Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

dự án đầu tư thiết bị mở rộng sản xuất ngành may của công ty tnhh mtv dệt may gia định chủ đầu tư công ty tnhh mtv dệt may gia định địa điẻm số 86 lũy bán tích quận tân phú tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.71 KB, 46 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  

DỰ ÁN ĐẦU TƯ THIẾT BỊ
MỞ RỘNG SẢN XUẤT NGÀNH MAY
CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỆT MAY GIA ĐỊNH

CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH MTV DỆT MAY GIA ĐỊNH
ĐỊA ĐIỂM : SỐ 86 LŨY BÁN BÍCH, Q.TÂN PHÚ, TP.HCM
TP.Hồ Chí Minh – Tháng 9 năm 2013
20122012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ THIẾT BỊ
MỞ RỘNG SẢN XUẤT NGÀNH MAY
CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỆT MAY GIA ĐỊNH
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH MTV DỆT MAY
GIA ĐỊNH
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
LÊ ĐÔNG TRIỀU NGUYỄN VĂN MAI
TP.Hồ Chí Minh – Tháng 6 năm 2013
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN 4
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án 4
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 7
II.1. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam 7


III.1. Sự cần thiết đầu tư 13
III.2. Mục tiêu dự án 13
CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ 14
IV.1. Vị trí 14
IV.2. Điều kiện tự nhiên 14
IV.2.1. Địa hình 14
IV.2.2. Khí hậu 14
V.4. Phương án kỹ thuật 17
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 19
Bảng 3.15. Tải lượng và nồng độ các chất gây ô nhiễm từ khí thải của máy phát điện
19
Bảng 3.16. Lượng nhiên liệu cung cấp cho hoạt động giao thông 20
Bảng 3.17. Tải lượng các chất gây ô nhiễm không khí 20
VII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư: 25
VII.3. Vốn lưu động 28
CHƯƠNG VIII: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 30
IX.1. Các thông số kinh tế và cơ sở tính toán 32
IX.2.1. Kế hoạch hoạt động và năng suất sản xuất các chuyền máy 32
IX.2.2. Kế hoạch sản xuất đối với các loại đơn hàng 32
IX.3.1. Chi phí thuê đất hằng năm 33
IX.3.2. Chi phí khấu hao 33
IX.3.4. Chi phí hoạt động 35
IX.3.5. Vốn lưu động 37
IX.4. Doanh thu từ dự án 38
X.1. Nhận diện rủi ro 43
X.2. Phân tích độ nhạy 43
XI.3. Kết luận 45
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư

 Chủ đầu tư : Công ty TNHH MTV Dệt may Gia Định
 Giấy ĐKKD số : 0300744507 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày
09/9/2010
 Đại diện pháp luật : Lê Đông Triều ; Chức vụ: Tổng Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở : 10-12-14-16 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.Nguyễn Thái Bình,
Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
 Ngành, nghề kinh doanh: Công nghiệp dệt, công nghiệp may. Mua bán sản phẩm
ngành dệt may, máy móc, thiết bị nguyên liệu, vật tư ngành dệt may. Xây dựng công
trình công nghiệp, dân dụng. San lấp mặt bằng. Kinh doanh kho bãi, nhà xưởng, căn
hộ. Cho thuê văn phòng (chỉ thực hiện đối với những dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt). Đại lý kinh doanh xăng dầu. Dịch vụ thương mại. Kinh doanh nhà hàng,
khách sạn (không kinh doanh tại trụ sở). Trang trí nội thất. Môi giới thương mại.
Đào tạo nghề. Thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp – khu
dân cư. Kinh doanh bất động sản.
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án : Dự án đầu tư thiết bị mở rộng sản xuất ngành may
của Công ty TNHH MTV Dệt may Gia Định
 Địa điểm đầu tư : Số 86 Lũy Bán Bích, P.Tân Thới Hoà, Q.Tân Phú, TP.HCM
 Hình thức đầu tư : Đầu tư trang thiết bị công nghệ may
 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua Ban Quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập.
 Diện tích đất : 4,540.6 m
2
 Diện tích sàn sử dụng : 3,793 m
2

