Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Thiết kế bài giảng văn 12 tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 140 trang )


1





































TiÕn sÜ NguyÔn Träng Hoµng (chñ biªn)
Ths Lª Minh Khuª- Ths Lª §¨ng Lé- Ths NguyÔn Hoµi Nam










THIÕT KÕ BµI SO¹N


NG÷ V¡N LíP 12

TËP II


2
vợ nhặt
Kim Lân

A- Mục tiêu b i học
- Hiu c tỡnh cm thờ thm ca ngi nụng dõn nc ta trong nn úi
khng khip nm 1945 do thc dõn Phỏp v phỏt xớt Nht gõy ra.
- Hiu c nim khỏt khao hnh phỳc gia ỡnh, nim tin bt dit vo cuc
sng v tỡnh thng yờu ựm bc ln nhau gia nhng con ngi lao ng ngốo
kh ngay trờn b vc thm ca cỏi cht.
- Nm c nhng nột c sc v ngh thut ca thiờn truyn: sỏng to tỡnh
hung, gi khụng khớ, miờu t tõm lớ, dng i thoi.
B- Ph-ơng pháp v ph-ơng tiện dạy học
1. Phng phỏp dy hc:
- Phng phỏp thuyt trỡnh kt hp vi phỏt vn theo tin trỡnh quy np.
- quỏ trỡnh nm bt thụng tin hiu qu GV cn yờu cu HS lm vic tớch
cc: t c nh v túm tt trc ni dung bi hc theo yờu cu ca h thng
cõu hi hng dn trong SGK.
- Cú th t chc cho HS tho lun trờn lp, trao i v thng nht nhng ni
dung cn nm bt ca vn bn.
2. Phng tin dy hc:
SGK, GA, Phiu hc tp
C- Nội dung, tiến trình lên lớp

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm
hiểu chung
GV yêu cầu 1 HS đọc phần
Tiểu dẫn (SGK) và nêu những
nét chính về:
1) Nhà văn Kim Lân.
2) Xuất xứ truyện ngắn Vợ
nhặt 3) Bối cảnh xã hội của

truyện.
HS dựa vào phần Tiểu dẫn và
những hiểu biết của bản thân
để trình bày.
GV s-u tầm thêm một số t-
liệu, tranh ảnh để giới thiệu
cho HS hiểu thêm về bối cảnh
xã hội Việt Nam năm 1945.

I. Tìm hiểu chung
1. Kim Lân (1920- 2007)
Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
Quê: làng Phù L-u, xã Tân Hồng, huyện Tiên
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Giải th-ởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2001.
Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955),
Con chó xấu xí (1962).
Lim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ
thuật của ông th-ờng là khung cảnh nông thôn,
hình t-ợng ng-ời nông dân. Đặc biệt ông có
những trang viết đặc sắc về phong tục và đời
sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một
dạ đi về với "đất", với "ng-ời", với "thuần hậu
nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
2. Xuất xứ truyện.

3
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập
truyện Con chó xấu xí (1962).

3. Bối cảnh xã hội của truyện.
Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay
nên tháng 3 năm 1945, nạn đói khủng khiếp đã
diễn ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị
đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc-
hiểu văn bản
1. HS đọc và tóm tắt tác phẩm
II. Đọc- hiểu
1. Đọc- tóm tắt.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu.
+ Tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi
tiết chính.
2. Dựa vào nội dung truyện,
hãy giải thích nhan đề Vợ
nhặt.
GV gợi ý. HS thảo luận và
trình bày. GV nhận xét và
nhấn mạnh một số ý cơ bản.
2. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt.
+ Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung t-
t-ởng tác phẩm. "Nhặt" đi với những thứ không
ra gì. Thân phận con ng-ời bị rẻ rúng nh- cái
rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc
nào. Ng-ời ta hỏi vợ, c-ới vợ, còn ở đây Tràng
"nhặt" vợ. Đó tực chất là sự khốn cùng của hoàn
cảnh.
+ Nh-ng "vợ" lại là sự trân trọng. Ng-ời vợ có
vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Trong tác phẩm,
gia đình Tràng từ khi có ng-ời vợ nhặt, mọi

ng-ời trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu
vén cho tổ ấm của mình.
+ Nh- vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm
cảnh của ng-ời dân trong nạn đói 1945 vừa bộc
lộ sự c-u mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh
h-ớng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con
ng-ời trong cảnh khốn cùng.
3. GV nêu vấn đề: Nhà văn đã
xây dựng tình huống truyện
nh- thế nào? Tình huống đó
có những ý nghĩa gì?
HS thảo luận và trình bày, bổ
sung. GV gợi ý, nhận xét và
nhấn mạnh những ý cơ bản.
3. Tìm hiểu tình huống truyện.
+ Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã
thế còn dở ng-ời. Lời ăn tiếng nói của Tràng
cũng cộc cằn, thô kệch nh- chính ngoại hình của
anh ta. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại.
Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói
khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong
lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện
vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ.
Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" đ-ợc vợ là
nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt

