Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật trong những năm qua đã tạo cho
các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để khẳng định mình, đồng thời các doanh nghiệp
cũng đang phải đứng trước những thách thức lớn lao đối với quá trình tồn tại và
phát triển.
Để có thể phát triển được, bắt nhịp với xu thế chung trên thị trường, các
doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi
bỏ vốn ra cho tới khi thu hồi vốn về nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất luôn mang
lại lợi nhuận sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và bù đắp các
khoản chi phí phải bỏ ra. Bên cạnh mục tiêu thu lợi nhuận, các doanh nghiệp còn cố
gắng để đạt tới một mục tiêu nữa là không ngừng tái sản xuất mở rộng và cạnh
tranh được với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
Muốn đạt được các mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng một cách
tổng hợp các biện pháp quản lý thật hữu hiệu nhằm đem lại hiệu quả là hạ giá thành
sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này có thể thực
hiện được khi doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá
trình luân chuyển nhằm tiết kiệm đến mức tối đa nguyên vật liệu, tránh mọi sự lãng
phí không cần thiết. Thực tế tiết kiệm nguyên vật liệu chính là biện pháp tốt nhất để
hạ giá thành sản phẩm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và dịch vụ tổng hợp Tân Bình Minh là
một công ty sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh. Trong những năm qua, công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty còn gặp
một số khó khăn, việc quản lý nguyên vật liệu làm ảnh hưởng lớn đến kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên,
em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất và dịch vụ tổng hợp Tân Bình Minh” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề
tốt nghiệp gồm 3 chương:
SV: Đinh Hải Quân
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
- Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
SX & DVTH Tân Bình Minh
- Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX & DVTH
Tân Bình Minh
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX & DVTH
Tân Bình Minh
SV: Đinh Hải Quân
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DVTH TÂN BÌNH MINH
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình Minh
1.1.1 Đặc điểm NVL tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ tổng hợp Tân Bình
Minh
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản xuất đồ
may mặc sẵn phục vụ trong nước, chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa dạng,
nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau
như các loại vải và các phụ kiện khác như các loại chỉ, khuy, khoá, cúc, móc, băng
gai, chun, mex, nhiên liệu các loại như điện xăng dầu máy để sản xuất các loại sản
phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Công ty đều có sẵn
trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để công ty
đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho.
Công ty có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước (khách hàng) rồi mới
tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm như thế để đảm bảo
cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ đọng
trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh được tình trạng
thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu
động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Đối với vật liệu chính là vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc Công
ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ
thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc tăng năng xuất
lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến việc cung ứng vật liệu
đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải đúng tiến độ, chủng
loại, đúng khối lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra tới tay người tiêu
dùng vẫn còn nguyên giá trị như thiết kế.
Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Công
ty phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu kỹ
thuật để không gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
SV: Đinh Hải Quân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ tổng hợp
Tân Bình Minh
Trong Công ty, vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công dụng, tính
năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường xuyên biến
động, do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng,
vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu mà có biện pháp quản lý hạch toán
cho phù hợp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của
từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: như vải nhung hoa, vải dạ, vải dệt kim, vải sẹc, vải
voan ren, vải thô gai, số lượng các loại vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích cỡ khác
nhau.
-Vật liệu phụ: Gồm chỉ, khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại.
-Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như: Dây cudoa máy khâu, kim máy
khâu, dầu tra máy, săm lốp ôtô.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
như các loại vải vụn.
Như vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty nói chung là phù hợp với
đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất kinh doanh, giúp cho
nhà quản lý được dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này giúp Công ty theo dõi
được số lượng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, từ đó đề ra
phương thức quản lý phù hợp.