 Mục tiêu đầu tư : Đầu tư trang thiết bị để mở rộng sản xuất ngành may (tại
địa chỉ 64/1 Lũy Bán Bích, P.Tân Thới Hoà, Q.Tân Phú) nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất phát triển ngành nghề kinh doanh chính của Công ty, góp phần nâng cao vị trí
Công ty trên thị trường ngành may mặc và thời trang.

I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
4
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

 Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ
môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 và 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008
của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 và 29/2011/NĐ-CP ngày
18/04/2011 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-
CP ngày 09/08/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ về việc Quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống
và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
5
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và

cam kết bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và số 83/2009/NĐ-CP ngày
01/12/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
 Quyết định số 309/QĐ-UB ngày 7/4/1977 của UBND TP.HCM về việc xử lý tồn
đọng trong các XN CTHD được quản lý theo chế độ quốc doanh;
 Công văn số 3887/UBND-TM ngày 06/8/2012 của UBND TP.HCM về việc chấp
thuận cho Công ty TNHH MTV Dệt may Gia Định sửa chữa cải tạo nâng cấp nhà xưởng
hiện hữu tại số 86 đường Lũy Bán Bích, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú, để tổ chức sản xuất
kinh doanh hàng may mặc thời trang, phù hợp với ngành nghề của doanh nghiệp;
 Quyết định số 64/2007/QĐ-DMGĐ ngày 25/7/2007 của Công ty Dệt may Gia Định
về việc điều động tài sản bất động sản nhà xưởng không giao cổ phần hóa từ công ty Dệt
may Sài Gòn về Công ty Dệt may Gia Định;
 Nghị quyết số 35/NQ-HĐTV ngày 06/4/2012 của HĐTV Công ty TNHH MTV Dệt
may Gia Định (tại điều 1) về việc thống nhất điều chỉnh cải tạo, sửa chữa nhà xưởng tại
số 86 Lũy Bán Bích để mở rộng sản xuất kinh doanh ngành may mặc;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và
dự toán công trình;
 Các tiêu chuẩn:
“Dự án đầu tư thiết bị mở rộng sản xuất hàng may mặc” được xây dựng dựa trên
những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);

 TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
 TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy-Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
 TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng HT chữa cháy;
 TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
 11TCN 19-84 : Đường dây điện;
 EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of VN).

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
6
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG

II.1. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2012 ước tính tăng 4.38% so
với cùng kỳ năm 2011, trong đó quý I tăng 4.00%; quý II tăng 4.66%. Trong mức tăng
trưởng chung của toàn nền kinh tế thì khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2.81%,
đóng góp 0.48 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3.81%, đóng góp
1.55 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5.57%, đóng góp 2.35 điểm phần trăm.
Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm nay đạt mức thấp do nhiều ngành, lĩnh vực gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất công nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn nhưng kết quả tăng thấp. Tuy nhiên, từ quý II nền kinh tế đã có những chuyển biến
tích cực, đặc biệt đối với khu vực công nghiệp và xây dựng: Giá trị tăng thêm của khu vực
này quý I năm nay chỉ tăng 2.94% so với cùng kỳ năm trước, sang quý II đã tăng lên 4.52%,
trong đó công nghiệp tăng từ 4.03% lên 5.40%.
Về xuất khẩu hàng hóa, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 6 ước tính đạt 9.8 tỷ
USD, tăng 0.6% so với tháng trước và tăng 13.6% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung
6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 53.1 tỷ USD, tăng 22.2% so với
cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 20.5 tỷ USD, tăng 4%; khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 32.6 tỷ USD, chiếm 61.5% tổng kim
ngạch (cùng kỳ năm 2011 chiếm 54.7%) và tăng 37.3%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu sáu tháng đầu năm ước tính đạt 52.9 tỷ USD, tăng 21,7%. Điều
này cho thấy mức tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm nay chủ yếu do
lượng xuất khẩu tăng, yếu tố giá hầu như không đóng góp vào mức tăng chung và đây là
điểm khác biệt với sáu tháng đầu năm 2011. Lượng cao su xuất khẩu sáu tháng đầu năm
tăng 41% so với cùng kỳ năm trước; sắn và sản phẩm của sắn tăng 73.5%; hạt điều tăng
44.8%; cà phê tăng 22.3%.; Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2.2 tỷ USD, tăng 24.4%.
Với những hạn chế cũng như kết quả đạt được thì nhìn chung kinh tế Việt Nam 6
tháng đầu năm 2012 gặp nhiều khó khăn, nhà nước cần có những biện pháp thích hợp
nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Giới phân tích cho rằng mục tiêu giữ tỷ lệ lạm phát
ở tỷ lệ 1 con số và duy trì tăng trưởng kinh tế khoảng 6% trong năm đòi hỏi phải nỗ lực
rất nhiều.
(Nguồn: Cục thống kê Việt Nam 6 tháng đầu năm 2012)
II.2. Ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may hiện là ngành có mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và có tốc
độ tăng trưởng cao qua các năm. Sản phẩm Dệt may của Việt Nam đã thiết lập được vị thế
trên các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, hình thức sản xuất chủ yếu
của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn theo hợp đồng gia công, nguồn nguyên liệu tuân theo chỉ
định của chủ hàng và phụ thuộc lớn vào nhập khẩu, hạn chế cơ hội cải thiện lợi nhuận của các
doanh nghiệp trong ngành.


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Thế giới, Việt Nam đứng trong danh sách
TOP 10 các nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất thế giới về hàng Dệt may trong giai đoạn
2007-2009 và đứng ở vị trí thứ 7 trong năm 2010 với thị phần xuất khẩu gần 3%, sau Trung
Quốc (thị phần 36.6%), Bangladesh (4.32%), Đức (5.03%), Italy (5%), Ấn Độ (3.9%) và Thổ

Nhĩ Kỳ (3.7%).
Bình quân giai đoạn 2006-10/2011, ngành Dệt may đóng góp trên 15% vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong những năm 2006-2008, Dệt may là ngành hàng có giá trị
xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, chỉ đứng sau dầu thô. Tuy nhiên, từ năm 2009 tính đến hết
10 tháng đầu năm 2011, Dệt may đã vươn lên vị trí hàng đầu mặc dù tỷ trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu có giảm nhẹ.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may (2007-tháng 10/2011)
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam theo quý (2006-10/2011)
Thời gian qua, Việt Nam xuất khẩu hàng Dệt may đi 54 thị trường trên toàn thế giới.
Trong đó, các khách hàng lớn nhất của Việt Nam là Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada
và Đài Loan. Chín tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may đến các thị
trường này chiếm gần 89.5% tổng kim ngạch. Tuy vậy, bước vào những tháng đầu năm
2012, hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may đã gặp không ít khó khăn. Tính đến đầu
tháng 2/2012, mới chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp lớn có đơn hàng đến quý III và IV.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
8
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may đang gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm được những đơn hàng sản xuất lớn. Nhiều hợp đồng mới đều có hướng
điều chỉnh theo hướng giảm số lượng xuống 20 - 30%.
Tuy vậy, năm 2012, ngành dệt may vẫn đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 15
tỷ USD, tăng từ 10-12% so với năm 2011. Về thị trường, ngành dệt may tiếp tục kỳ vọng
Mỹ, EU, Nhật Bản là các thị trường chính, chiếm 80% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu.
II.3. Thị trường quần Jean Việt Nam
Theo Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại Bộ Công thương, xuất
khẩu mặt hàng quần Jean của Việt Nam 6 tháng năm 2012 ước đạt 7.35 triệu cái, trị giá
59.2 triệu USD, tăng 10.3% về lượng và 17.7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2011. Dự
báo, xuất khẩu quần Jean của nước ta trong quý III/2012 tiếp tục tăng bởi sức tiêu thụ và
nhu cầu sử dụng hàng dệt may tăng, cùng với đó là tác động của yếu tố mùa vụ.