4
thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn
với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một
nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, c-ời ra n-ớc

mắt.
+ Dân xóm ngụ c- ngạc nhiên, cùng bàn tán,
phán đoán rồi cùng nghĩ: "biết có nuôi nổi nhau
sống qua đ-ợc cái thì này không?", cùng nín
lặng.
+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn.
Bà lão chẳng hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với
nỗi lo riêng mà rất chung: "Biết chúng nó có nuôi
nổi nhau sống qua đ-ợc cơn đói khát này
không?"
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh
phúc của mình: "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến
bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ". Thậm chí sáng
hôm sau Tràng vẫn ch-a hết bàng hoàng.
+ Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng
vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể
hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá
trị nghệ thuật.
- Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác thực dân, phát
xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói.
Nhặt vợ là cái khốn cùng của cuộc sống. Cái
đói quay quắt dồn đuổi đến mức ng-ời đàn bà
chủ động gợi ý đòi ăn. Chỉ vì đói quá mà ng-ời
đàn bà tội nghiệp này ăn luôn và "ăn liền một
chặp 4 bát bánh đúc". Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa
thật thị đã chấp nhận theo không Tràng. Giá trị
con ng-ời bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đ-ờng đói
khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp
cả e thẹn. Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con
ng-ời.

- Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái, c-u mang
đùm bọc nhau, khát vọng h-ớng tới sự sống và
hạnh phúc.
Điều mà Lim Lân muốn nói là: trong bối cảnh
bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con ng-ời
vẫn cứ muốn đ-ợc là con ng-ời, muốn đ-ợc nên
ng-ời và muốn cuộc đời thừa nhận họ nh- những
con ng-ời. Tràng lấy vợ là để tiếp tục sự sống, để

5
sinh con đẻ cái, để h-ớng đến t-ơng lai. Ng-ời
đàn bà đi theo Tràng cũng để chạy trốn cái đói,
cái chết để h-ớng đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà
lão nh-ng lại luôn nói đến chuyện t-ơng lai,
chuyện sung s-ớng về sau, nhen lên niềm hi
vọng cho dâu con. Đó chính là sức sống bất diệt
của Vợ nhặt.
Đặc biệt tình ng-ời, lòng nhân ái, sự c-u mang
đùm bọc của những con ng-ời nghèo đói là sức
mạnh để họ v-ợt lên cái chết.
- Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến
diễn biến phát triển dễ dàng và làm nổi bật đ-ợc
những cảnh đời, những thân phận đồng thời nổi
bật chủ đề t- t-ởng tác phẩm.
4. GV lần l-ợt nêu các vấn
đề. Sau mỗi vấn đề, HS suy
nghĩ và phát biểu tự do, tranh
luận. GV định h-ớng, nhận
xét và nhấn mạnh những ý cơ
bản.


a) Cảm nhận của anh (chị) về
diễn biến tâm trạng của nhân
vật Tràng (lúc quyết định để
ng-ời đàn bà theo về, trên
đ-ờng về xóm ngụ c-, buổi
sáng đầu tiên có vợ).


4. Tìm hiểu về diễn biến tâm trạng các nhân
vật.
a) Nhân vật Tràng:
+ Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân
phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói
một mình,
+ Tràng "nhặt" đ-ợc vợ trong hoàn cảnh đói
khát. "Chậc, kệ", cái tặc l-ỡi của Tràng không
phải là sự liều lĩnh mà là một sự c-u mang, một
tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định
có vẻ giản đơn nh-ng chứa đựng nhiều tình
th-ơng của con ng-ời trong cảnh khốn cùng.
+ Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đ-ờng
về xóm ngụ c-, Tràng không cúi xuống lầm lũi
nh- mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra
điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm
tối, "chỉ còn tình nghĩa với ng-ời đàn bà đi bên"
và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu
tiên đi cạnh cô vợ mới.
+ Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi
hẳn: "Hắn thấy bây giờ hắn mới nên ng-ời".

Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm
của mình.
b) Cảm nhận của anh (chị) về
ng-ời vợ nhặt (t- thế, b-ớc đi,
tiếng nói, tâm trạng,).

b) Ng-ời vợ nhặt:
+ Thị theo Tràng tr-ớc hết là vì miếng ăn
(chạy trốn cái đói).
+ Nh-ng trên đ-ờng theo Tràng về, cái vẻ

6
"cong cớn" biến mất, chỉ còn ng-ời phụ nữ xấu
hổ, ng-ợng ngừng và cũng đầy nữ tính (đi sau
Tràng ba bốn b-ớc, cái nón rách che nghiêng,
ngồi mớm ở mép gi-ờng,). Tâm trạng lo âu,
băn khoăn, hồi hộp khi b-ớc chân về "làm dâu
ngà ng-ời".
+ Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét t-ớc, dọn
dẹp. Đó là hình ảnh của một ng-ời vợ biết lo
toan, thu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh
của một ng-ời "vợ hiền dâu thảo".
Ng-ời phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi,
không quê nh- "rơi" vào giữa thiên truyện để
Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp
méo vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm
dâu đ-ợc đánh thức khi ng-ời phụ nữ này quyết
định gắn sinh mạng mình với Tràng. Chính chị
cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi ng-ời trỗi
dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên

ng-ời ta đi phá kho thóc Nhật.
c) Cảm nhận của anh (chị) về
diễn biến tâm trạng nhân vật
bà cụ Tứ- mẹ Tràng (lúc mới
về, buổi sớm mai, bữa cơm
đầu tiên).

c) Bà cụ Tứ:
+ Tâm trạng bà cụ Tứ: mừng, vui, xót, tủi, "vừa
ai oán vừa xót th-ơng cho số kiếp đứa con mình".
Đối với ng-ời đàn bà thì "lòng bà đầy xót
th-ơng". Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón
ng-ời đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì
các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng
mừng lòng".
+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ
Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi
vọng: "tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về
nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con ng-ời.
Ng-ời mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của
con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời
bà. Bà lo lắng tr-ớc thực tế quá nghiệt ngã. Bà
mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến
xót th-ơng nh-ng trên hết vẫn là tình yêu th-ơng.
Cũng chính bà cụ là ng-ời nói nhiều nhất về
t-ơng lai, một t-ơng lai rất cụ thể thiết thực với
những gà, lợn, ruộng, v-ờn, một t-ơng lai
khiến các con tin t-ởng bởi nó không quá xa vời.