1.1.3 Đánh giá Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ tổng hợp
Tân Bình Minh
Tại Công ty, kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch toán chi tiết hàng ngày
tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu.
a. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
SV: Đinh Hải Quân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Giá thực tế mua ngoài nhập kho là phải đánh giá giá mua trên hoá đơn và chi
phí vận chuyển bốc dỡ (không bao gồm cả thuế GTGT) theo phương pháp tính thuế
VAT khấu trừ.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá thực tế nhập kho bằng giá tiền phải
trả cho bên bán cộng thuế nhập khẩu cộng lệ phí thanh toán cộng chi phí vận
chuyển mà chi phí đó được theo dõi riêng và được tính hết vào sổ nguyên vật liệu
xuất dùng trong tháng.
b.Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Tại Công ty, đối với nguyên vật liệu xuất dùng Công ty sử dụng phương pháp tính
giá bình quân theo công thức:
Giá thực tế từng loại
xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ: Tài liệu về vải dệt kim trong tháng 10/2012 tại Công ty.
( Xem sổ chi tiết vật liệu vải dệt kim bảng 2.3).
= 26440
Giá trị vải dệt kim xuất dùng:
Ngày 21/10: 1.350*26.440 = 35.694.000 đ.
Ngày 27/10: 2.740 *26.440 = 75.445.600 đ.
Tổng giá trị xuất dùng trong kỳ: 111.139.600 đ.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và dịch
vụ tổng hợp Tân Bình Minh
1.2.1 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
SV: Đinh Hải Quân
5
Giá thực
tế vật
liệu nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên hoá
đơn (không
VAT )
+
Chi phí thu
mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
_
Các khoản
giảm trừ
(nếu có )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Công ty có chủng loại sản phẩm phong phú phục vụ nhu cầu sản xuất và hợp
đồng nhưng việc dự trữ nguyên vật liệu tại công ty không nhiều. Lý do chính của
kết quả này là do công ty muốn tránh tình trạng ứ đọng vốn, giúp cho việc sử dụng
vốn linh hoạt hơn. Sở dĩ công ty không dự trữ nhiều nguyên vật liệu mà không lo
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất là do :
- Nguồn vật liệu ổn định : Công ty có một số nhà cung cấp ổn định và thường
xuyên. Là những bạn hàng quen thuộc nên nguồn hàng ổn định, giá cả hợp lý, đảm
bảo chất lượng. Tuy nhiên, những nguyên vật liệu mua tại các công ty này đều là
những nguồn nguyên vật liệu chủ yếu, không đa dạng nên không thể tránh khỏi việc
không cung cấp đầy đủ các loại nguyên vật liệu đạt yêu cầu.
- Nguồn nguyên vật liệu không ổn định : Do nhược điểm của các nguồn nguyên
liệu trên, công ty có những khắc phục bằng cách tìm các nguồn hàng không thường
xuyên. Đối với những lô hàng lớn thì công ty tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế mua
nguyên liệu với các nhà máy, công ty hoặc tổ chức thương mại nhập nguyên liệu từ
nước ngoài. Còn các lô hàng nhỏ không đòi hỏi chất lượng và số lượng nguyên liệu
nhiều mà lại có sẵn thì trước khi tiến hành sản xuất, công ty sẽ mua ngoài thị trường tự
do.
1.2.2 Quá trình thu mua nguyên vật liệu đến nhập kho
Sau khi căn cứ theo định mức nguyên liệu cho từng sản phẩm , số lượng sản
phẩm, tình hình dự trữ nguyên liệu thực tế tại công ty, Phòng kế hoạch tiến hành ký
kết các hợp đồng kinh tế hoặc giao cho bộ phận tiếp liệu của công ty đi mua theo kế
hoạch đề ra.
Bên cung cấp căn cứ theo hợp đồng tiến hành xuất nguyên liệu giao cho bên
thu mua của công ty.
Nguyên liệu được vận chuyển đến kho của công ty, trướ khi nhập kho NVL
được ban kiểm nghiệm ( bao gồm cán bộ kỹ thuật) xác định phẩm chất chủng loại,
quy cách , số lượng nguyên vật liệu và lập biên bản kiểm nghiệm.
Sau khi ban kiểm nghiệm kiểm tra, nguyên liệu sẽ được nhập kho dưới sự
giám sát của thủ kho. Đối với những nguyên liệu không đáp ứng yêu cầu đã thỏa
thuận thì tiến hành biên bản kèm theo, không được nhập kho và chờ xử lý của ban
giám đốc.
