Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay của các doanh nghiệp
thì sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng là
đối tượng quan trọng của lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm báo cho một trong ba yếu tố trên
thì các quá trình sản xuất chạy đều và ăn khớp với nhau. Trong các
doanh nghiệp sản xuất chi phải nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong cơ
cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc sử dụng nguyên liệu một
cách hợp lý tiết kiệm là biện pháp chủ yếu hạ giá thành sản phẩm.
Muốn vậy phải tổ chức tốt công tác quản lý hạch toán vật liệu từ quá
trình thu mua, vận chuyển liên quan đến dự trữ vật liệu cho sản xuất
kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác hạch toán là khâu không thể thiếu được để
quản lý, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật tư để từ đó tiến hành và
góp phần giảm những chi phí cần thiết trong sản xuất nhằm giảm giá
thánhản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, để cung
cấp đầy đủ số lượng đầu vào trong quá trình sản xuất thì các doanh
nghiệp phải có số lượng vốn lưu động nhất định nhưng doanh nghiệp
có sử dụng vốn lưu động thu mua đến khâu sử dụng và đáp ứng đầy đủ
nhu cầu sản xuất tiết kiệm vừa để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài
sản của đơn vị hoặc cá nhân. để làm được điều đó các doanh nghiệp
phải sử dụng các công cụ quản lý làm kế toán là một đơn vị quản lý giữ
vai trò quan trọng nhất.
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp, đồng thời nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ tận
tình của thầy giáo và các cô chú công tác tại phòng tổ chức lao động
Công ty thương mại và bao bì Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài
"Công tác quản lý Nguyên Vật Liệu", tại Công ty thương mại và bao bì
Trang
Hà Nội: Nhằm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý
thuyết để có thể hoàn thiện, bổ sung kiến thức kế toán đã tích luỹ được
ở lớp.
Bố cục báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các phần sau:
PHẦN I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong Doanh
Nghiệp .
PHẦN II: Một số đặc điểm tại Công ty thương mại và bao bì Hà
Nội.
PHẦN III: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu.
PHẦN IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NVL.
Trên đây là toàn bộ công tác quản lý thực trạng công tác quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty thương mại và bao bì Hà Nội. Do thời gian
thực tập còn ít và trình độ bản thân em con hạn chế nên báo cáo thực
tập của em không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Trang
Phần I
I. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
1.1. Khái Niệm
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu
dùng lớn nhất cho phép để sản xuất môtj đơn vị sản phẩm, hoặc để
hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện tổ
chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức
đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực
hành tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên
vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành để
tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho
việc thực hiện hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực
hành tiết kiệm trong Doanh Nghiệp .
1.2. Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng các nước đã được xác định.
Tuỳ theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của
từng Doanh Nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức thích
hợp của tiêu dùng vật liệu sau đây.
Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp phân tích
1.2.1. Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Là phương pháp dựa vào hai căn cứ:
- Căn cứ vào các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật
liệu của kỳ báo cáo.
Trang
- Căn cứ vào kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến, rồi
dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức.
Ưu, nhược điểm của phương pháp này.
- Ưu điểm: Đơn giản dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh tróng,
phục vụ kịp thời cho sản xuất.
1.2.2. Phương pháp thực nghiệm
Là phương pháp dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp
với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả
đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử nhằm xác định, định mức cho
kế hoạch.
- Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hợp phương pháp
thống kê.
- Nhược điểm: Chưa phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng
đến định mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm có thể không phù
hợp với điều kiện sản xuất.
1.2.3. Phương pháp phân tích
Thực chất của phương pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh
tế kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lượng tiêu hao
nguyên vật liệu, chính vì thế nó được tiến hành theo 3 bước:
Bước 1 : Thu nhập và nghiên cưu các tài liệu đến mức đặc biệt là
về các thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu chất lượng máy
móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân...
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các
nhân tố ảnh hưởng để tìm giải pháp xoá bỏ mọi lãng phí, tiết kiệm mức
tiêu dùng vật liệu.
Bước 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức, tính
hệ số sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế
hoạch.