7
Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để
cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi
trẻ về ngày mai.
5. GV nêu vấn đề: Nhận xét
về nghệ thuật viết truyện của
Kim Lân (cách kể chuyện,
cách dựng cảnh, đối thoại,
nghệ thuật miêu tả tâm lí
ngân vật, ngôn ngữ,)
HS thảo luận và trả lời theo
những gợi ý, định h-ớng của
GV.
5. Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Dựng cảnh chân thật, gây ấn t-ợng: cảnh
chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,
+ Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nh-ng bộc lộ
tự nhiên, chân thật.
+ Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.
Hoạt động 3: Tổ chức tổng
kết
III. Tổng kết
GV yêu cầu HS: Hãy khái
quát lại bài học và tổng kết
trên hai mặt: nội dung và hình
thức.
GV gợi ý. HS suy nghĩ, xem
lại toàn bài và phát biểu tổng
kết.

+ Vợ nhặt tạo đ-ợc một tình huống truyện độc
đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân
vật tinh tế, đối thoại sinh động.
+ Truyện thể hiện đ-ợc thảm cảnh của nhân
dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện
đ-ợc tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con
ng-ời ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn
h-ớng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.


Tiếng việt:
Nhân vật giao tiếp
A. Mục tiêu bài học
- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã
hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội
dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định đ-ợc chiến
l-ợc giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định.
B. Ph-ơng tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
c. cách thức tiến hành
Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; h-ớng dẫn làm bài tập thực hành.
d.Tiến trình dạy học
- Kiểm tra bài cũ

8
- Bài mới
Tiết 1


Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cầu cần đạt
Hoạt động 1: Phân tích các
ngữ liệu
1. GV gọi 1 HS đọc ngữ liệu
1 (SGK) và nêu các yêu cầu
sau (với HS cả lớp):
a) Hoạt động giao tiếp trên có
những nhân vật giao tiếp nào?
Những nhân vật đó có đặc
điểm nh- thế nào về lứa tuổi,
giới tính, tầng lớp xã hội?
b) Các nhân vật giao tiếp
chuyển đổi vai ng-ời nói, vai
ng-ời nghe và luân phiên l-ợt
lời ra sao? L-ợt lời đầu tiên
của "thị" h-ớng tới ai?
c) Các nhân vật giao tiếp trên
có bình đẳng về vị thế xã hội
không?
d) Các nhân vật giao tiếp trên
có quan hệ xa lạ hay thân tình
khi bắt đầu cuộc giao tiếp?
e) Những đặc điểm về vị thế
xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp,
chi phối lời nói của các nhân
vật nh- thế nào?
- GV h-ớng dẫn, gợi ý và tổ
chức.

- HS thảo luận và phát biểu tự
do.
- GV nhận xét, khẳng định
những ý kiến đúng và điều
chỉnh những ý kiến sai.
I. Phân tích các ngữ liệu
1. Ngữ liệu 1
a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật
giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những
nhân vật đó có đặc điểm :
- Về lứa tuổi : Họ đều là những ng-ời trẻ tuổi.
- Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những ng-ời
dân lao động nghẹ đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai ng-ời
nói, vai ng-ời nghe và luân phiên l-ợt lời nh-
sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là ng-ời nói, mấy cô
gái là ng-ời nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là ng-ời nói, Tràng và
"thị" là ng-ời nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là ng-ời nói, Tràng (là chủ
yếu) và mấy cô gái là ng-ời nghe.
- Tiếp theo: Tràng là ng-ời nói, "thị" là ng-ời
nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là ng-ời nói, Tràng là ng-ời
nghe.
L-ợt lời đầu tiên của "thị" h-ớng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị
thế xã hội (họ đều là những ng-ời dân lao động

cùng cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật
giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ
thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi
phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban
đầu ch-a quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần
dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa
tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh
ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2. HS đọc đoạn trích và trả lời
những câu hỏi (SGK).
2. Ngữ liệu 2
a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá

9
- GV h-ớng dẫn, gợi ý và tổ
chức.
- HS thảo luận và phát biểu tự
do.
- GV nhận xét, khẳng định
những ý kiến đúng và điều
chỉnh những ý kiến sai.
Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một ng-ời nghe trong tr-ờng
hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói
với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí C-ờng, Bá
Kiến nói cho nhiều ng-ời nghe (trong đó có cả
Chí Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng ng-ời

nghe:
+ Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia
đình) nên "quát".
+ Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc
tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông,
các bà) nh-ng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ!
Có gì mà xúm lại thế này?).
+ Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ,
vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này
Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa
dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
+ Với Lí C-ờng- Bá Kiến là cha, cụ quát con
nh-ng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều
chiến l-ợc giao tiếp:
+ Đuổi mọi ng-ời về để cô lập Chí Phèo.
+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn
Chí.
+ Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với
mình để xoa dịu Chí.
d) Với chiến l-ợc giao tiếp nh- trên, Bá Kiến
đã đạt đ-ợc mục đích và hiệu quả giao tiếp.
Những ng-ời nghe trong cuộc hội thoại với Bá
Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến
nh- Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng
cũng bị khuất phục.
Hoạt động 2: Tổ chức rút ra
nhận xét
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp
trong hoạt động giao tiếp.