SV: Đinh Hải Quân
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
1.2.3 Quá trình dự trữ, bảo quản
Do đặc trưng ngành nghề là may mặc nên vải là nguyên vật liệu đóng vai trò
quan trọng tham gia chính tạo nên sản phẩm nên phải được bảo quản cẩn thận
- Đối với những các loại vải làm từ thiên nhiên : như vải sợi, vải bông, vải tơ
tằm được khai thác tự nhiên. Chính vì lẽ đó mà những sản phẩm này rất dễ mục
do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại, kém chịu nhiệt và nhất là khí hậu nhiệt đới của Việt
Nam nóng ẩm rất khó bảo quản. Công ty tiến hành nghiên cứu và bảo quản bằng
cách : xây nhà xưởng tại những nơi thoáng mát, có hệ thống quạt gió tránh ẩm mốc,
nhiệt độ trong kho luôn là 50-70 độ và thường xuyên kiểm tra diệt ngay các tổ mối
mới phát triển.
- Đối với các loại vải sợi hóa học : do tính chất được dệt bằng sợi hóa học, các
vải từ sợ nhân tạo viscose, sợi tổng hợp PA ít khi bị sinh vật và nấm mốc phá hủy,
có thể chịu được môi trường nhiệt độ khí hậu nước ta nên không cần hệ thống tạo
nhiệt độ giữ vải như vải tạo từ thiên nhiên mà chỉ cần kho chứa thoáng khí.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
tổng hợp Tân Bình Minh
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ quản lý cũng khác
nhau, Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm giảm bớt sự
hao phí nhưng hiệu quả mang lại là cao nhất.
Công tác hạch toán vật liệu ảnh hưởng đến việc tính giá thành nên muốn tính
được chính xác giá thành thì việc tính chi phí nguyên vật liệu phải chính xác. Xuất
phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu dự trữ, bảo quản và sử
dụng.
Trong khâu thu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng
loại, giá cả, chi phí thu mua, thực hiện thu mua theo đúng tốc độ với thời gian sản
xuất. Bộ phận kế toán tài chính cần phải hạch toán đúng, sử dụng các chứng từ, hoá
đơn rõ ràng đồng thời phải dự toán được sự biến động trên thị trường. Việc tổ chức
tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản vật liệu, tránh hư hỏng, mất
mát. Trong khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp xác định được mức dự trữ tối đa, tối
SV: Đinh Hải Quân
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được hoạt động bình thường, không bị gián
đoạn.
Sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự toán chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành để tăng lợi
nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu cũng như khoán chi phí vật liệu
cho đơn vị sử dụng.
Nhìn chung, quản lý vật liệu từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp, nó luôn
được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đáp ứng được các yêu cầu quản
lý, xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, xuất phát từ chức năng của kế
toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản
lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
- Tham gia vào phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, thanh
toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản
xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong Công ty là một quá trình khép
kín, liên tục và được thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra được hình
thành từ nguyên liệu chính là vải nên quy trình công nghệ cũng có những đặc điểm
riêng của ngành may mặc.
SV: Đinh Hải Quân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Theo quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty (xem sơ đồ 1.1), các phòng
trong công ty có liên quan đến công tác thu mua, xây dựng định mức , sử dụng
nguyên vật liệu:
- Phòng Sản xuất: Làm chức năng tham mưu về kỹ thuất sản xuất, nghiên cứu kỹ
thuật nâng cấp hoặc chuyển đổi sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu thị trường và nhu
cầu người tiêu dùng.
Phòng sản xuất gồm 3 bộ phận:
+Kỹ thuật công nghệ: có kỹ năng thiết kế mẫu mã sản phẩm, lập các định
mức kỹ thuật và tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, lập quy trình công nghệ cho sản
phẩm
+Kế hoạch sản xuất: Xây dựng các kế hoạch sản xuất. Lập, dự trù về vật tư,
thiết bị lao động và phân bổ kế hoạch cho các đơn vị sản xuất.
+Quản lý tài sản thiết bị: Thống kê tài sản cố định, lập kế hoạch di chuyển,
tịch thu tài sản cố định, sửa chữa thiết bị điện, lập các dự án đầu tư tài sản cố định.