Trang
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một
mức tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định
mức tiêu dùng luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn
diện và chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh
nghiệp phải được tổ chức tốt. Một điều dễ nhận thấy khác đó là với một
lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý thông tin có trình
độ và năng lực cao nhưng dù nói thế nào thì đây vẫn là phương pháp
tiên tiến nhất.
2. Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất trong Doanh Nghiệp.
Đảm bảo toàn vẹn về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là
một điều rất cần thiết trong Doanh Nghiệp vì nó là nơi tập chung thành
phẩm của Doanh Nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm cũng như về
sự sản xuất đa dạng của các Doanh Nghiệp. Điều này cho thấy để đảm
bảo cho quá trình sản xuất không bị dán đoạn thì các Doanh Nghiệp
cần phải xác định một lượng nguyên vật liệu cần dùng cho mình, bởi vì
mỗi lượng vật liệu để xác định đủ được thì cần phải dựa vào mức tính
toán kỹ lưỡng cũng như mức tính của mỗi sản phẩm được tạo ra và số
lượng sản phẩm là bao nhiêu.
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
Để xác định được một lượng nguyên vật liệu cần được dự trữ thì
phải dựa vào mức tạo ra sản phẩm trong tương lai của Doanh Nghiệp,
và để tránh sự biến động của vật liệu. Do đó việc dự trữ nguyên vật liệu
của Doanh Nghiệp, cũng như các Doanh Nghiệp khác là rất cần thiết!
- Đại lượng dự trữ vật tư cho sản suất phụ thuộc vào rất nhiều
nhân tố khác nhau. Các nhân tố ảnh hưởng đại lượng dự trữ vật tư cho
sản xuất Doanh Nghiệp là:
Trang
+ Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày số lượng này
phụ thuộc vào quy mô sản xuất mức chuyên môn hoá của Doanh
Nghiệp và phụ thuộc vào mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.
+ Tình hình của Doanh Nghiệp có bán và thu được tiền bán hàng
hay không.
+ Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
+ Thuộc tính tự nhiên của vật tư
Khi phân tích tình hình dự trữ vật tư cần phân biệt rõ các loại dự
trữ, có ba loại dự trữ:
2.2.1. Lượng dự trữ thường xuyên:
Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình
sản xuất diễn ra liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thường.
Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại tính theo công thức:
DT
TX
= T
CƯ
x ĐM
TH
Trong đó:
DT: Lượng dự trữ thường xuyên
T
CƯ
: Thời gian (ngày) cung ứng trong các điều kiện bình thường
ĐM
TH
: Định mức sử dụng (tiêu thụ cho một ngày)
2.2.2. Lượng dự trữ bảo hiểm
Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình
sản xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình
thường.
Để xác định mức dự trữ bảo hiểm có thể dựa vào các cơ sở sau:
Mức thiệt hại vật chất do nguyên vật liệu gây ra.
Các số liệu thống kê về số lần, lượng nguyên vật liệu cũng như
số ngày mà người cung cấp không cung ứng đúng hạn.
Các dự báo về biến động trong tương lai.
Lượng dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được xác định theo công
thức đơn giản sau:
Trang
DT
BH
= T
SL
x ĐM
TH
Trong đó:
DT
BH
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ thương xuyên.
T
SL
: Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện
ĐM
TH
: Định mức cho một ngày
Thời gian cung ứng sai lệch so với dự kiến được xác định bằng
phương pháp thống kê kinh nghiệm và sắc xuất sảy ra trong thực tiễn.
2.2.3. Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
Để hoạt động được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện
Doanh Nghiệp phải tính toán, lượng nguyên vật liệu dự trữ tối thiểu cần
thiết bằng tổng của lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.
DT
TTCT
= DT
TX
+ DT
BH
Trong đó: Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết.
Ngoài ra Doanh Nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định
thêm lượng dự trữ theo mùa.
2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua.
Căn cứ vào kế hoạc sản xuất của tháng, quý và trên cơ sở nhu
cầu vật tư được phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm cung cấp
thích hợp để đảm bảo nguyên vật liệu đúng chất lượng, đủ về số lượng,
hợp lý về giá cả.