- GV nêu câu hỏi và gợi ý: Từ
việc tìm hiểu các ngữ liệu
trên, anh (chị) rút ra những
nhận xét gì về nhân vật giao
tiếp trong hoạt động giao
tiếp?
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ,
các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai ng-ời
nói hoặc ng-ời nghe. Dạng nói, các nhân vật giao
tiếp th-ờng đổi vai luân phiên l-ợt lời với nhau.
Vai ng-ời nghe có thể gồm nhiều ng-ời, có
tr-ờng hợp ng-ời nghe không hồi đáp lời ng-ời

10
- HS thảo luận và trả lời.
- GV nhận xét và tóm tắt
những nội dung cơ bản.
nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng
với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới,
nghề,vốn sống, văn hóa, môi tr-ờng xã hội, )
chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn
ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy
ngữ cảnh mà lựa chọn chiến l-ợc giao tiếp phù
hợp để đạt mục đích và hiệu quả.

Tiết 2

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Luyện tập
I. Luyện tập
Bài tập 1: Phân tích sự chi
phối của vị thế xã hội ở các
nhân vật đối với lời nói của
họ trong đoạn trích (mục 1-
SGK).

- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, h-ớng dẫn phân
tích.
- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh
những điểm cơ bản.
Bài tập 1:

Anh Mịch
Ông Lí
Vị thế xã
hội
Kẻ d-ới- nạn
nhân bị bắt đi
xem đá bóng.
Bề trên- thừa lệnh
quan bắt ng-ời đi
xem đá bóng.

Lời nói
Van xin, nhún

nh-ờng (gọi
ông, lạy)
Hách dịch, quát
nạt (x-ng hô mày
tao, quát, câu
lệnh)



Bài tập 2: Phân tích mối quan
hệ giữa đặc điểm về vị thế xã
hội, nghề nghiệp, giới tính,
văn hóa, của các nhân vật
giao tiếp với đặc điểm trong
lời nói của từng ng-ời ở đoạn
trích (mục 2- SGK).

- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, h-ớng dẫn phân
tích.
- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh
Bài tập 2:
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
- Viên đội sếp Tây.
- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.
Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội,
nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân
vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng

ng-ời:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất
ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn
mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.

11
những điểm cơ bản.

- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc
diễn thuyết, nói nh- một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến t-ớng
mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ,
cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.


Bài tập 3: Đọc ngữ liệu (mục
3- SGK), phân tích theo
những yêu cầu:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng
xóm và chị dậu. Điều đó chi
phối lời nói và cách nói của 2
ng-ời ra sao?
b) Phân tích sự t-ơng tác về
hành động nói giữa l-ợt lời
của 2 nhân vật giao tiếp.
c) Nhận xét về nét văn hóa
đáng trân trọng qua lời nói,

cách nói của các nhân vật.
HS đọc đoạn trích. GV gợi ý,
h-ớng dẫn phân tích. HS thảo
luận, trình bày. GV nhận xét,
nhấn mạnh những điểm cơ
bản.
Bài tập 3:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là
quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2
ng-ời- thân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,
b) Sự t-ơng tác về hành động nói giữa l-ợt lời
của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai
luân phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói,
cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm,
tối lửa tắt đèn có nhau.

Hoạt động 2: Củng cố lí
thuyết
II. Củng cố lí thuyết
Cần nắm vững những nội dung sau:

GV củng cố lí thuyết và giao
việc cho HS.
1. Vai trò của nhân vật giao tiếp.
2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân
vật giao tiếp chi phối lời nói.

3. Chiến l-ợc giao tiếp phù hợp.









12
Làm văn:
Viết bài làm văn số 5: nghị luận văn học
A- Mục tiêu b i học
Giỳp HS:
- Cng c v nõng cao trỡnh lm vn ngh lun v cỏc mt: xỏc nh ,
lp dn ý, din t.
- Vit c bi vn ngh lun vn hc th hin ý kin ca mỡnh mt cỏch rừ
rng, mch lc, cú sc thuyt phc.
B- Ph-ơng pháp v ph-ơng tiện dạy học
1. Phng phỏp dy hc:
Bi hc tp trung vo ngh lun mt vn vn hc. => Lu ý HS ụn li nhng
tri thc v ngh lun, v thao tỏc lp lun, HS bit cỏch lp lun mt cỏch
cht ch, nờu lun im rừ rng, a dn chng thuyt phc,hp dn.
2. Phng tin dy hc:
SGK, GA,
C- Nội dung, tiến trình lên lớp
1. n nh, kim tra s s lp.
2. Ra lm vn cho HS: GV cú th vn dng theo bi trong SGK hoc t
ra cho phự vi i tng hc sinh.