- Phòng Kỹ thuật KCS: Quản lý công tác kỹ thuật như cắt mẫu trước khi đưa
vào dây chuyền sản xuất, nghiên cứu đổi mới máy móc theo yêu cầu của công nghệ
đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm tại các khâu của quá trình sản xuất.
SV: Đinh Hải Quân
9
Nguyên vật liệu
Phân xưởng là
Phân xưởng đóng gói
Phân xưởng cắt
Kho thành phẩm
Phân xưởng may
Xuất xưởng
Phân xưởng vắt sổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
- Phòng Vật tư: Là nơi bảo quản, cung ứng vật tư và thành phẩm. Mọi nguyên
vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được quản lý chặt chẽ.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính,
có chức năng quản lý về tài sản, nguồn vốn, quản lý thu chi tổng hợp và hệ thống
hoá các số liệu hạch toán. Qua đó giúp giám đốc nắm được tình hình bán hàng,
doanh thu bán hàng, tham mưu giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ kế toán thống
kê tài chính.
Nguyên vật liệu sau khi xuất kho được đưa sang phân xưởng cắt để tạo ra các
chi tiết sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm này vì không có đặc tính sử dụng nên
không trao đổi được trên thị trường nên chúng tiếp tục được đưa xuống các phân
xưởng tiếp theo gồm: phân xưởng vắt sổ, phân xưởng may, phân xưởng là, phân
xưởng đóng gói… để hoàn thiện sản phẩm (quần áo, hàng mẫu…). Các sản phẩm
này trước khi nhập kho đều được các bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm tra chất
lượng và đóng gói để hoàn thiện với một quy trình công nghệ khép kín. Công ty
hoàn toàn có thể tiết kiệm được chi phí, góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng
thu nhập cho công ty
SV: Đinh Hải Quân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DVTH TÂN BÌNH MINH.
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty được tiến hành đồng thời tại bộ
phận kế toán và bộ phận kho nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình N – X – T
kho của từng loại vật liệu. Phương pháp hạch toán chi tiết được sử dụng là phương
pháp ghi thẻ song song. Tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở bộ phận kế
toán theo dõi cả về số lượng và cả về mặt giá trị của vật tư.
Nhiệm vụ cụ thể của thủ kho và kế toán vật tư như sau:
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình N - X - T kho vật tư theo chỉ số lượng và đơn giá đối với vật tư N - X - T kho.
Hàng ngày kế toán vật tư nhận chứng từ sau đó phân loại, sắp xếp để tiến
hành ghi sổ. Tại đây sổ kho được đánh thành quyển phù hợp với từng nhóm, loại
vật liệu như: vải Cotton, vải xoa, vải dệt kim, chỉ, cúc, thước gỗ. Trong sổ kho có
đánh số cho từng trang sổ, mỗi trang một thứ vật liệu một số riêng (nếu vật liệu nào
nhập xuất nhiều thì để nhiều trang), ở đầu sổ kho có mục lục số, tên vật tư để việc
tìm kiếm được nhanh chóng và trong năm chỉ mở một lần. Sổ này ghi chép hoàn
toàn trùng lặp với sổ kho của thủ kho.
Và sổ chi tiết vật tư cũng được đóng thành quyển phù hợp với từng nhóm vật
liệu. Mỗi nhóm lại được mở cho từng vật tư riêng biệt. Căn cứ vào phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ chi tiết như sau: (xem bảng 2.1).
