Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
A/ LÝ LUẬN ĐẶC ĐIỂM VAI TRÒ, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN
LÝ VẬT TƯ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ Khái niệm và đặc điểm :
1/ Khái niệm :
Vật tư là từ dùng gọi chung cho NVL & CCDC. Trong 1 doanh nghiệp sản
xuất nào muốn tiến hành sản xuất phải có TSLĐ và TSCĐ, vật tư được xếp vaò
loại TSLĐ và dùng dự trữ cho sản xuất kinh doanh, nó phân ra thành NL, VL và
CCDC là do đặc điểm khác nhau của chúng trong quá trình tham gia sản xuất
2/ Đặc điểm :
a/ Đặc điểm NVL: NVL Thuộc đối tượng lao động nó là cơ sở để hình
thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị
tiêu hao toàn bộ, thay đổi hình thái ban đầu để cấu thành một thực thể sản phẩm.
về mặt giá trị nguyên vật liệu dịch chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm muốn tạo
ra.
b/ Đặc điểm công cụ dụng cụ : CCDC ( công cụ dụng cụ ) là những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị hay thời hạn sử dụng do nhà nước quy định
cho TSCĐ. CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Khi tham gia vào chu kỳ
sản xuất nếu CCDC nhỏ thì giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu giá
trị lớn thì áp dụng phương pháp phân bổ hoặc trích trước giá trị CCDC.
II/ VAI TRÒ NHIỆM VỤ Của HẠCH TOÁN VẬT TƯ Trong DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT :
* Vai trò : Trong nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn
và phát triển nhà quản lý cần phải có những quyết định đúng đắn để nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó vị trí của hạch toán kế toán là cpông cụ
đắc lực giúp nhà quản lý điều hành doanh nghiệp
Hạch toán vật tư đúng, chính xác có ý nghĩa lớn trong công tác tổ chức
kiểm tra tình hình sử sụng vật tư của doanh nghiệp theo từng bộ phận và đối
tượng. Từ đó, góp phần quản lý và sử sụng vật tư có hiệu quả đồng thời báo cáo
thông tin cho lãnh đạo về số lượng vật tư nhập, xuất tồn để có kế hoạch cung ứng
dự trữ hợp lý để đảm bảo cho sản xuất .
Vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm nên việc hạch toán chính xác
góp phần tính đúng và đủ giá thành phẩm. Từ đó sẽ có kế hoạch tiết kiệm vật tư
phù hợp hoặc tìm vật tư thay thế tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm nâng cao
chất lượng sản phẩm . ngoài ra công tác hạch toán vật tư còn giữ vai trò quan
trọng trong việc chi phối đến chất lượng công tác hạch toán của các phần hành
khác .
+ Ghi chép phản ảnh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng và giá trị vật tư
hiên có tình hình tăng giảm của vật tư cũng như tiêu hao cho sản xuất và vật tư tồn
kho của doanh nghiệp.
+ Ap dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán vật tư mở sổ, thẻ kế
toán chi tiết, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy định
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
+ Thông qua việc ghi chép để tính toán, kiểm tra, giám sát tình hình thu
mua bảo quản dự trữ à sử sụng vật tư. Qua đó nhằm phát hiện và sử lý kịp thời vật
tư thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử sụng lãng phí, ghi pháp.
+ Kế toán cùng bộ quản lý vật vật tư khác tại doanh nghiệp tiến hành kiểm
kê, đánh giá vật tư theo đúng chế độ nhà nước quy định. Kế toán lập báo cáo cung
cấp thông tin về vật tư, tham gia phân tích kinh tế, tình hình thu mua, dự trữ, bảo
quản, sử sụng vật tư nhằm phục vụ cho công tác quản lý và không ngừng nâng cao
hiệu quả sử sụng vật tư
III/ Yêu cầu đối với quản lý vật tư
1/ Yêu câù đối với phòng kế hoạch vật tư
Cung ứng vật tư : trong nền kinh tế thị trường cán bộ thu mua vật tư phải là
người năng động, nhạy bén, nắm bắt thị trường . công tác thu mua tiến hành theo
yêu cầu sản xuất nên đòi hỏi cán bộ thu mua phải nắm chắc về số lượng tồn kho,
số lượng cần mua cũng như sự biến động của giá cả, ngăn ngừa tác động của lạm
phát, tránh bớt các khâu trung gian khi thu mua để giảm chi phí vật tư
Cấp phát vật tư : việc cấp phát phải đúng số lượng, chất lượng theo yêu cầu
sản xuất. Nắm rõ tình hình sản xuất để cấp đúng vật tư, tránh lãng phí vật tư. Hệ
thống các định mức tiêu hao vật tư là nhân tố quyết định chất lượng của công tác
quản lý, hạch toán. Do đo mọi doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng hệ thống
định mức tiêu hao vật tư và cải tiến định mức nhằm áp dụng định mức tiên tiến,
phù hợp với điều kiện sản xuất.
Dự trữ vật tư : tùy theo doanh nghiệp mà vật tư của doanh nghiệp đó tồn
kho và tồn bao nhiêu. Việc tồn kho vật tư là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sản xuất.
Dự trữ vật tư để đảm bảo sản xuất một khi 1 loại vật tư nào đó khan hiếm tránh
được việc ảnh hưởng đến tài chính và tiến độ sản xuất. Đồng thưòi dự trữ vật tư
làm sao tránh trình trạng ứ đọng và vật tư dư trữ dùng sản xuất thuộc VLĐ nên
phải dự trữ ít thì tăng nhanh vòng quay vốn tạo hiệu quả kinh tế cao .
2/ Yêu cầu đối với thủ kho và hệ thống kho bãi :
Thủ kho là người theo dõi, bảo quản nhận cấp vật tư. Do đó đòi hỏi thủ kho
phải có kinh nghiệm trong tổ chức, nắm rõ đặc điểm, chất lượng từng loại, kinh
nghiệp bảo quản vật tư và tinh thần trách nhiệm cao
Kho là nơi dự trữ vật tư đòi hỏi phải bố trí sao cho cân bằng tối ưu giữa chi
phí quản lý và chi phí tồn trữ vật tư. Kho phải được tối đa hóa về mặt diện tích sử
sụng. Việc bố trí kho bãi sao cho tối thiểu hóa về chi phí hư hỏng, mất phẩm chất
vật tư trong phạm vi kho, giảm hao phí về nguồn lực trong việc tìm kiếm và di
chuyển vật tư. Do đó phải bố trí kho dự trữa hợp lý để giúp khâu dự trữ tốt hơn.
3/ Yêu cầu kế toán vật tư :
Là người theo dõi vật tư về số lượng và giá trị,thông tin kế toán đưa ra
giúp nhà quản lý có quết định đúng trong quản trị doanh nghiệp. Để đảm bảo cung
cấp thông tin nhanh cho nhà quản lý về chi tiết vật tư đòi hỏi phân nhóm vật tư để
tiện cho việc quản lý. Phân loại phải dựa trên tính năng lý hóa trong từng nhóm
cần tiến hành theo dõi chi tiết về tình hình biến động của từng loại vật tư
B/ NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT TƯ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1/ Phân loại :
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
a/ Căn cứ vào vai trò và công dụng trong sản xuất
Vật tư gồm NVL & CCDC. Hai nhóm này có đặc điểm khác nhau nên việc
phân loại dựa trên sự phân loại từng nhóm
a.1/ Phân loại NVL :
NVL chính ( gồm tất cả thành phẩm mua ngoài ) là đối tượng lao động chủ
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vd: Bông trong công kéo sợi
Vật liệu phụ : là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Nó
có tác dụng làm tăng chất lượng NVL chính, là thay đổi màu sắc, mùi vị của sản
phẩm , phục vụ cho công tác quản lý, nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản
Ví dụ : Dầu bôi trơn máy móc sản xuất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy
+ Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất kinh doanh như
xăng dầu, khí đốt, củi
+ Vật liệu thiết bị cơ bản gồm thiết bị phương tiện lắp đặt vào các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
+ Phụ tùng thay thế sữa chữa là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị phục
vụ cho việc sữa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết máy móc thiết bị như
vòng bi, vòng đệm ecru các loại
+ Phế liệu là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ
vụn, sắt thép vụn, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lí tài sản
a.2/ Phân loại công cụ dụng cụ :
Công cụ dụng cụ sử sụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như giày dép, cuốc xẻng trang bị cho công nhân làm việc
Bao bì luân chuyển là loại bao bì chứa đựng các NVL, hàng hóa trong quá
trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Nó được sử sụng nhiều lần.