1 SGK:
Trong mt bc th lun v vn chng, Nguyn Vn Siờu cú vit: Vn
chng ( ) cú loi ỏng th. Cú loi khụng ỏng th. Loi khụng ỏng th l
loi ch chuyờn chỳ vn chng. Loi ỏng th l loi chuyờn chỳ con
ngi. Hóy phỏt biu ý kin v quan nim trờn.
3. Hng dn HS xỏc nh : Cn c vo SGK v SGV hng dn HS
vit ỳng hng, ỳng trng tõm.
Gợi ý một số đề tham khảo.
Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là
hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa".
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
+ Thơ là hiện thực.
+ Thơ là cuộc đời.
+ Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời.
+ Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc tr-ng riêng: cảm xúc,
hình t-ợng, ngôn ngữ, nhạc điệu,
Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao:
"Một tác phẩm thật có giá trị phải v-ợt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là
tác phẩm chung cho cả loài ng-ời. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh

13
mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng th-ơng, tình bác ái, sự công
bình. Nó làm cho con ng-ời ngày càng ng-ời hơn"
(Nam Cao- Đời thừa)
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
+ "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải v-ợt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn,
phải là tác phẩm chung cho cả loài ng-ời". Đó là sức sống của tác phẩm văn học.
Tác phẩm văn học v-ợt lên giới hạn không gian, thời gian.

+ "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ,
vừa đau đớn lại vừa phấn khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh
thần, tác dụng giáo dục của tác phẩm văn học.
- Phải đặt đ-ợc những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực
của tác phẩm và tình cảm của nhà văn tr-ớc hiện thực ấy.
- "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con ng-ời
của tác phẩm văn ch-ơng.
+ Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng th-ơng, tình bác ái, sự
công bình. Nó làm cho con ng-ời gần ng-ời hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức
năng nhân đạo hóa con ng-ời của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt
nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị.
+ Bình luận nâng cao vấn đề:
- ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nh-ng ch-a đủ. Tác phẩm văn học
thật sự có giá trị còn phải mang giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia
đấu tranh cải tạo xã hội, phải là một thứ vũ khí chống bất công, tiêu diệt cái ác.
Có nh- vậy mới "ca tụng lòng th-ờn, tình bác ái" một cách tích cực.
- Văn học còn phải chắp cánh, mở đ-ờng cho con ng-ời, tìm đ-ờng đi cho
mỗi số phận, mỗi con ng-ời. Có nh- vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân
đạo tích cực.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đ-ờng Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập nh- là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
B-ớc chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm s-ơng dày,
Đèn pha bật sáng nh- ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.

Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng

14
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962)
Gợi ý:
+ Đoạn thơ mang âm h-ởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta
trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
- Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng", gợi tả sự vô tận của
đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
- Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi th-ờng: ánh sao đầu súng, Dân
công đỏ đuốc, B-ớc chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng nh- ngày
mai lên,
- Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc,
Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức
và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp
niềm vui.
+ Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.

đọc văn:
vợ chồng a phủ
Tô Hoài
A. Mục tiêu bài học
- Hiểu đ-ợc cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng
cao d-ới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình ng-ời
dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình,
đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nắm đ-ợc những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính
cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở tr-ờng của nhà

văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ng-ời Mông;
Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất
thơ.
B. ph-ơng tiện thực hiện
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. Ph-ơng pháp dạy học
- Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp
D. tiến trình tổ chức dạy học

15
1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm
hiểu chung
1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa
vào những hiểu biết của bản
thân để trình bày những nét
cơ bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học
và phong cách sáng tác của
Tô Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A
Phủ của Tô Hoài.



I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông
sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông
(nay là Hà Tây) nh-ng ông sinh ra và lớn lên ở
quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ
Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là ph-ờng Nghĩa
Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội)
Tô Hoài viết văn từ tr-ớc cách mạng, nổi tiếng
với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu l-u kí. Tô
Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại.
Số l-ợng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong
nền văn học Việt Nam hiện đại.
Năm 1996, Tô Hoài đ-ợc nhà n-ớc tặng giải
th-ởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh
động. Ông rất có sở tr-ờng về loại truyện phong
tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô
Hoài nh-: Dế mèn phiêu l-u kí (1941), O chuột
(1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc
(1953), Miền Tây (1967),
2. Xuất xứ tác phẩm
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc
(1954). Tập truyện đ-ợc tặng giải nhất- giải
th-ởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955
Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt
văn bản tác phẩm
1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có
giọng đọc tốt đọc nối tiếp một
số đoạn.

II. Đọc và tóm tắt văn bản tác
phẩm
1. Đọc
+ Đọc- hiểu tr-ớc ở nhà.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp.
2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị
bài ở nhà, HS tóm tắt tác
phẩm.


2. Tóm tắt
Cần đảm bảo một số ý chính:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát
vọng ự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt
nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nh-ng dần dần trở

16
nên tê liệt, chỉ "lùi lũi nh- con rùa nuôi trong xó
cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi
nh-ng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình tr-ớc A Sử nên đã đánh
nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ
cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị
đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 ng-ời chạy
trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ đ-ợc giác ngộ, trở thành du

kích.
Hoạt động 3: Tổ chức đọc-
hiểu văn bản
III. Đọc- hiểu

1. Tìm hiểu nhân vật Mị
1. HS đọc đoạn đầu văn bản,
nhận xét cách giới thiệu nhân
vật Mị, cảnh ngộ của Mị,
những đày đọa tủi cực khi Mị
bị bắt làm con dâu gạt nợ cho
nhà Thống lí Pá Tra.