Từ các sổ chi tiết được lập cho các loại vật liệu vải sản xuất tại Công ty như : sổ chi
tiết loại vải dệt kim, vải nhung hoa, vải gai thô, mex vải… thì kế toán sẽ lập bảng
tổng hợp nhập- xuất- tồn vật tư để theo dõi tổng hợp tình hình vật tư trong các kho
vật tư. ( xem bảng 2.2
SV: Đinh Hải Quân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Bảng 2.1
Đơn vị: Công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình Minh
Địa chỉ:Số 2,tổ 2- Thượng Thanh – Long Biên – Hà Nội
Mẫu số: S07 – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tháng 10/2012
Tài khoản: 152 Tên kho: Kho NVL chính
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Vải dệt kim
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn Giải Đơn Giá Nhập Xuất Tồn
Số hiệu Ngày, tháng SL ST SL ST SL ST
A B C 1 2 3 = 1 x 2 4 5 = 1 x 4 6 7 = 1 x 6 8
NK25
XK174
NK192
XK233
NK242
05/10/2012
21/10/2012
25/10/2012
27/10/2012
28/10/2012
Tồn đầu tháng
Công ty dệt TNHH
Mạnh Đức
Ng.V.Tiến-Px cắt
Cty may Khatoco
Ng.V.Tiến- Px cắt
Công ty TNHH DATAS
26.420
26.600
26.440
26.510
26.440
26.600
2.350
1.120
1.500
62.510.000
29.691.200
39.900.000
1350
2.740
35.694.000
72.445.600
1.000
3.350
2.000
3.120
380
1.880
26.420.000
88.930.000
53.236.000
82.927.200
10.481.600
50.381.600
Cộng tháng 10/ 2012 4.970 132.101.200 4.090 108.139.600 1.880 50.381.600
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ: 01/10/2012
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Đinh Hải Quân
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Bảng 2.2
Đơn vị: Công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình Minh
Địa chỉ:Số 2, Tổ 2- Thượng Thanh - Long Biên - Hà Nội
Mẫu số: S08 – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tài khoản 152
Tháng 10 năm 2012
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ, hàng hóa Số tiền
Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK
A B 1 2 3 4
1
Vải Dệt kim 26.420.000 132.101.200 108.139.600 50.381.600
2
Vải Voan ren 11.618.000 67.686.500 39.192.000 40.112.500
3
Vải Gai thô 15.141.000 42.000.000 27.337.500 29.803.500
4
Vải nhung hoa - 91.574.000 69.271.300 22.302.700
5
Vải lót 5.491.850 14.604.700 16.010.500 4.086.050
6
Vải Coton lạnh 3.192.750 56.231.110 - 59.423.860
7
Khoá dây 160.400 1.120.500 1.136.000 144.900
8
Cúc - 750.000 615.000 135.000
9
Mex vải 26.000.000 - 16.562.000 9.438.000
10
Chỉ 11.038.800 5.775.000 12.632.400 4.181.400
Cộng
99.062.800 406.168.810 359.054.300 146.177.310
Ngày tháng năm
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Tại kho: Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn vẹn số lượng, chất lượng vật tư, nắm vững ở bất kỳ thời
điểm nào trong kho về số lượng, chất lượng, chủng loại, của từng thứ, từng loại vật liệu để sẵn sàng cấp phát kịp thời cho phân
xưởng.
SV: Đinh Hải Quân
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, phát sinh, thủ kho tiến hành phân loại, sắp xếp từng thứ, loại vật liệu để ghi
vào thẻ kho theo chi tiết số lượng.Vào cuối ngày thủ kho tính số tồn kho của từng vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Bảng 2.3
Đơn vị: Công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình Minh
Địa chỉ:Số 2, Tổ 2-Thượng Thanh – Long Biên – Hà Nội
Mẫu số: S09 – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/10/2012
Tờ số: 18
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Vải dệt kim
Đơn vị tính: m
Mã số: Y
Stt
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận của
kế toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
1 01/10/2012 Tồn đầu tháng 1.000
2 05/10/2012 NK 25 Nhập kho từ Cty TNHH Mạnh Đức 05/10/2011 2.350 3.350
3 21/10/2012 XK 174 Xuất kho cho Ng.V.Tiến - Px cắt 21/10/2011 1.350 2.000
4 25/10/2012 NK 192 Nhập kho từ Cty dệt may Khatoco 25/10/2011 1.120 3.120
5 27/10/2012 XK 233 Xuất kho cho Ng.V.Tiến - Px cắt 27/10/2011 2.470 380
6 28/10/2012 NK 242 Nhập kho từ Cty TNHH DATAS 28/10/2011 1.500 1.880
Cộng cuối tháng 10/2012 4.970 4.090 1.880
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ: 01/10/2012 Ngày tháng năm
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Đinh Hải Quân
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
2.2 . Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty.