Đồ dùng cho thuê là những công cụ dụng cụ dùng để cho thuê
b/ Căn cư svào quyền sở hữu vật tư có 2 loại
+ Vật tư tự có
+ Vật tư do doanh nghiệp nhận giữ hộ. Gia công
Để thuận tiện cho việc quản lý tránh nhầm lẫn vật tư. Kế toán mở “ sổ danh
điểm vật tư “ trong sổ đó vật tư, sổ danh điểm vật tư là 1 nhân tố quan trọng trong
việc tổ chức đúng đắn vật tư là điều kiện quan trọng để tiến hành cơ giới hóa tính
toán vật tư
2/ Tính giá vật tư :
Tính giá vật tư là dụng tiền để biểu thị giá trị của vật tư theo nguyên tắc
nhất định. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán vật tư là phải ghi sổ
tính giá của nó. Có 2 cách tính là : tính theo giá thực tế và tính theo giá hạch toán .
a/ Tính giá thực tế vật tư nhập kho :
Nguyên tắc chung : đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá trị vật tư mua vào là giá thực tế không tính thuế VAT đầu
vào. Còn đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì
vật tư mua vào là tổng giá thanh toán ( gồm thuế GTGT đầu vào )
Nội dung giá thực tế vật tư nhập tính theo từng nguồn nhập
+ Đối với vật tư mua ngoài giá thực tế vật tư bao gồm: giá mua thực tế ghi
trên hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu, và các thuế khác nếu có cộng với các chi phí
thực tế ( chi phí kho bãi, vận chuyển , bôc dỡ)
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
+ Đối với vật tư thuê ngoài chế biến: giá thực tế vật tư bao gồm giá xuất vật
tư và chi phí gia công chế biến.
+ Đối với vật tư tự gia công chế biến gia thực tế vật tư bao gồm: giá xuất
vật tư và chi phí gia công chế biến
+ Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh giá thục tế của vật tư là giá thỏa
thuận được các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế của phế liệu được đánh giá theo giá trị ước tính còn có thể sử
sụng được
b/ Tính giá thực tế vật tư xuất kho :
Đối với vật tư xuất kho tùy theo đặc biệt hoạt động của doanh nghiệp dựa
trên yêu cầu quản lý mà cán bộ kế toán áp dụng 1 trong các phương pháp theo
phương pháp nhất quán trong niên độ kế toán
+ Tính theo giá thực tế bình quân :
Gía thực tế vật tư bình quân sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá bình
quân.
Giá thực tế bình quân cuối tháng :
Đơn giá thực tế bình quân = trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + tổng giá
trị thực tế vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + tổng số lượng vật tư nhập
+ Tính theo giá nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này ta xác định
được đơn giá thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lần nhập trước. Số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập sau. Vậy giá thực tế
vật tư tồn cuối kỳ là giá thực tế vật tư nhập kho thuộc lần mua sau cùng
+ Tínhtheo giá nhập sau xuất trước ( LIFO): Theo phương pháp này vạt tư
thuộc lần nhập sau cùng được xuất trước vật tư nhập trước tiên. Phương pháp này
ngược với phương pháp LIFO
+ Phương pháp giá thực tế đích danh : phương pháp này áp dụng với loại
vật tư có giá trị cao và đặc chủng. Giá thực tế vật tư xuất kho căn cứ vào đơn giá
thực tế nhập kho theo từng lô hàng. Từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng
lần .
Trường hợp nhập xuất vật tư nhiều, để phản ánh kịp thời, kế toán dùng giá
hạch toán , cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo phương pháp
hệ số giá .
Phương pháp hệ số giá :
Hệ số giá = Gía T. tế V. tư tồn đầu kỳ + giá H. toán V. tư nhập trong kỳ
Giá H toán Vốn. Tư tồn đầu kỳ + giá H. toán V. nhập trong kỳ
Giá thực tế vật tư xuất trong kỳ = giá HTVT xuất trong kỳ x hệ số giá
c. Hạch toán tổng hợp xuất vật tư
Kế toán tổng hợp vật liệu tập hợp các phếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư
theo hạn mức theo từng bộ phận xác định giá thực tế từng loại vật tư đã xuất dụng
cho các bộ phận ghi.
Nợ TK 621 : Giá thực tế vật tư dùng để chế biến sản phẩm.
Nợ TK 627 : Giá thực tế vật tư dùng để sản xuất.
Nợ TK 641 : Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ bán hàng
Nợ TK 642: Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Giá thực tế vật tư xuất dùng XDCB hoặc sữa chữa TSCĐ.
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư góp vốn liên doanh với đơn vị khác,
trị giá vật tư sẽ được các bên tham gia đánh giá xác nhận và được xác định là góp
vốn. Số chênh lệch giữa giá thực tế của vật tư xuất kho và giá trị của vật tư xác
định là góp vốn liên doanh phản ánh vào TK 421. căn cứ vào phiếu xuất vật tư,
biên bản hợp đồng liên doanh giá trị thực tế vật tư xuất kho đã tính được kế toán
ghi:
+ Nếu giá trị vật tư ghi rõ trên sổ < giá trị vật tư đánh giá lại xác định góp
vốn, ghi :
Nợ TK 222, 128
Có TK 412
Có TK 152, 153
+ Nếu giá trị vật tư ghi trên sổ > giá trị vật tư đánh giá lại, xác định góp vốn
ghi:
Nợ TK 222
Nợ TK 412
Có TK 152, 153
Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư để gia công chế biến thêm trước khi
sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho (nếu doanh nghiệp tự chế biến) hoặc phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu doanh nghiệp thuê ngoài chế biến) và giá
thực tế xuất kho ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152, 153
Trường hợp vật tư di chuyển nội bộ giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc,
căn cứ vào phiếu di chuyển vật tư nội bộ kế toán tính giá trị thực tế của vật tư di
chuyển và ghi ssổ kế toán để phản ánh gia tăng.
Ơ đơn vị giao ghi giảm vật tư:
Nợ TK 136
Có TK 152, 153
Ơ đơn vị nhậ ghi tăng vật tư:
Nợ TK 152,153
Có TK 336
Trường hợp doanh nghiệp xuất bán thì ghi hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Căn cứ giá thực tế xuất bán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152
Trường hợp giá trị vật tư được đánh giá lại < giá trị đã ghi trên sổ kế toán
(theo quyết định của người nhà nước về đánh giá lại vật tư) ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152 (số chênh lệch giảm)
3) Hạch toán kiểm kê kho vật tư
Định kỳ hoặc đột xuất doanh nghiệp có thể kiểm kê tài sản bằng cách họp
ban kiểm kê để kiểm tra tình hình tài sản hiện có của vật tư nói riêng. Trong quá
trình kiểm kê phải lập biên bảng kiểm kê, sản phẩm hàng hóa xác định tài sản hiện
có đối chiếu với số liệu kế toán xác định số thừa thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất.
Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu để hạch toán kiểm kê.
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Trường hợp kiểm kê phát hiện vật tư bị thiếu hụt, kém phẩm chất doanh
nghiệp phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý kip
thời. Tuy theo nguyên nhân cụ thể hoặc quyết định xử lý c cấp có thẩm quyền kế
toán tiến hành ghi như sau:
+ Nếu vật tư thiếu do cân, đong,đo, , đếm, sai
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152, 153
+ Nếu giá trị vật tư thiếu nằm trong hao hụt cho phép hoặc có quyết định xử
lý số thiếu hụt được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh “:
Nợ TK 642
Có TK 152, 153
+ Nếu quyết định người phạm lỗi bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334, 138 (1388)
Có TK 152, 153
+ Trường hợp chưa xác định nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152, 153
Khi kiểm kê phát hiện vật tư thừa doanh nghiệp phải xác định vật liệu thừa
là của mình hay trả cho các đơn vị cá nhân khác
+ Nếu vật tư thừa xác định của doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338(3388)
+ Nếu vật tư xác định là trả cho đơn vị khác, kế toán ghi vào bên nợ TK002
HVTH: Đặng Thị Thắm
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD: Nguyn ng Quc Hng
PHN II
TèNH HèNH THC T V HCH TON TI Cụng ty IN Nng
A. KHI QUT CHUNG V CễNG TY IN NNG
I. Quỏ trỡnh hỡnh thnh ca Cụng ty in Nng
Sau ngày miên nam giải phờng cng vi cải tạo công thơng nghip công tác cải
tạo nghành in đc tin hành t nam 1977 trên cơ sơ hp thành 21 nhà in trong tnh
.Ngày 22 tháng 4 nam 1978 , ban nhan dan tnh ra quyt định s 325 / QD-UB v
vit thành lp xí nghip in quc doanh đèu tiên do s quản lý ca ty văn hoá- thông tin
tnh Quảng Nam Đà Nẵng(c) .Vi s vn ban đèu gm :
Vn c định : 5186984 VNĐ
Vn lu đng : 6124803 VNĐ
Lao đng : 64 ngới
Ngày 13
tháng 5 năm 1978 ,UBND Tnh ra quyt định 545/ QD-UB cho
thành lp xí nghip in th hai cờ tên là xí nghip in công t hp danh vi s vn ban đèu
gm :
Vn c định : 8606700 VNĐ
Vn lu đng : 1875137 VNĐ
Lao đng : 64 ngới
Ngày 21 tháng 1 năm 1979, UBND Tnh ra quyt định s 152/ QD-UB v vic
hp nht hai xí nghip in quc doanh và xí nghip in công t hp doanh thành mt xí
nghip on công t hp doanh Quảng Nam Đà Nẵng vi s vn :
Vn c định : 13793684 VNĐ
Vn lu đng : 7999940 VNĐ
Lao đng : 137 ngới
Ngày 14
tháng 4 năm 1980 xí nghip đc đõi tên thành xí nghip In Quc
Doanh Quảng Nam Đà Nẵng
Ngày 30 tháng 10 năm 1992 xí nghip In Quc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng
đc chuyn thành doanh nghip nhà nc theo quyt định s 3017/QĐ-UB ca UBND
Tnh Quảng Nam Đà Nẵng gm ba cơ s sau.:
Cơ s In s 14 Lê Dun ( s c ) nay là 84 Lê Dun
Cơ s In s 07 Lê Dun ( s c ) nay là 17 Lê Dun
Cơ s In Tam K
Ngày 31 tháng 12 năm 1997 ,UBND Thành Ph ra quyt định s 5436/QD-
UB đ đăng ký lại doanh nghip thành công ty In Đà Nẵng và công ty chính thc
hoạt đng vào ngày 04 tháng 02 năm 1998
1. Quá trình phát trin ca công ty In Đà Nẵng :
Ngày mi thành lp ,cơ s sản xut ca công ty còn ngho nàn ,lạc hu ,máy mờc
c k ,công ngh In lạc hu ,công xut mây mờc thp ch đạt 140000000 trang in ( kh
HVTH: ng Th Thm
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD: Nguyn ng Quc Hng
in 13*19 cm ) .Vì vy t năm 1979 đn 1982 công ty đã đèu t mua sắm thit bị ,sa
chữa lại các máy mờc c .Đèu năm 1982 công ty đã cho ra đới sản phm in bằng công
ngh In Offset đèu tiên Đà Nẵng .Sản lng trang in 1982 đạt 500 triu trang in
Năm 1984 công ty đã cải tạo lại cơ s sản xut s 07 Lê Dun ( s c ) thành
phân xng in Typô .Năm 1986 công ty tin hành xây dng và cải tạo lại toàn b nhà
in s 14 Lê Dun ( s c ) thành phân xng in Offset
Bằng ngun vn t cờ ,vn vay ngân hàng và ngun vn huy đng t cán b
công nhân viên chc ,công ty đã trang bị đc h thng in Offset .Đây là bc tin vt bc
ca công ty
Sau đây là mt s ch tiêu hoạt đng ca công ty qua các năm t 2001- 2003
STT Ch tiờu VT 2001 2002
01 - Doanh thu ng 1509910777
2
12484056538
03 - tng ti sn ng 7760933991 8006738258
04 - Giỏ tr cũn li TSC ng 4713159576 4278236640
05 - N phi tr ng 5343993660 5509271814
06 + N ngn hn ng 4246525960 4377861814
07 + N vay ngn hn NH ng 1097467700 1613452127
08 - Vn ch s hu ng 2416940331 2497466444
09 - Li nhun trc thu ng 108035804 150577431
10 - Li nhun sau thu ng 73464347 102392654
11 - Chi phớ lói vay ng 166815090 245025992
II. Đc đim t chc tại công ty In Đà Nẵng :
1. Đc đim mt hàng kinh doanh ca công ty :
Năm 1989-1991 cơ cu sản phm cha n định , sản phm ch yu đc sản xut
bằng công ngh in Typô ,màu sác đơn giản nên khả năng cạnh tranh cha đ mạnh
,thị trớng tiêu th cha nhiu .Bc chuyn quan trong ca công ty v cả sản lng ln giá trị
là t năm 1992 đn nay vi các sản phm mang tính chin lc là vé s và sách giáo
khoa ,cờ khi lng in ln và cờ tính thớng xuyên n định cao .Ngoài ra công ty còn
cờ
các chun loại sản phm khá phong ph ,đa dạng nh tp sang ,tp chí ,thip ci
Đc bit do s xut hin ca công ngh in Offset ,các sản phm cờ cht lng cao đã ra đới
nh lịch ,catalogue và cac sản phm tranh ảnh cao cp khác
2.Quy trình công ngh sản xuát sản phm :
Do đc đim ca nghành In là sản sản xut sản phm ra bao gm nhiu loại
,trải qua nhiu khâu gia công liên tip theo mt trình t nht định mi tr thành sản
phm .Sản phm ca công ty đc tạo ra t mt trong hai quy trình công ngh :công ngh
in Typô và công ngh in Offset.Cờ th biu din quy trình công ngh sản xut sản phm
ca công ty nh sau :
HVTH: ng Th Thm
Ti liu cn in
Quy trỡnh cụng ngh in Offset
Sp ch trờn mỏy vi tớnhLm phim (dng bn)To bn km, phi bnIn OffsetKhõu sỏch, úng bỡa
Quy trỡnh cụng ngh in Typo
Sp ch th cụngỳc bn chỡIn Typo
Ct xộn, úng ghim,
kim tra bao gúi
Nhp kho thnh phm
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD: Nguyn ng Quc Hng
Quy trình ca công ngh in bao gm :
*. Quy trình công ngh In Offset :
_ Sắp chữ trên máy vi tính :nhim v ca công đoạn này là sắp chữ ,tạo mu
mã ,chon kiu chữ ph hp cho tng loại sản phm đã đc nêu trong hp đng .Mu in đc
thit lp và in bằng máy laze sau đờ đc chuyn sang phòng làm phim
_ Làm phim ( dơng bản ) căn c vào mu mã đc thit k ,tin hành b trí dơng
bản hp lý nhằm tit kim giy in sau đờ chuyn các dơng bản vào phòng phơi bản .