- HS thảo luận và phát biểu tự
do. GV định h-ớng, nhận xét,
nhấn mạnh những ý kiến
đúng và điều chỉnh những ý
kiến ch-a chính xác.
a) Mị- cách giới thiệu của tác giả
"Ai ở xa về "
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung
ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận
quá nghiệt ngã- một con ng-ời bị xếp lẫn với
những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một
thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi nh- con rùa nuôi
trong xó cửa". Ng-ời đàn bà ấy bị cầm tù trong
ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một
căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một
lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, ng-ời

đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi
chơi tết
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen
rồi", "Mị t-ởng mình cũng là con trâu, mình
cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ
ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống
nhau". Mị không còn ý thức đ-ợc về thời gian,
tuổi tác và cuộc sống. Mị sống nh- một cỗ máy,
một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình
yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết
đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc
giả, gieo vào lòng ng-ời những xót th-ơng.
2. GV tổ chức cho HS tìm
b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:

17
những chi tiết cho thấy sức
sống tiềm ẩn trong Mị và
nhận xét.

- GV gợi ý: Hình ảnh một cô
Mị khi còn ở nhà? Phản ứng
của Mị khi về nhà Thống lí?
- HS làm việc cá nhân và phát
biểu ý kiến.

+ Nh-ng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn ng-ời
đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm
ẩn một cô Mị ngày x-a, một cô Mị trẻ đẹp nh-
đóa hoa rừng đầy sức sống, một ng-ời con gái trẻ

trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu
đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi,
thổi lá cũng hay nh- thổi sáo".
+ ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn
mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ,
khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến
đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã
từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của ng-ời
yêu. Mị đã b-ớc theo khát vọng của tình yêu
nh-ng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm
đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất
của một con ng-ời có sức sống tiềm tàng mà
không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy
tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về
nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng
đ-ợc sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó
khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị
chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử
bất công nh- một con vật.
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền
đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà
văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho
câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên,
hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với t-
t-ởng thần quyền có thể giết chết mọi -ớc mơ,
khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con
ng-ời nh-ng từ trong sâu thẳm, cái bản chất
ng-ời vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ
hội sẽ thức dậy, bùng lên.

3. GV tổ chức cho HS phát
biểu cảm nhận về nghệ thuật
miêu tả những yếu tố tác
động đến sự hồi sinh của Mị,
đặc biệt là tiếng sáo và diễn
biến tâm trạng Mị trong đêm
tình mùa xuân.
c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát
vọng hạnh phúc
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của
Mị:
- "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm
đá, xòe nh- con b-ớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện
vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi

18

- HS thảo luận và phát biểu tự
do.
- GV định h-ớng, nhận xét,
nhấn mạnh những ý kiến
đúng và điều chỉnh những ý
kiến ch-a chính xác.
sang màu tím man mác".
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay c-ời ầm trên sân
chơi tr-ớc nhà" cũng có những tác động nhất
định đến tâm lí của Mị.
- R-ợu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu
đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ
r-ợu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa nh-

uống cho hả giận vừa nh- uống hận, nuốt hận.
Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của
Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.
- "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi
hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của ng-ời đang
thổi". "Ngày tr-ớc, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn
chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay nh- thổi sáo.
Có biết bao nhiêu ng-ời mê, ngày đêm đã thổi
sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác".
- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi",
"ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai
Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng
sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đ-ờng",
"Mị vẫn nghe tiếng sáo đ-a Mị đi theo những
cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập
rờn tiếng sáo",
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo nh- một dụng ý
nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là
biểu t-ợng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo
sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng
lên đốn lửa t-ởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng
sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đ-ờng.
Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội
tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời
mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo
tiếng sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa
xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị

nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi
trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham
sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột
nhiên vui s-ớng nh- những đêm tết ngày tr-ớc".

19
"Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi
chơi".
- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá
ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức
đ-ợc tình cảnh đau xót của mình. Những giọt
n-ớc mắt t-ởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có
thể lăn dài.
- Từ những sôi sục trong tâm t- đã dẫn Mị tới
hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm
vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn
phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên
ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị
"quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía
trong vách".
- Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn
mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị
"đi theo những cuộc chơi, những đám chơi".
- Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình
huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực
phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm
phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu
một t- t-ởng: sức sống của con ng-ời cho dù bị
giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà

luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.
4. GV tổ chức cho HS phân
tích diễn biến tâm trạng Mị
tr-ớc cảnh A Phủ bị trói.

- GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn
thấy dòng n-ớc mắt của A
Phủ? Hành động cắt dây trói
của Mị?
- HS thảo luận và phát biểu tự
do.
- GV định h-ớng, nhận xét,
nhấn mạnh những ý kiến
đúng và điều chỉnh những ý
kiến ch-a chính xác.
d) Mị tr-ớc cảnh A Phủ bị trói
+ Tr-ớc cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn
toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay".
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một
dòng n-ớc mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã
xám đen lại của A Phủ". Giọt n-ớc mắt tuyệt
vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra
mình, xót xa cho mình. Th-ơng ng-ời và th-ơng
mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà
Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị
mang tính tất yếu.
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị
sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết
trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý
nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết

mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh

20
của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức
mạnh vùng thoát khỏi số phận mình.
5. Qua tất cả những điều đã
tìm hiểu, HS rút ra nhận xét
tổng quát về nhân vật Mị

- HS phát biểu tự do.
- GV nhận xét, định h-ớng
vào một số ý chính
e) Tóm lại
Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi
đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần
bị tê liệt. Nh-ng trong Mị vẫn tiềm tàng sức
sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh
dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó
cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm
thầm mà mạnh mẽ.
Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí
nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện t- t-ởng nhân
đạo sâu sắc, lớn lao.
6. GV tổ chức cho HS tìm
hiểu về nhân vật A Phủ (sự
xuất hiện, thân phận, tính
cách,).