Tài khoản kế toán Công ty sử dụng: ở Công ty kế toán nguyên vật liệu sử
dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 152: nguyên liệu vật liệu.
Công ty mở các tài khoản chi tiết cấp 2 như: TK 1521, TK 1522, TK 1523.
Các nghiệp vụ nhập vật tư Công ty sử dụng các tài khoản: TK 111, TK 112, TK
331, TK 621…
Các nghiệp vụ xuất vật tư Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 621,TK 627, TK
632, TK 641, TK 642, TK 154…
2.2.1. Kế toán các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu:
Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu là công việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán vật tư.
Do vật liệu Công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên quan hệ thanh toán
với người bán của Công ty chủ yếu là với người cung cấp nguyên vật liệu. Vật tư
mua về đối với những lô hàng mua lẻ, giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản. Còn đối với những lô hàng lớn được kế toán ghi vào tài
khoản theo dõi “Phải trả người bán”.
Phương pháp ghi sổ của các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Các tài khoản chủ yếu được dùng để hạch toán nguyên vật liệu là:
TK 111, TK 112, TK 621, TK 627,TK 641, TK 642…
Tại Công ty thực tế không có trường hợp nào hóa đơn về mà vật liệu chưa về
hoặc ngược lại. Công việc hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu như sau:
- Trong tháng vật liệu về nhập kho thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hóa
đơn GTGT (trong trường hợp được khấu trừ thuế) ghi:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu mua vào.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111. 112: Tổng giá thanh toán.
− Số chứng từ gốc kèm theo: Hóa đơn GTGT mua vải dệt kim.
SV: Đinh Hải Quân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 10 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: MD/11P
Số: 0002214
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MẠNH ĐỨC
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tân Hồng – Hoàn Sơn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Số tài khoản: .………………………………………………………
Điện thoại: ……………… MST: 2300223804
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP TÂN
BÌNH MINH
Địa chỉ: Thượng Thanh – Long Biên - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: TM……… MST: 0103070055
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Vải dệt kim m 2.350 26.600 62.510.000
Cộng tiền hàng: 62.510.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.251.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 68.761.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi tám triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
SV: Đinh Hải Quân
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Đơn vi: Công ty TNHH SX & DVTH Tân
Bình Minh
Bộ phận: Sản xuất
Mẫu số: 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2012
Số: 25
Nợ:
Có:
- Họ và tên người giao: Vũ Lê Duy
- Theo:.Biên bản kiểm nghiệm số 04 ngày 05 tháng 10 năm 2011 của Công ty
TNHH SX & DVTH Tân Bình Minh.
Nhập tại kho: Vải dệt kim .Địa điểm: Công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình
Minh
STT
Tên, nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ sản phẩm,
hàng hóa
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vải dệt kim Y m 2.350 2.350 26.600 62.510.000
Cộng 2.350 2.350 62.510.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Sáu mươi hai triệu năm trăm mười nghìn đồng
chẵn.
-Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập Người giao Thủ kho Kế toán trưởng
phiếu hàng (Ký, họ tên) (hoặc bộ phân
có nhu cầu nhập)
(ký, họ tên) (ký,họ tên) (Ký,họ tên)
SV: Đinh Hải Quân
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
ỦY NHIỆM CHI
CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN
TIỀN ĐIỆN TỬ
Ngày 05 tháng10 năm
2012
Đơn vị trả tiền: Công ty TNHH Sản xuất và dịch vụ tổng hợp Tân Bình Minh
Mã ĐVQHNS: 0103070055
Địa chỉ: Số 2 tổ 2 , Phường Thượng Thanh, Q. Long Biên, HN
Tài khoản: 102010000725509
Tại Kho bạc Nhà nước (NH): Ngân hàng công thương
Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Đức Mạnh
Mã ĐVQHNS: 2300223804
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tân Hồng – Hoàn Sơn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Tài khoản: 118427429
Tại Kho bạc Nhà nước (NH): Ngân hàng ACB- CN Bắc Ninh
Nội dung thanh toán, chuyển tiền: Thanh toán tiền mua vải dệt kim công ty
TNHH Mạnh Đức.