_ Tạo bản km ,phơi bản :t dơng bản ,ngới ta tạo ra bản kem ,bản km đc đa
vào máy chp ,ép ,phơi bản ri chuyn sang phân xng in .
_ In trên máy Offset : bảng km đơc cài vào trc lô trên máy và tin hành in ra
sản phm .
Sau khi thc hin các công đoạn trên ,tu theo tng loại sản phm mà b trí các
công đoạn tip theo nh :
+ Đi vi vé s :in xong s đc chuyn sang phân xng in Typô đ dp s ri
chuyn sang khâu cắt ,xén ,kim tra và đờng gời
HVTH: ng Th Thm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
+ §ỉi vi c¸c lo¹i s¸ch gi¸o khoa :in xong s ®c chuyn sang kh©u s¸ch ,®êng
b×a rơi mi c¾t ,xÐn ,kim tra vµ ®êng gêi
+ §ỉi vi c¸c lo¹i s¶n phỈm kh¸c :in xong chuyn th¼ng sang kh©u c¾t ,xÐn
,kim tra vµ ®êng gêi .
* Quy tr×nh c«ng ngh in Typ« :tr×nh t tin hµnh in nh in th c«ng ,mĩt mỈu in
®c ®a ®i s¾p ch÷ th c«ng thµnh c¸c b¸t ch÷ ,sau ®ê ®c ®a lªn m¸y in Typ« ®
in ,rơi chuyn qua c¾t ,xÐn ,kim tra ® nhỊp kho thµnh phỈm
3.Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Được trinh bày như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp, tạo ra sản phẩm cho Công ty
bao gồm phân xưởng in Offset số 84 Lê Duẩn, phân xưởng in Typô 17 Lê Duẩn,
Phân xưởng in Typô Tam Kỳ
Bộ phận sản xuất phụ trợ: Bộ phận này hoạt động phục vụ bộ phận sản xuất
chính. Bộ phận pc sản xuất thực hiện công việc phục vụ sản xuất cho bộ phận sản
xuất chính như vận chuyển giấy mực từ kho đến nơi sản xuất. Giao thành phẩm
cho khách hàng, cung cấp NVl kịp thời cho sản xuất
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty in Đà Nẵng
1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và
hoạt động của các phòng ban. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu theo các
phần hành đã phân công.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được trình bày qua sơ đồ sau
HVTH: Đặng Thị Thắm
Công ty
Bộ phận sản xuất phụ Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ
Tổ mài
dao
kẽm
Tổ sửa
chữa
cơ điện
Tổ
cung
ứng
NVL
Tổ
cấp
phát
NVL
Phân
xưởng
Offset
84 Lê
Lợi
Phân
xưởng
TYPÔ
17 Lê
Duẩn
Phân
xưởng
TYPÔ
Nam
kỳ
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng hành chính Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật KCS Phòng kinh doanh
Phân xưởng in Offset Phân xưởng in Typô Phân xưởng in Tam Kỳ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
a. Bộ phận lãnh đạo của Công ty
+ Giám đốc : Là người quản lý toàn bộ Công ty có thẩm quyền cao nhất và
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước cơ quan quản lý cấp
trên
+ Phó Giám đốc sản xuất: là người chịu trach nhiệm về quá trình sản xuất ,
về kỹ thuật, về tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, có thẩm
quyền quản lý các phòng ban, phân xưởng thuộc quyền quản lý trực tiếp
+ Phó Giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho Giám đốc, thường
xuyên chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm , ký kết hợp đồng mua bán NVL, hợp đồng
sản xuất sản phẩm với khách hàng để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
b. Các phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật KCS: theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết
bị, tổ chức sửa chữa kỹ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố. Cùng với phòng kinh
doanh , phòng kỹ thuật tiến hành định mức sử dụng NVL, chịu trách nhiệm về mẫu
mã, chất lượng sản phẩm.
+ Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ nguồn cung cấp vật tư, phụ
tùng thiết lập quan hệ với khách hàng
+ Phòng tài vụ: chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán toàn Công
ty, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho ban lãnh đạo và bên liên quan.
+ Phòng hành chính: là nơi lưu trữ văn bản, chỉ thị liên quan đến các chính
sách về tiền lương, hợp đồng lao động , cac thông tin về đào tạo tuyển dụng cũng
như quản lý về nhân sự trong Công ty.
IV. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Cơ cáu bộ máy kế toán
Công ty in Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
páhp nhân đầy đủ, là doanh nghiệp có quy mô không lớn, hoạt động theo cơ chế 1
cấp quản lý, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh và hoạt
động tài chính. Do đó để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
tác kế toán, xử lý thông tin kịp thời cũng như bộ máy kế toán gọn nhẹ Công ty áp
dụng loại hình tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình tập trung. Đối với phân
xưởng ở Tam Kỳ sẽ có một bộ phận kế toán trực thuộc làm nhiệm vụ ghi chép ban
đầu và sổ ghi chép trung gian theo yêu cầu quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
b. Chức năng các phần hành:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chỉ đạo chung công tác kế toán cho
toàn Công ty , kiểm tra tình hình hạch toán và báo cáo tài chính . là người tư vấn
cho Giám đốc về công tác chuyên môn cũng như phương hướng biện pháp vận
dụng cac chế độ quản lý.
- Kế toán tổng hiựp kiêm vạt tư TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến
động TSCĐ, trích phân bổ khấu hao. Theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn vật tư cho
từng loại, đồng thời thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để tập
hợp chi phí, vào sổ sách tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh lập báo tài chính.
- Kế toán thu chi kiêm thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán với các tổ
chức cá nhân, nhà cung cấp, theo dõi về giá trị và sự biến động trong kỳ của tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng cho cán bộ CNV trong Công ty.
- Kế toán thành phẩm sản phẩm dở dang: thống kê toàn bộ hợp đồng đã ký
trong tháng, theo dõi, lệnh sản xuất, phiếu xuất vật tư để tính giá thành phẩm và
hiệu quả mang lại của từng lệnh sản xuất.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi việc giao thành
phẩm cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn trong kiêm phiếu xuất kho thành phẩm
đồng thời quản lý số tiền mặt tại tại Công ty theo dõi thu chi hằng ngày để ghi
chép vào sổ quỹ lập báo cáo qũy hằng ngày
- Thống kê kho làm nhiệm vụ ghi phiếu xuất kho và là người trực tiếp đi
mua hàng.
2. Hình thức kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty in Đà Nẵng đang tổ chức công tác kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ nhưng có cải biên cho phù hợp với tình hình của Công ty
HVTH: Đặng Thị Thắm
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
kiêm vật
tư TSCĐ
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thanh toán
kiêm tiền
mặt
Kế toán
thành
phẩm
SPDD
Kế toán
tiền
lương
Thủ quỹ
kiêm thủ
kho thành
phẩm
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD: Nguyn ng Quc Hng
Quỏ trỡnh ghi chộp s k toỏn c th hin qua s sau:
Tại công ty ,phơng pháp k toán đc áp dng là phơng pháp kê khai thớng xuyên
Hằng ngày ,khi nghip v kinh t phát sinh ,căn c vào các chng t gc ,k toán vào
s chi tit các tài khoản cờ liên quan .Các nghip v liên quan đn tin mt ngoài vic
ghi vào s chi tit còn phải ghi vào s qu
Cui tháng ,t chng t gc đã đc kim tra s lên chng t ghi s cho tng loại tài
khoản .Tuy nhiên không phải phèn hành k toán nào cng ghi vào chng t ghi s
.Chẳng hạn ,phèn hành tin lơng không ghi vào chng t ghi s mà cui quý ghi trc
tip vào s cái .Chng t ghi s sau khi lp xong đc làm căn c đ lên s cái các tài
khoản .S cái s đc đi chiu vi s tng hp
Cui quý ,căn c vào s cái lp bảng cân đi phát sinh ca các tài khoản tng hp
và lp báo cáo tài chính .