- HS thảo luận và phát biểu tự
do.

- GV định h-ớng, nhận xét,
nhấn mạnh những ý kiến
đúng và điều chỉnh những ý
kiến ch-a chính xác.
2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ
a) Sự xuất hiện của A Phủ
A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử:
"Một ng-ời to lớn chạy vụt ra vung tay ném con
quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng
vào giữa mặt. Nó vừa kịp b-ng tay lên, A Phủ đã
xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé
vai áo đánh tới tấp".
Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh,
mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ,
gan góc, một khát vọng tự do đ-ợc bộc lộ quyết
liệt.
b) Thân phận của A Phủ
+ Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa.
+ A Phủ là một thanh niên nghèo.
+ Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính
cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ,
một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc l-ỡi
cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo".
+ A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn
nhiên, chất phác.
7. HS phát biểu cảm nhận về
cảnh xử kiện A Phủ quái đản,
lạ lùng trong tác phẩm.

- HS phát biểu tự do.

- GV nhận xét, định h-ớng
vào một số ý chính
c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng
+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện
mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ nh- khói bếp.
"Ng-ời thì đánh, ng-ời thì quỳ lạy, kể lể, chửi
bới. Xong một l-ợt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế
từ tr-a đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ
chịu đòn chỉ im nh- t-ợng đá.

21
+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất
nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời
kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra.
Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ
bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn
chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của
ng-ời dân.
8. GV tổ chức cho HS rút ra
những giá trị nội dung t-
t-ởng của tác phẩm.

- HS thảo luận và phát biểu tự
do.
- GV định h-ớng, nhận xét,
nhấn mạnh những ý kiến
đúng và điều chỉnh những ý
kiến ch-a chính xác.
3. Giá trị nội dung t- t-ởng tác phẩm
a) Giá trị hiện thực

- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền
núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá
của Tô Hoài ở đề tài miền núi.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc
nghiệt, tàn ác với những cảnh t-ợng hãi hùng nh-
địa ngục giữa trần gian.
- Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi
thảm của ng-ời dân miền núi.
b) Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với ng-ời dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị
- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con ng-ời.
- Trân trọng, đề cao những khát vọng chính
đáng của con ng-ời.
- Chỉ ra con đ-ờng giải phóng ng-ời lao động
có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
9. GV tổ chức cho HS nhận
xét về:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân
vật, miêu tả tâm lí.
+ Nét độc đáo về việc quan
sát và miêu tả nếp sinh hoạt,
phong tục tập quán của ng-ời
dân miền núi.
+ Nghệ thuật miêu tả thiên
nhiên.

- GV chia nhóm và giao việc:
mỗi nhóm thảo luận về một

khía cạnh.
- Đại diện các nhóm trình
4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật
của tác phẩm
a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm
lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với
Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp
lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn
t-ợng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý
nghĩ, tâm t-, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,
với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành
động, công việc, những đối thoại giản đơn)
b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của
Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử
kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi
dân gian, tục c-ớp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,
c) Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với

22
bày, bổ sung. GV định h-ớng
và nhẫn mạnh những ý cơ
bản.
những chi tiết, hình ảnh thấm đ-ợm chất thơ.
d) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động,
hấp dẫn.
e) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền
núi.
Hoạt động 4: Tổ chức tổng
kết
GV tổ chức cho HS rút ra

những giá trị cơ bản của tác
phẩm.

- GV định h-ớng.
- HS phát biểu và tự viết phần
tổng kết.






IV. Tổng kết
Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và
A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm
tối, cơ cực của ng-ời dân miền núi d-ới ách
thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến,
đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh
liệt không gì hủy diệt đ-ợc của những kiếp nô lệ,
khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ,
đ-ợc ánh sáng cách mạng soi đ-ờng sẽ dẫn tới
cuộc đời t-ơi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực
sâu sắc, giá trị nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ
chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho tác
phẩm của Tô Hoài đứng vững tr-ớc thử thách của
thời gian và đ-ợc nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.

Làm văn:
nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi


a. Mục tiêu bài học
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích , bình luận, chứng minh, so sánh
để làm văn nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm một trích đoạn văn xuôi .
b. ph-ơng tiện dạy học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
C. Ph-ơng pháp dạy học
Gợi tìm , Thảo luận
D. tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới .

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt

23
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách
viết bài văn nghị luận về
một tác phẩm, đoạn trích
văn xuôi
1. HS đọc đề 1. GV tổ chức
cho HS thực hiện các yêu cầu
(SGK)
Đề 1: Phân tích truyện ngắn
Tinh thần thể dục của Nguyễn
Công Hoan.

