nờn hin nay nú l
phng phỏp iu ch c s dng ph bin nht trong cỏc cụng ngh DSL hin
nay.

×