Số tiền ghi bằng số: 68.761.000đ
Số tiền ghi bằng chữ: Sáu mươi tám triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn đồng
chẵn.
ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
KBNN A GHI SỔ NGÀY
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
NGÂN HÀNG A GHI SỔ NGÀY
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
KBNN B, NGÂN HÀNG B GHI SỔ NGÀY
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Đinh Hải Quân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
- Mua nguyên vật liệu trong tháng chưa thanh toán với người bán trong
trường hợp được khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 152: trị giá vật liệu mua ngoài.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp lô hàng có các cây vải không đúng tiêu chuẩn chất lượng hoặc
không đúng kích cỡ màu sắc như đã đăng ký trên hợp đồng mua bán thì công ty
xuất trả lại người bán.
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán vật liệu xuất trả lại.
Có TK 152: Trị giá vật liệu xuất trả.
Có TK 133: Thuế GTGT của vật liệu xuất trả.
Với các nghiệp vụ nhập kho vật liệu liên quan đến tiền mặt, trước hết kế
toán viết phiếu chi tiền mặt rồi chuyển đến kế toán trưởng và giám đốc duyệt chi.
Sau khi thanh toán xong, kế toán nhận lại phiếu chi định khoản vào sổ Nhật ký chi
tiền.
Do Công ty mua vật liệu người bán có quan hệ thường xuyên là lâu dài nên
rất tín nhiệm trong việc hạch toán. Vì thế kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn
chặt với kế toán thanh toán với người bán. Với hình thức Nhật ký chung để hạch
toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu, kế toán Công ty sử dụng sổ: Nhật ký mua
hàng (xem bảng 2.4).
SV: Đinh Hải Quân
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Bảng 2.4
Đơn vị: Công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình
Minh
Địa chỉ: Thượng Thanh – Long Biên – Hà Nội
Mẫu số: S03a3 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Tháng 10/2011
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK
Phải trả
người bán
(ghi Có)
Số
hiệ
u
Ngày
tháng
Hàng
hóa
NVL
TK khác
SH ST
1 2 3 4 5 6 7 8 9
01/10
03/10
05/10
13/10
14/10
18/10
23/10
25/10
28/10
30/10
03
15
25
67
126
163
184
192
242
268
01/10
03/10
05/10
13/10
14/10
18/10
23/10
25/10
28/10
30/10
Mua vải gai thô
Cty T.Lợi
Mua khoá- chợ
Đ.Xuân
Mua vải TNHH
Mạnh Đức
Mua vải nhung
hoa Cty T.Lợi
Mua vải lót Cty
Việt Trì
Nhập vải Coton
lạnh Cty T.Bình
Nhập Vải voan
từ Cty Khatoco
Nhập vải dệt
kim từ Khatoco
Nhập vải dệt
kim Cty
DATAS
Mua cúc kiốt 12
chợ Hàng Da
42.000.000
1.120.500
62.510.000
91.574.000
14.604.700
56.231.110
67.686.500
29.792.000
39.900.000
750.000
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
4.200.000
112.050
6.251.000
9.157.400
1.460.470
5.623.111
6.768.650
2.979.200
3.990.000
75.000
46.200.000
1.232.550
68.761.000
100.731.000
16.065.170
61.854.221
74.445.150
32.771.200
43.890.000
825.000
Cộng
406.168.810 40.616.881 446.785.691
Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ: 01/10/2012
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Đinh Hải Quân
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Vào cuối tháng tổng cộng số liệu phát sinh trên sổ “Nhật ký mua hàng” và vào sổ
“Nhật ký chung”.