- GV nêu yêu cầu và gợi ý,
h-ớng dẫn.
- HS thảo luận về nội dung

vấn đề nghị luận, nêu đ-ợc
dàn ý đại c-ơng.
I. Cách viết bài văn nghị luận về
một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
1. Gợi ý các b-ớc làm đề 1
a) Tìm hiểu đề, định h-ớng bài viết:
+ Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của
Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật
đặc sắc làm nổi bật nội dung của truyện.
+ Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của
quan trên là các cảnh bắt bớ.
+ Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau
và khác nhau của các sự việc trong truyện.
+ Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể
dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân
dân.
2. Qua việc nhận thức đề và
lập ý cho đề trên, GV yêu cầu
HS rút ra kết lận về cách làm
nghị luận một tác phẩm văn
học.
- HS thảo luận và phát biểu.
b) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học
+ Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm.
+ Đánh giá đ-ợc giá trị của tác phẩm.
3. GV tổ chức cho HS nhận
xét về nghệ thuật sử dụng
ngôn từ trong Chữ ng-ời tử tù
của Nguyễn Tuân (có so sánh

với ch-ơng Hạnh phúc một
tang gia- Trích Số đỏ của Vũ
Trọng Phụng).

- GV nêu yêu cầu và gợi ý.
- HS thảo luận và trình bày.
2. Gợi ý các b-ớc làm đề 2
Tìm hiểu đề, định h-ớng bài viết:
+ Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của
tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
+ Các ý cần có:
- Giới thiệu truyện ngắn Chữ ng-ời tử tù, nội
dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề t- t-ởng của
truyện.
- Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn
ngữ để dựng lại một vẻ đẹp x-a- một con ng-ời
tài hoa, khí phách, thiên l-ơng nên ngôn ngữ
trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân
khi khắc họa hình t-ợng Huấn Cao, đoạn ông
Huấn Cao khuyên quản ngục).
- So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ
Trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia
để làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
4. Qua việc nhận thức đề và
lập ý cho đề trên, GV yêu cầu
b) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác
phẩm văn học

24
HS rút ra kết lận về cách làm

nghị luận một tác phẩm văn
học.

- HS thảo luận và phát biểu.
+ Cần đọc kĩ và nhận thức đ-ợc kía cạnh mà
đề yêu cầu.
+ Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với
khía cạnh mà đề yâu cầu.
5. Từ hai bài tập trên, GV tổ
chức cho HS rút ra cách làm
bài văn nghị luận về một tác
phẩm, một đoạn trích văn
xuôi.

- HS phát biểu. GV nhận xét,
nhấn mạnh những ý cơ bản.
3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác
phẩm, một đoạn trích văn xuôi
+ Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập
trung đáp ứng các yêu cầu đó.
+ Có đề để HS tự chọn nội dung viết. Cần phải
khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra
2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí
để trình bày. Các phần khác nói l-ớt qua. Nh-
thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man,
vụn vặt.
Hoạt động 2: Luyện tập
II. Luyện tập
1. Đề: Đòn châm biếm, đả
kích trong truyện ngắn Vi

hành của Nguyễn ái Quốc.
- GV gợi ý, h-ớng dẫn.
- HS tham khảo các bài tập
trong phần trên và tiến hàng
tuần tự theo các b-ớc.
1. Nhận thức đề
Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác
phẩm: đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn
Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
2. Các ý cần có:
+ Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
+ Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung
Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm
rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua
An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn
minh", "khai hóa" của thực dân Pháp.

đọc văn:
Rừng xà nu
Nguyễn Trung Thành
A. Mục tiêu bài học
- Nắm vững đề tài, cốt truyện , các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình t-ợng nhân
vật chính ; trên cơ sở đó , nhân rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ , lớn lao của truyện
ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay .
- Thấy đ-ợc tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm
một không khí đậm đà h-ơng sắc Tây Nguyên , một chất sử thi bi tráng và một
ngôn ngữ nghệ thuật đ-ợc chau chuốt kĩ càng .

25
- Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm văn

ch-ơng tự sự .
B. ph-ơng tiện Dạy học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Tài liệu tham khảo
- Thiết kế bài học
C. Ph-ơng pháp dạy học
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách phối hợp đọc diễn cảm , đọc hiểu , nêu
vấn đề , trao đổi, thảo luận .
D. tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Tõm tắt truyến ngắn Vớ chọng A Phù cùa Tô Hoi . Trệnh by chù đẹ t
t-ởng của tác phẩm ?
2. Tổ chức bài mới

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm
hiểu chung
I. Tìm hiểu chung

1. HS đọc phần Tiểu dẫn
(SGK) kết hợp với những hiểu
biết cá nhân để giới thiệu về
nhà văn Nguyễn Trung Thành
(cuộc đời, sự nghiệp, đặc
điểm sáng tác,) và cho biết
xuất xứ của truyện ngắn Rừng
xà nu.



1. Tác giả
+ Tên khai sinh của Nguyễn Trung Thành
(Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh
năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam.
+ Nguyễn Trung Thành là bút danh đ-ợc nhà
văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt
động ở chiến tr-ờng miền Nam thời chống Mĩ.
+ Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm
phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V.
Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến tr-ờng
miền Nam.
+ Tác phẩm: Đất n-ớc đứng lên- giải nhất, giải
th-ởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955;
Trên quê h-ơng những anh hùng Điện Ngọc
(1969); Đất Quảng (1971- 1974);
+ Năm 2000, ông đ-ợc tặng giải th-ởng Nhà
n-ớc về văn học nghệ thuật.
Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên
Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung

×