3. Xây dựng mua sắm nguyên vật liệu
Kế hoạch xây dựng mua sắm nguyên vật liệu là phải có sự thống
nhất giữa các phòng ban với nhau, khi mỗi chu kì sản xuất ra sản phẩm
thì phải bắt đầu từ đâu, phải mua sắm những loại vật liệu nào để cho
vừa đủ với nó, để từ đó lên kế hoạch mua sắm. Và việc mua sắm cần
giao cho một đội chuyên trách nhiệm về mua sắm hoặc một người
trong phòng ban mua sắm tuỳ theo mô hình cũng như cách sắp xếp
phòng ban của Doanh Nghiệp.
3.1 Trong hiện tại
Trang
Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm kiếm hiếu kỳ thị
trường từ đó đưa ra việc xây dựng mua sắm.
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
4.1 Tổ chức thu mua
+ Tổ chức các hợp đồng thu mua
+Kiểm tra chất lượng, số lượng nguyên vật liệu
+ Tổ chức về bến bãi, kho của từng loại nguyên vật liệu
+Tổ chức sắp xếp vật liệu
4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
+ Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại của
nguyên vật liệu theo đúng quy định trong hợp đồng
+ Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho
Doanh Nghiệp, tránh hư hỏng mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận
nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu:
Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận đều phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm
nghiệm.
Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
Phải có biên bản khác xác nhận có hiện tượng thừa thiếu sai
hỏng quy cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho lắm chắc số
lượng, chất lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng
của vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn, thiếu chách nhiệm có thể xẩy ra.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Muốn tổ chức bảo quản nguyên vật liệu tốt thì các Doanh Nghiệp
phải xác định được tính lý hoá của nguyên vật liệu để sắp xếp nguyên
vật liệu đúng với cơ sở khoa học của nó để tránh tình trạng hoen rỉ.
Hơn nữa Doanh Nghiệp phải xây dựng nội quy, chế độ trách nhiệm và
chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu.
Trang
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Tuỳ theo mô hình sản xuất của Doanh Nghiệp mà hình thức cấp
phát nguyên vật liệu là khác nhau. Nhưng nói chung là các Doanh
Nghiệp khi cấp phát phải thong qua các chuẩn mực như phải có các thủ
tục các phiếu biên bản, ghi nhận giữa người cấp phát và người được
cấp phát để tránh tình trạng nhầm lẫn nhiều lần.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu là hình thức thanh
quyết toán các nguyên vật liệu nhập vào và xuất ra dựa theo từng
nguyên vật liệu mà Doanh Nghiệp có thể thanh toán ngay hay nợ, tạm
ứng hoặc trả chậm của các đơn đặt hàng hay bán ra.
8. Tổ chức thu hồi các phế liệu, phế phẩm
Phế liệu, phế phẩm của các Doanh Nghiệp là có nhiều loại khác
nhau. Nhưng mỗi loại đều có thể sử dụng và đưa vào tái sản xuất, vì thế
việc tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần phải có tổ chức tốt để nhằm
vào việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhằm giảm chi phí gía thành.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Nhân tố chủ quan
+ Về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho
+ Về phương pháp đánh giá vật liệu nhập kho
+ Về cách mã hoá vật liệu
+ Về quản lý kho
+ Về khâu thu mua
+ Về số lượng vật liệu...
2. Nhân tố khách quan
+ Do địa bàn quản lý nguyên vật liệu rộng
+ Do có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu
+ Do có sự phụ thuộc vào các quá trình sản xuất sản phẩm
Trang
+ Về số lượng nguyên vật liệu quá lớn, đa dạng về chủng loại và
có tính chất lý, hoá riêng biệt.
VI. PHƯƠNG HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TIẾT KIỆM NGUYÊN
VẬT LIỆU
1. Những quan điểm sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu.
Các kho bãi đảm bảo vật tư hàng hoá cho quá trình tham ra vào
sản xuất, sử dụng triệt để nguồn vật liệu sẵn có trong địa phương.
Căn cứ vào biểu cung cấp vật liêu cần thiết cho từng giai đoạn
sản xuất.
Định mức dự toán và dự toán có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
thấp giá thành.
Trang