HVTH: ng Th Thm
S qu
Chng t gc
S , th chi tit
s tng hp
Chng t ghi s
S cỏi
Bng cõn i phỏt sinh
Bỏo cỏo ti chớnh
Ghi chỳ
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
Ghi cui quớ
Quan h i chiu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
B. NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG
1. Công ty quản lý vật tư tại Công ty in Đà Nẵng
Công tác cung ứng vật tư do cán bộ thống kê kho đảm nhiệm, căn cứ vào
kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập dựa trên kế hoạch sản xuất của Công
ty in giao xuống. Phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật KCS định mức NVL sau đó
lập kế hoạch mua sắm vật tư. Lượng vật tư nhập vào Công ty do nhiều nguồn khác
nhau, để đảm bảo cung ứng kịp thời Công ty phải có uy tín và mối quan hệ rộng.
Vật tư chủ yếu của Công ty sử dụng là giấy.
- Đối với giấy thì nguồn cung cấp của Công ty là các Công ty cung ứng
giấy trong ngành như giấy bãi bằng
- Đối với mực thì lượng nhập ít hơn so với giấy chủ yếu là mực Tân Bình
thường thì lượng mức do Công ty máy vi tính T&Q, DNTNHH Phong, Công ty
Siêu Thanh, việc giao hàng được được đem tới tận kho của Công ty. Nhờ đó giảm
bớt chi phí trong khau mua hàng, giá cả ổn định, chất lượng đảm bảo
Ngoài ra các loại vật tư khác Công ty linh động trong phương thức mua
hàng nhằm đảm bảo mua với giá rẻ
2. Công tác dự trữ
Vật tư mua cho sản xuất kinh doanh thuộc vốn lưu động nên dự trữ vật tư
hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay vốn và hiệu quả cao. Tại Công ty in đối với loại
vật tư mua ở xa thì Công ty dự trữ tương đối lớn để đảm bảo cho sản xuất . còn các
loại vật tư khác thì dự trữ với khối lượng ít có thể hoặc cung ứng theo tiến độ khi
nào cần mới tiến hành mua, tránh trường hợp ứ đọng vốn góp phần giảm chi phí
bảo quản mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu sản xuất
Vật tư của Công ty chủ yếu là giấy và mực do đó cách bảo quản khách
nhau. Hiện nay Công ty có kho dự trữ chính là: kho 84 Lê Duẫn và kho 17 Lê
Duẩn kho này đã dời lên Hòa Khánh vào đầu năm 2003
Hai kho này xây dựng theo quy cách hiện đại giúp cho việc bảo quản ưlu
trữ giấy mực rất an toàn.
3. Tình hình sử dụng vật tư
Tại Công ty, vật tư giấy mực dùng cho sản xuất được căn cứ vào lệnh sản
xuất do phòng kỹ thuật KCS và phòng kinh doanh đưa xuống thông qua các hợp
đồng kinh tế đã ký hoặc căn cứ vào phiếu đề nghị xuất của các phân xưởng có
xác nhận của phòng kỹ thuật
II. Đặc điểm phân lại và tính giá vật tư
1. Phương pháp tính thuế Công ty áp dụng
Tại Công ty in Đà Nẵng áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Thuế VAT đâu ra = giá tính thế x thuế xuất
Thuế Vat đầu vào bằng tổng số thuế VAT ghi trên hóa đơn GTGT mua vào
cửa hàng hóa, vật tư, dịch vụ
Thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra - thuế VAT đầu vào
2. Đặc điểm và phân loại
- NVL ở các đơn vị sản xuất để tiện theo dõi và quản lý người ta căn cứ
vào đặc điểm hoạt động của đơn vị đó. Đối với Công ty in người ta cũng phân loại
vật tư nhưng chủ yếu là NVL còn công cụ dụng cụ thì chỉ gồm một số đơn giản,
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị nên không cần phân loại
NVl ở Công ty in Đà Nẵng được phân làm các loại sau:
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
- Vật tư chính: chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm bao gồm giấy và mực:
giấy có các loại giấy sau: giấy Tân Mai, Bãi Bằng, Việt Trì, Couche, Pelure Trung
Quốc
- Mực gồm: đỏ, đen, vàng
- Vật liệu phụ: chủ yếu chỉ khau, keo dán, dầu
Ngoài ra còn có phụ tùng thay thế như ốc, vít, ổ bi
Bên cạnh đó còn đảm bảo cho sức khỏe công nhân, Công ty còn trang bị
bảo hộ lao động, nó, khẩu trang, găng tay
3. Tính giá vật tư tại Công ty
a. Đối với vật tư nhập kho:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vật tư Công ty liên tục tăng
giảm để phản ánh vật tư nhập kho Công ty dùng giá thực tế
Vật tư Công ty mua chủ yếu là thị trường trong nước, nguồn cung cấp chủ
yếu các đơn vị như Công ty giấy Bãi Bằng, tân Maum Việt Trì
Giá thực tế nhập kho bao gồm:
- Giá mua ghi trên hóa đơn (chưa thuế GTGT)
- Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ, kho bãi)
* Đối với vật tư nhập kho là phế liệu thu hồi thì giá thực tế nhập kho chủ
yếu dánh giá theo ước tính còn thể sử dụng hay bán được
b. Đối với vật tư xuất kho
Vật tư của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó có thể xác
định giá thực tế xuất kho Công ty tính theo phương pháp giá bình quân, cuối tháng
căn cứ vào số lượng giá trị vật tư tồn đầu tháng, số lượng nhập trong tháng để tính
đơn giá xuất bình quân.
Đơn giá bình
quân từng loại
vật tư
=
Trị giá vật tư đầu tháng + trị giá vật tư nhập trong
tháng
SLVT tồn đầu tháng + SLVT nhập trong tháng
Giá trị thực tế
vật tư xuất
kho
=
Đơn giá từng loại
vật tư xuất kho
x
Số lượng từng loại
vật tư xuất kho
Việc tính toán này được thực hiện vào cuối tháng. Cuối tháng kế toán vật
tư xác định đơn giá bình quân và tính ra giá trị xuất kho của từng vật liệu và ghi
vào sổ chi tiết vật liệu. Còn hằng ngày, kế toán vật tư chỉ ghi số lượng thực xuất
vào phiếu xuất kho.
Ví dụ: giấy couche định lượng 80g khổ 79x109 có giá trị thực tế tồn đầu kỳ
theo sổ chi tiết vật liệu là 28.265 x 847,45đ = 23.953.174đ
Trong 3 tháng loại giấy này chỉ nhập 1 lần & giá trị nhập của nó là:
18.143tờ x 847,45 = 15.375.285đ
Đơn giá giấy couche không biến động trong thời gian ngắn từ tháng 2 -
3/2003. Do đó đơn giá couche cũng không thay đổi
Đơn giá bình quân giấy couche = 23.953.174 + 15.375.285đ
28.265 + 18.143
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Đối với giấy, chi phí giấy chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm giá
giấy trên thị trường lại ít thay đổi, để đơn giản cách hạch toán Công ty theo dõi
mỗi loại giấy trên thị trường theo từng hợp đồng theo giá bình quân đã xác định
trên sổ chi tiết vật liệu và CCDC.