2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu:
Tại Công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất may đo quần áo,
nhưng cũng có một ít dùng cho chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất
chung. Nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp giá thực tế đích
danh. Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Khi xuất dùng vật liệu cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất dùng
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho 174 ngày 21/10, xuất vải dệt kim để phục vụ sản
xuất
SV: Đinh Hải Quân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Đơn vị: Công ty TNHH SX & DVTH
Tân Bình Minh
Bộ phận: Sản xuất
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày.21 tháng.10 năm.2012
Số: 174
Nợ: 621
Có: 152
- Họ và tên người nhận: Nguyễn Việt Tiến
- Theo: Giấy đề nghị xuất kho số.34 ngày 21 tháng 10 năm 2011 của phân xưởng
cắt
Xuất tại kho (ngăn lô): Vải dệt kim địa điểm:Cty TNHH SX & DVTH Tân Bình
Minh
STT
Tên, nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ sản phẩm,
hàng hóa
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vải dệt kim Y m 1436,4 1436,4 25.000
35.910.000
Cộng 1436,4 1436,4 35.910.000
- Tổng số tiền ( viết băng chữ ): Ba mươi lăm triệu chín trăm mười nghìn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: Giấy đề nghị xuất kho.
Ngày21.tháng10 năm 2012
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu
cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Khi xuất vật liệu cho quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 642: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
SV: Đinh Hải Quân
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Có TK152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Ngoài các nghiệp vụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, ở Công ty còn phát
sinh nghiệp vụ xuất bán phế liệu.
Tiền bán phế liệu thường được khách hàng trả lại ngay bằng tiền mặt. Số tiền
tổng cộng bán phế liệu trong tháng, kế toán không hạch toán vào sổ mà được sử
dụng chi các chi phí khác như: Tiền mua chổi quét vệ sinh hàng ngày và một số
việc khác.
Căn cứ “Bảng kê nhập nguyên vật liệu” hàng tháng, cuối tháng tính theo giá
thực tế xuất kho. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Mục đích của việc lập bảng phân bổ số 2 là để phản ánh giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo các đối tượng sử dụng và chi tiết cho
từng đối tượng sử dụng.
Cột dọc phản ánh các loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo giá thực tế.
Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu được lập tại Công ty như sau:
SV: Đinh Hải Quân
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Bảng 2.5
Đơn vị: Công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình Minh
Bộ phận: Sản xuất
Mẫu số: 07 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 10/2012
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng(Ghi Nợ các TK)
TK152 TK 153 TK 142 TK 242
Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế
A B 1 2 3 4 5 6
1 TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 290.896.300 290.896.300
2 TK 627 - Chi phí sản xuất chung 12.360.100 12.360.100
3 TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
4 Tk 641 - Chi phí bán hàng
5 TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
….
Cộng 303.256.400 303.256.400
Ngày… tháng… năm…
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tại Công ty, theo các quy tắc kế toán hiện hành thì hàng ngày tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở Công ty đều được ghi vào sổ
Nhật ký chung. Để thấy được sự chi tiết, ta có thể xem sổ Nhật ký chung trong tháng 10/2011 sau đây:
SV: Đinh Hải Quân
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Kế Quốc Dân
Bảng 2.6 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị: Công ty TNHH SX & DVTH Tân Bình Minh
Địa chỉ: Thượng Thanh – Long Biên – Hà Nội
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10/ 2012
Đơn vị tính: đồng
Stt Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
STT
dòng
Số
hiệu
TK
đối
Số phát sinh
Số hiệu
Số
chứng từ
Nợ Có
1 01/10/2012 AA/01P 120 Mua vải Gai thô của C.ty Thắng Lợi 152 42.000.000
133 4.200.000
111 46.200.000
2 02/10/2012 PXK 09 Xuất vải Gai thô cho phân xưởng Cắt 621 27.337.500
152 27.337.500
3 05/10/2012 PNK 25
Nhập vải dệt kim từ C.ty TNHH
Mạnh Đức
152 62.510.000
133 6.251.000
111 68.761.000
4 10/10/2012 PC 56 Tạm ứng cán bộ công nhân viên. 141 26.915.560
111 26.915.560
5 13/10/2012 PNK 67
Mua vải nhung hoa từ C.ty may
Thắng Lợi
152 91.574.000
133 9.157.400
111 100.731.400
6 14/10/2012 AA/02L 121 Mua vải lót từ công ty Việt Trì 152 14.604.700
SV: Đinh Hải Quân
25