LỜI NÓI ĐẦU
Với việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
- WTO, Việt Nam càng khẳng định vị thế của mình trên chính truờng quốc tế.
Con đường hội nhập tuy nhiều chông gai nhưng đây cũng là cơ hội để đất nước
chúng ta phát triển nhanh chóng. Để đạt được những thành tựu to lớn ấy Đảng,
Nhà nước ta và nhân dân ta đang ngày đêm chung sức chung lòng, đoàn kết,
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra trên các lĩnh vực. Một mặt chúng ta
phải biết phát huy nội lực của nền kinh tế mặt khác chúng ta phải biết tận dụng
sự trao đổi thuơng mại với các nền kinh tế khác. Nhất là khi Việt Nam là thành
viên của các tổ chức như tổ chức các nước Đông Nam Á - ASEAN, tổ chức các
nước Châu Á Thái Bình Dương - APEC,… Sự đa dạng muôn sắc của nền kinh
tế đó phải được giải quyết triệt để bằng các chế tài cụ thể để có thể hạn chế tính
phức tạp của nó. Quốc hội nước CHCN Việt Nam là cơ quan lập pháp chuyên
đề ra các bộ luật Kinh tế nhằm tạo hành lang pháp lý để soi dọi cho con đường
hội nhập. Một trong các nội dung của Luật đó là luật Đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài.
Thực tế theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 8 tháng đầu năm
2007, Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 18 dự án với số vốn đăng ký gần 287
triệu USD, nâng tổng số dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam lên con số
200 với tổng số vốn trên 1 tỉ USD. Trước tính cấp thiết của xã hội về đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài nên để hiểu rõ về nội dung và thực trạng của các vấn
đề liên quan cụ thể đến bộ Luật này, tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu pháp luật về
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài” làm tiểu luận Môn học Pháp luật về đầu tư.
- 1 -
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
1.1 KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Ðầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
1.2 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Năm 2006, Luật Đầu tư đã được ban hành và tiếp theo sau đó trong cả
năm 2007 thì các Nghị định hướng dẫn đầu tư ra nước ngoài đã được xây dựng
tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài thuận lợi hơn. Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Nghị định số 78/2006/NĐ-
CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Thêm vào đó Đề án khuyến
khích đầu tư ra nước ngoài đã được Bộ Kê hoạch Đầu tư xây dựng trình Chính
phủ ban hành trong đầu năm 2007. Đề án đã cụ thể hoá các chính sách khuyến
khích đầu tư, khuyến khích đầu tư vào các địa bàn và lĩnh vực.
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đầu tư vào 33 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới với 200 dự án. Ngoài một số dự án tại các thị trường như Nam
Phi, Australia, Hàn Quốc, hầu hết các dự án còn lại đề tập trung vào Lào,
Campuchia, Singapore...Trong số 200 dự án đó, 70 dự án được triển khai tại
Lào với số vốn 461 triệu USD, chiếm 44,7% tổng số vốn, Algeria chiếm 23,5%,
tiếp theo là Iraq, Campuchia và Nga.
- 2 -
1.3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng mà mạnh nhất là thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất và chế biến
hàng gia dụng. Sản xuất vật liệu xây dựng chiếm gần một nửa số dự án và gần
70% số vốn kế đến là nông nghiệp và dịch vụ.
Việt Nam hiện là nhà đầu tư lớn thứ ba tại Lào. Trên thực tế, Việt Nam
góp một lượng lớn vốn đầu tư lớn vào Lào là nhờ những dự án tầm cỡ giữa hai
nước, như Thuỷ điện Xekaman III với 247 triệu USD, dự án trồng cao su 32
triệu USD của Tổng công ty Cao su, dự án trồng cao su 24 triệu USD của Công
ty Cao su Đăk Lăk. Về phía Lào, Lào đang rất cần nhiều dự án đầu tư khác như
xây dựng trung tâm chẩn đoán ý khoa, trung tâm thương mại, sản xuất nhựa,
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản xuất gạch ceramic, kính, đầu
tư công nghiệp dệt, dịch vụ vận chuyển. Thủ đô Vientiane cũng chưa có bệnh
viện chẩn đoán hình ảnh và cũng chưa có đại siêu thị trong khi nhu cầu cho
những dịch vụ này ngày càng cao.
Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm nay tổng vốn đầu tư ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam có thể đạt 300 triệu USD. Ngoài
các thị trường chính như Lào, Campuchia, các doanh nghiệp đang hướng đến
những thị trường khác, cụ thể là các nước Mỹ Latinh để thăm dò, khai thác dầu
khí và đầu tư vào một số ngành hấp dẫn khác
Về mặt chính sách, Thủ tướng vừa ban hành Nghị định 121/2007/NĐ-CP
qui định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động khai thác dầu khí.
Theo đó, Chính phủ sẽ chấp thuận đầu tư với các dự án dầu khí sử dụng vốn
Nhà nước từ 1.000 tỉ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3000
- 3 -
tỉ đồng trở lên. Các dự án không thuộc phạm vi qui định trên sẽ do đại diện chủ
sở hữu hoặc nhà đầu tư quyết định. Nghị định cũng qui định trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương
đương qui định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển
toàn bộ lợi nhuận về Việt Nam, trừ các khoản lợi nhuận được giữ lại để tái đầu
tư hoặc đầu tư cho các dự án dầu khí khác. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời
hạn trên, nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do, trình Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 2 lần,
mỗi lần không quá 6 tháng
Về phía các doanh nghiệp, sau chuyến tháp tùng Chủ tịch nước Nguyễn
Minh Triết thăm Mỹ vừa qua, Tổng giám đốc công ty Mitsustar Việt Nam
khẳng định Mitsustar Việt Nam sẽ sớm thành lập Công ty Hàng gia dụng
Mitsustar trên đất Mỹ và từng bước niêm yết cổ phiếu tại thị trường này.
Ngân hàng Sài gòn Thương tín (Sacombank) sẽ là ngân hàng Việt Nam
đầu tiên mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc sau khi đã được thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel cũng đang xúc tiến mở văn
phòng đại diện tại Hồng Kông và Mỹ, sau khi triển khai dự án Công ty
Cambodia Viettel tại Campuchia. Viettel sẽ nâng Ban dự án Đầu tư ra nước
ngoài lên thành công ty cổ phần với sự tham gia của nhiều đối tác.
Xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ngày càng tăng, dự
kiến năm 2008 sẽ lên đến 500 triệu USD.
- 4 -
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC
2.1 CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
2.1.1 Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;
d) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.
(Các doanh nghiệp nêu tại khoản này sau đây gọi tắt là Doanh
nghiệp Việt Nam).
2.1.2 Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định riêng của
Chính phủ.
2.1.3 Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải có đủ các điều
kiện sau:
- Dự án đầu tư ra nước ngoài có tính khả thi;
- Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
2.1.4 Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bằng:
- Máy móc, thiết bị, bộ phận rời; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu;
- Giá trị quyền sở hữu công nghiệp; bí quyết kỹ thuật, quy trình
công nghệ, dịch vụ kỹ thuật;
- Tiền nước ngoài;
- 5 -
- Các quyền tài sản khác trừ những quyền tài sản không được phép
chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền, tài sản này phải
tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, quy định về xuất
khẩu và chuyển giao công nghệ;
2.2 LĨNH VỰC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Theo điều 74, Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư Việt Nam ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế; bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước
ngoài trong các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Ðiều 75 qui định Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế
tại Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao
động; phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở
rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng
khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ.
Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những
dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn
hóa, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
2.3 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Các hình thức đầu tư bao gồm:
- 6 -
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua
các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
2.4 THỦ TỤC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
2.4.1 Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
- Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước
đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.4.2 Trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Nhà đầu tư làm thủ tục đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quy trình cụ thể
như sau:
I - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có
quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam:
a) Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
- Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Văn bản đăng ký dự án đầu tư.
- Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu; hoặc Giấy phép đầu tư.
- 7 -
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn
hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác
cùng tham gia đầu tư.
- Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước.
b) Thủ tục đăng ký và thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Hồ sơ: 03 bộ (có 01 bộ hồ sơ gốc)
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần
phải được làm rõ (nếu có).
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi
các Bộ, ngành và địa phương liên quan.
- Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
II - Thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có
quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên:
a) Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
- Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Văn bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư.
- Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu; hoặc Giấy phép đầu tư.
- Văn bản giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục
tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử
- 8 -