III. Hạch toán chi tiết vât tư tại Công ty in Đà Nẵng
1. Phương pháp hạch toán chi tiết vật tư tại Công ty
Để hạch toán chi tiết vật tư , tại Công ty sử dụng phương pháp thẻ song
song. Việc theo dõi vật tư đồng thời tiến hành tại kho phòng kế toán. Thủ kho mở
thẻ kho theo dõi về mặt số lượng kế toán vật tư mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư
và chủ yếu theo dõi về mặt trị giá.
Tại kho sau khi nhận các chứng từ xuất nhập, thủ kho tiến hành kiểm tra
tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất vật tư. Đồng thời ghi chếp số
lượng thực xuất nhập vào thẻ kho có liên quan thẻ kho được mở cho từng đặc điểm
vật tư. Cuối tháng kế toán số dư trên thẻ kho được tính ra số lượng tồn trong ngày.
Cuối tháng thủ kho tính số dư trên thẻ kho rồi đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu.
Định kỳ thủ kho chuyển các chứng từ nhập xuất vật tư cho kế toán vật tư làm căn
cứ ghi sổ. Việc chuyển chứng từ tiến hành hằng ngày hoặc định kỳ theo thỏa thuận
của thủ kho và kế toán vật tư.
Tại phòng kế toán
Hằng ngày căn cứ vào phiếu yêu cầu, kế toán lập phiếu xuất kho. Đối với
các hóa đơn mua vật tư, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho kế toán vào sổ chi
tiết vật liệu cho từng thẻ, từng loại vật tư. Cuối tháng hoặc hàng tuần kế toán đối
chiếu sơ bộ giữa sổ chi tiết NVL với thẻ kho để nắm được lượng vật tư nhập, xuất
tồn.
Cuối tháng kế toán đối chiếu sổ sách của thủ lho sau khi khóa sổ. Số liệu
trên sổ chi tiết NVL và thẻ kho theo nguyên tắc phải khớp nhau. Sau đó tiến hành
lên chứng từ ghi sổ các tài khoản có liên quan, tính giá cho từng loại vật tư xuất
kho trong kỳ và từ sổ chi tiết NVL, để nắm tổng số NVL.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VẬT TƯ CÓ THỂ MINH HỌA
2.Các chứng từ hạch toán và các thủ tục xuất nhập kho
a. Chứng từ hạch toán
HVTH: Đặng Thị Thắm
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp NVL
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết NVL
Chứng từ xuất
Chứng từ ghi sổ
Thẻ kho
Ghi hằng ngày
Ghi hằng tháng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Để hạch toán xuất nhập kho vật tư Công ty sử dụng cac loại chứng từ sau
đây:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập vật tư
+ Phiếu xuất vật tư
+ Sổ kế toán chi tiết NVL gồm:
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết NVL
Sổ tổng hợp NVL
b. Thủ tục xuất nhập kho tại Công ty
Đối với vật tư nhập kho:
Tại Công ty phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư đảm bảo cho
quá trình sản xuất. Trên cơ sở nhu cầu vật tư dùng cho sản xuất khi đi mua vật cần
phải xác định rõ số lượng , chất lượng mẫu mã vật tư cần nhập. Từ đó thăm dò thị
trường để ký hợp đồng mua hoặc mua tận nơi.
Vật tư mua về Công ty cho kiểm nghiệm, do đặc diểm của ngành in vật tư
chủ yếu là giấy mực, chỉ khâu, màu, tất cả đều có kích thước, màu sắc nên việc
kiểm nghiệm, vật tư đơn giản. Khi kiểm nghiệm chỉ cần đếm số lượng. Do kích
thước không cần lập biên bản kiểm nghiệm sau đó dựa vào hóa đơn người bán,
phòng kế toán sẽ lập phiếu nhập kho vật tư thành 3 liên: 1 loiên do thủ kho giữ để
vào thẻ kho. 1 liên do kế toán vật tư giữ.
Tháng 04/2003 Công ty mua một số giấy của đn tư nhân Kim Anh sau khi
hóa đơn gởi về Công ty cùng với giấy Công ty đã kiểm nghiệm dựa trên hóa đơn
và thành lập phiếu nhập kho có dạng như sau
HVTH: Đặng Thị Thắm
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2 : 02-N
Ngày 03/04/2003
Đơn vị bán hàng : DNTN Kim Anh
Địa chỉ :
Điện thoại : Mã số:
Họ tên người mua hàng Công ty in Đà Nẵng
Đơn vị : 84 Lê Duẫn
Số tài khoản : mã số:
Hình thức thanh toán : tiền mặt
SttTên hàng hoá dịch vụĐVTSố lượngĐơn giáThành tiềnABC123= 1x21Giấy
Ram586.23697513.886.735Cộng tiền hàng: 13.886.735Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 1.388.674Tổng cộng tiền thanh toán : 15.275.109ĐVNSố tiền bằng
chữ: Mười lăm triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn một trăm lẻ chí đồng y
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Sau khi căn cứ vào hóa đơn thủ kho lập phiếu nhập kho vật tư lên thẻ kho
Công ty in Đà Nẵng
84 Lê Duẩn
Tên kho :Kho HK THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 03/4/2003
Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư sản phẩm hàng hóa : giấy Tour 70g
Đơn vị tính : Ram Mã số :
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận
của kế
toán
Số phiếu
Ngày
tháng
Nhập xuất tồn
N X
3/4 Tồn đầu kỳ 13,8
3/4/03 65 Nhập của DN Kim Anh 40 53,8
Tồn kho cuối kỳ 53,8
+ Đối với xuất vật tư
HVTH: Đặng Thị Thắm
Công ty in Đà Nẵng
PHIẾU NHẬP KHO Số : 65
Ngày 3/4/2003 Nợ TK152G
Có TK111
Họ tên người nhận :
Tên người nhập : DNTN Kim Anh
Lý do nhập : HĐQT AA/D3T 00005
Nhập tại kho : Hòa Khánh
Stt Tên vật tư sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
Giấy Tour 70gr Ram 586236975 13886735
10% thuế VAT 13886735
Tổng cộng 13886735
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Mục đích chính của vật tư xuất kho là chủ yếu dùng vào sản xuất nhằm
phục vụ khách hàng. Tại phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào hóa đơn đặt hàng
của khách hàng thông qua hợp đồng kinh tế ký kết sẽ lập kế hoạch sản xuất và
phiếu giao việc để các tổ khi nhận được lệnh này sẽ tiến hành thực hiện. Trong
lệnh sản xuất ghi rõ số lượng sản phẩm sản xuất, quy cách sản phẩm và bố trí
công đoạn sản xuất khi nhận được lệnh sản xuất các tổ tiến hành lập “ đề nghị
xuất vật tư, xác định số lượng vật tư cần dùng dựa trên các định mức kinh tế kỹ
thuật đang áp dụng tại Công ty
Giấy đề nghị xuất vật tư tại Công ty in Đà Nẵng
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Phân xưởng OFFSET
Stt Tên vật tư ĐVT SL tồn ho
tháng trước
SL đề nghị
xin xuất
Ghi cú
1 Mực xanh Kg 01 2,5
2 Mực đỏTB A22 Kg 0,5 2,5
3 Mực vàng TB Kg 1,5 2,5
Ký duyệt PT vật tư của tổ ngày 4/4/2003
PGĐ sản xuất
Giấy đề nghị vật tư được chuyển lên phòng Giám đốc để xét duyệt, nếu
được chấp nhận kế toán mới tiến hành lập phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập thành 04 liên
Liên 1 : kế toán vật tư giữ
Liên 2 : Người thực hiện công việc ở phân xưởng giữ
Liên 3 : Người thực hiện công việc giữ để xuống kho nhập vật tư, liên này
được lưu ở kho
Liên 4 : Do kế toán tài vụ giữ
Ngày 16/4/2003 căn cứ vào lệnh sản xuất số 75 sau khi phân xưởng đề nghị
cung cấp vật tư, phòng kế toán vật tư dựa vào giấy đề nghị lập “ Phiếu xuất kho”
Tại Công ty in Đà Nẵng phiếu xuất kho có dạng
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Công ty in Đà Nẵng
84 Lê Duẩn PHIẾU XUẤT KHO Số HĐ
(Giấy, bìa sản xuất ) Số LSX
Tên đơn vị :
Tên ấn phẩm :
Số lượng quyển tờ khuôn khổ
Tên vật liệu Khuôn khổ in
chính
Số lượng in Bù hỏng Cộng
For 70 gr Ido 86x60 528 26 554
Couche 150gr 65x86 264 26 290
Couche 230gr 79x109 400 30 430
Thủ kho người nhận KT Giám đốc Ngày
6/4/2003
Người viết phiếu
Ngoài ra Công ty còn in một số mẫu xuất kho khác dùng chung cho tất cả
các NVL, CCDC trừ phiếu xuất kho dành cho giấy bìa sản xuất
Phiếu xuất kho này có dạng:
Công ty in Đà Nẵng
84 Lê Duẩn PHIẾU XUẤT KHO Số 18/nhượng
ngày 10/5/2003
Tên đơn vị : Anh Lượng
Họ tên người lĩnh : Anh Lượng
Số lượng quyển tờ khuôn khổ
Lý do sử dụng :
Lĩnh tại kho :
Stt Tên nhãn hiệu, quy cách,
vật tư, SP
ĐVT SL Giá
đơn vị
Thành tiền
1 Màng FE mỏng
PT79615 = 200000
Kg 150
Số tiền bằng chữ: Hai trăm ngàn đồng chẵn
Thủ kho Người viết phiếu người nhận Thủ trưởng đơn vị
3. Hạch toán tại Công ty in Đà Nẵng
a. Tài khỏan sử dụng
TK 152 - 152G - 152M - 153
b.Nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại Công ty và cách ghi chép chứng từ:
Ví dụ: Trong tháng 4 năm 2003 tại Công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến việc nhập vật tư nhau sau:
+ Mua vật liệu khác trả tiền gởi ngân hàng
Nợ TK 152 75.491.340
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Có TK 112 75.491.340
+ Mua vật liệu khác chưa thanh toán với người bán
Nợ TK 152 65.640.302
+ Nhập NVL khác do đơn vị bạn trả
Nợ TK 152 : 2.200.000
Có TK 138 : 2.200.000
Là một đơn vị sản xuất trong tháng có vô số nghiệp vụ kinh doanh phát
sinh trong khuôn khổ đề tài chỉ đưa ra một số nghiệp vụ minh họa quá trình hạch
toán vật tư thực tế của Công ty mà thôi
Cuối tháng sau khi tập hợp toàn bộ các phiếu nhập, phiếu xuất trong tháng,
định khoản đầy đủ kế toán lên chứng từ ghi sổ:
Tại Công ty in Đà Nẵng chứng từ ghi sổ NVL được chia thành 3 loại:
+ Chứng từ ghi sổ: Nợ TK 152G “ giấy”
+ Chứng từ ghi sổ: Nợ TK 152M “ mực”
Chứng từ ghi sổ: Nợ TK 152≠ “ khác”
+ Chứng từ ghi sổ của Công ty in có dạng như sau:
Công ty in Đà Nẵng
84 Lê Duẩn CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01
TK 152G / 4 /2003
Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
DNK01 3/4/2003 Nhập giấy Cty liên Sơn 152G 331 6460000
DNK02 14/4/03 Nhập bìa của DN Kim
Anh
152G 331 6080909
DN K3 Nhập Pelure TQ của DN
Kim Anh
152G 331 35409091
Tiền vận chuyển 152G 331 162593
Cộng Đà Nẵng, ngày tháng năm 2003
Kế toán trường Người lập
Chứng từ ghi sổ TK 152M - 152≠ có dạng mẫu tương tự như dạng mẫu
chứng từ ghi sổ 152G
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho kế toán vật tư lên sổ chi tiết vật tư.
Tại Công ty in Đà Nẵng sổ chi tiết vật tư có dạng
Công ty in Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
Mở sổ ngày tháng 04 năm 2003
ĐVT: tờ Mã số:
Tên vật liệu (dụng cụ, sản phẩm hàng hóa): Couche 80g
Quy cách phẩm chất 79x109
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
Đơn
giá
Nhận Xuất Tồn
Số Ngà
y
Lượng Tìền Lượng Tìề
n
Lượng Tìền
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Số dư 2826
14
18
3-4
6-4
Offset LSX 2520
Offset LSX 29
Offset LSX 2588
Offset LSX 1931
Offset LSX 2059
281
27
72
510
220
2545
2578
2466
1955
1715
Cuối tháng từ sổ chi tiết vật tư lên sổ tổng hợp vật tư: Sổ tổng hợp vật tư Công ty
Stt Tên vật liệu Đơn
giá
Số dư đầu kỳ Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Mực xanh
2 Mực xanh N 106000 1 106000 10 106000 9 945000 2 21200
0
3 Mực xanh
TB
57969 13,8 798120 60 348000
0
64 376798
5
8,8 51013
5
Cuối tháng sau khi lên chứng từ ghi sổ, kế toán lắp vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và căn cứ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lên sổ cái.
Công ty in sổ cái chia làm 3 loại:
+ Sổ cái TK 152G
+ Sổ cái TK 152M
+ Sổ cái TK 152≠
SỔ CÁI
Tháng quý năm
Tên tài khoản: giấy số liệu 152G
Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ 331 102341000
01 3 31/3 Nhập 331 49750000
Số dư cuối kỳ 150291000
4. Hạch toán kiểm kê vật tư
Trong thời gian bảo quản ở kho vật không khó tránh khỏi sự sai lệch giữa
giá trị ghi trên sổ sách. Vì vậy sau một năm hoạt động , cuối năm Công ty tiến
hành kiểm kê đánh giá lại vật tư
Thành phần gồm: kế toán vật tư, thủ kho, kỹ thuật viên
Ban kiểm kê tiến hành kiểm kê chi tiết từng loại vật tư, phản ảnh l;ên bảng
kiểm kê vật tư sau đó hội đồng kiểm kê sẽ được lập xử lý vật tư thừa, thiếu, mất
phẩm chất
VẬT TƯ NĂM 2002 “MỰC” BẢNG KIỂM KÊ
Stt Tên vật tư ĐVT SL Thừa Thiếu Ghi chú
TKho Th.tế
1 Mực đen TAB 2,5 Kg 17,5 17,5
2 Mực đen Afex1kg Kg 46 46
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
3 Mực đen TS 42kg kg 16 16
BẢNG KIỂM KÊ VẬT TƯ
Stt Tên vật tư ĐVT SL Thừa Thiếu Ghi chú
TKho Th.tế
1 Giấy quyển Tờ 20 20
2 Giấy đỏ Tờ 126.060 126.060
3 Giấy dạ yến Tờ 2.995 2.995
Báo cáo kế toán phản ảnh số liệu trên:
Việc tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đều đúng qui định phù hợp
với yêu cầu quản lý cụ thể. Với những báo cáo kế toán bắt buộc như: bảng cân đối
kế toán , báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết
minh báo cáo đều ghi chép đúng biểu mẫu. Chỉ tiêu những Nhà nước quy định
những báo cáo hướng dẫn khác căn cứ vào yêu cầu cụ thể của Công ty mà vận
dụng xây dựng biểu mẫu phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp chính
xác số liệu kịp thời cho công tác quản lý của Công ty
PHẦN III
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC HẠCH TOÁN VÀ
QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG
I/ Nhận xét về ưu nhược điểm của công tác hạch toán và quản lý vật tưu tại
công ty Đà Nẵng
Đã gần 20 năm kể từ ngày thành lập đến nay, công ty in Đà Nẵng đã đứng
vững và khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay
gắt. Đó là 1 thành công đáng khích lệ bởi trong thời gian qua không phải là không
có những cơ sở sản xuất, doanh nghiệp hoạt động thua lỗ triền miên và cuối cùng
đi đến giải thể và phá sản. Với một đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm linh động
trưởng thành từ công ty cùng đội ngũ công nhân tay nghề cao, ham học hỏi, tìm
tòi nghiên cứu, Công ty liên tiếp gặt hái những thành công trong nhiều năm tặng
danh hiệu cơ sở đơn vị đứng đầu thi đua. Không tự bằng lòng với những kết quả
đạt được, toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty vẫn tiếp tục tìm tòi những
phương pháp mới, những kỹ thật ngành in mới nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
sản phẩm, cùng với phương châm “quý chữ tín hơn vàng” khách hàng đến Công ty
ngày càng đông. Năm 2002 công ty đã ký hơp đồng với trên 3.400 lượng khách
hàng cả trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn của Công ty năm 2002 là 6,6854 tỷ đồng
tạo điều kiện cho Công ty mở rộng quy mô sản xuất đổi mới công nghệ. Bên cạnh
đó, Giám đốc Công ty cũng chú trọng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty có được vị trí như ngày
hôm nay đó là nhờ sự ủng hộ tích cực của bạn hnàg đồng thời cũng là nhờ công
sức của toàn thể anh chị em công nhân, cán bộ ở các phòng ban chức năng cũng
đóng góp một phần quyết định đó là phòng kế toán.
Công ty càng phát triển với quy mô ngày lớn thì kế toán càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thê thiếu được trong quản lý kinh tế của Công ty
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
và của cả nước. Để điều hành và quản lý toàn bộ họat động kinh doanh ở Công ty
có hiệu quả cao nhất, các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời chính xác các thông tin
kinh tế về các hoạt động đó, bao gồm “ chi phí đầu vào và kết quả đầu ra ”. Tất cả
các thông tin kinh tế có liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều
được kế toán với chức năng phản ảnh và kiểm tra để thu thập, xử lý và tổng kết
một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa họccủa
mình. Có thể xem kế toán là một khoa học về quản trị kinh tế và là một bộ phận
cấu thành của hệ thống lý luận quản lý kinh tế tài chính.
Tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát huy vai trò của kế toán là một
yêu cầu quan trọng đối với Giám Đốc và Kế toán trưởng. Tổ chức công tác ké toán
gồm nhiều yếu tố cấu thành như tổ chức bộ má kế toán, tổ chức vận dụng các
phương pháp kế toán, các chế độ, thể lệ về kế toán.
Công việc này rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách nhau như
loại hình sản xuất kinh tế, yêu cầu của việc cung cáp thông tin, quy mô công ty
cũng như trình độ đội ngũ nhân viên kế toán trong Công ty
1. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty In Đà nẵng rất gọn nhưng vẫn đảm bảo được công
việc trôi chảy hoàn thành tốt. Một nhân viên kế toán kiêm luôn hai phần hành như
kế toán vật tư TSCĐ kiêm kế toán tổng hợp. Công iệc như vậy đòi hỏi các nhân
viên hết sức chú ý đến công việc tranh thủ thời gian để công việc không bị gián
đoạn, kéo dài. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ của nhân viên trong phòng kế
toán để có điều kiện tham gia công tác quản lý biểu hiện ở việc xây dựng các kế
hoạch dài hạn, việc hoạch định xây dựng các chính sách nhằm giúp cho Giám đốc
trong công tác tổ chức và quản lý. Mô hình tập trung này hoàn toàn phù hợp.
2. Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và tổ
chức luân chuyển chứng từ;
Hình thức kế toán đang áp dụng hiện nay ở Công ty là hình thức “ chứng từ ghi
sổ”. Đây là hình thức kế toán được lựa chọn phù hợp với việc hạch toán tại Công
ty. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thật sự hoàn thành đều phải lập chứng từ
làm cơ sở pháp lý cho mọi chứng từ trên tài khoản, sổ kế tóan và báo cáo chứng từ
kế toán phải được lập kịp thời đúng theo qui định nội dung và phương pháp lập
( Theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT, ngày 1/1/1995 bao gồm hệ thống chứng từ
và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn).
Nhìn chung tại Công ty In Đà nẵng các mẫu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ
luật định đều được tuân thủ về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Kế toán
trưởng đã tận tình hướng dẫn mọi người trong phòng kế toán về cách ghi chép
trong các chứng từ kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng
hợp số liệu và phục vụ cho công tác quản lý .
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
3/ Về lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức vận dụng tài
khoản kế toán :
Các tài khoản được sử sụng đã phản ảnh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài
chính, đáp ứng được nhu cầu thông tin và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh xí
nghiệp. Giám đốc và kế toán trưởng công ty cũng đã căn cứ vào quy mô, đặc
điểm cụ thể của việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và chọn hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung để áp dụng vào công ty là hoàn toàn phù hợp.
4/ Về tổ chức hệ thống sổ kế toán , tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán
Mọi sổ sách được sử sụng trong quá trình hạch toán tại công ty đều đơn
giản, dễ làm phù hợp với tình hình thực tế của công ty , tạo điều kiện cho việc
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành và quản lý kinh
tê tại công ty
Việc tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đều đúng quy định phù hợp
với yêu cầu quản lý cụ thể. Với những báo cáo kế toán bắt buộc như bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng
thiết minh báo cáo, tất cả đều được tổ chức ghi chép đúng biểu mẫu và các yêu cầu
quản lý cụ thể của công ty mà vận dụng và xây dựng mẫu biểu cũng như những
chỉ tiêu phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp số liệu chính xác, kịp
thời phục vụ cho công tác quản lý công ty
II/ Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu
1/ Những kiến nghị về mặt quản lý vật liệu :
Lập dự toán về mặt chi phí vật liệu ( kế hoạch hóa thu mua vật liệu , xây
dựng kế hoạch dự trữ )
Đây là một khâu quan trọng được đặt ra đối với người quản lý vật liệu tại
công ty . việc đáp ứng nhanh chóng đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu với giá thấp
sẽ tạo được sản phẩm với giá thấp kịp thời bàn giao hàng cũng như công việc
được trôi chảy.
Với đặc điểm ngành in, giấy và mực được xem là vật liệu chính. Để đảm
bảo sự đa dạng phong phú cho các loại sản phẩm, công ty cần phải có dự trữ đầy
đủ hầu hết các loại vật liệu , nhất là các loại giấy mực thông dụng nhằm cung cấp
đầy đủ yêu cầu và đúng thời điểm các loại hợp đồng. Đối với các loại giấy và mực
thông dụng, công ty cần có mối quan hệ mật thiết với các đại lý, công ty vật tư
lớn để luôn có đầy đủ các mặt hàng. Sự quan hệ mật thiết này còn tạo được sự ưu
tiên trong cung cấp hàng nhanh chóng theo yêu cầu, gặp thuận lợi cho việc thanh
toán cũng như các tài khoản chiết khấu giảm giá
- Riêng về mực: tại Đà Nẵng có các đại lý tập trung đủ các loại mực công
ty cần nên cũng có nhiều thuận lợi.
HVTH: Đặng Thị Thắm