Năm tháng năm 2012, cơ cấu thị trường xuất khẩu không có nhiều thay đổi, xuất
khẩu quần Jean sang Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc tiếp tục tăng trưởng so với
cùng kỳ năm 2011, trong khi đó xuất khẩu sang thị trường EU giảm nhẹ do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế chưa được cải thiện. Trong đó:
Xuất khẩu quần Jean sang Mỹ tăng nhẹ cả về lượng và trị giá với mức tăng 2.8%
về lượng và 9.7% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2011, đạt 4.05 triệu cái, trị giá gần 28
triệu USD, chiếm 57.8% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này.
Xuất khẩu quần Jean sang Nhật Bản tăng mạnh do niềm tin tiêu dùng của người
dân Nhật Bản đã được củng cố, bằng chứng là doanh số bán lẻ đang ngày càng tăng, các
nhà bán lẻ hàng may mặc liên tục tung ra các chính sách để mở rộng các mặt hàng và
mạng lưới các kênh mua sắm của mình. Cùng với đó, các đơn vị xuất khẩu hàng dệt may
nước ta không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nguồn hàng với giá cả
cạnh tranh. 5 tháng đầu năm nay xuất khẩu mặt hàng này tăng 66.4% về lượng và 90,3%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2011, đạt 541.9 ngàn cái, trị giá 6.87 triệu USD.
Đáng chú ý, xuất khẩu quần Jean sang Trung Quốc, tăng mạnh tới 94.1% về lượng
và 86.4% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2011, đạt 162.3 ngàn cái, trị giá 2.45 triệu
USD.
Và xuất khẩu mặt hàng này sang Hàn Quốc – thị trường mới nổi - tăng mạnh cũng
là những tín hiệu đáng mừng với mức tăng mạnh 137.3% về lượng và 144.7% về trị giá
so với 5 tháng năm 2011, đạt 139.2 ngàn cái, trị giá 1.51 triệu USD.
Trái lại, xuất khẩu quần Jean sang thị trường EU trong 5 tháng giảm 30.5% về
lượng và 0.3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2011, đạt 230 ngàn cái, 1.74 triệu USD.
Ngoài ra, các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu quần Jean sang một số nước khác
có mức tăng đột biến so với cùng kỳ năm 2011 nhưng trị giá thấp như: sang Nicaragoa,
Nga, Mêhicô, Nigiêria…

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
9
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
Bảng: Thị trường xuất khẩu quần Jean của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2012

Thị trường

Lượng (cái) Trị giá (USD)
5T/12 5T/11 So 12/11(%) 5T/12 5T/11 So 12/11(%)
Mỹ 4,059,231 3,950,222 2.8 27,996,290 25,518,790 9.7
Nhật Bản 541,952 325,684 66.4 6,879,924 3,615,087 90.3
Trung Quốc 162,360 83,638 94.1 2,456,459 1,318,054 86.4
EU 230,250 331,488 -30.5 1,748,148 1,752,903 -0.3
Anh 60,233 48,277 24.8 424,342 336,298 26.2
Hà Lan 38,186 0 * 383,000 0 *
Đức 40,984 20,756 97.5 347,916 187,500 85.6
Pháp 24,382 7,106 243.1 213,677 295,644 -27.7
Tây Ban Nha 21,172 8,918 137.4 164,437 76,183 115.8
CH Séc 33,981 213,897 -84.1 137,861 707,950 -80.5
Hy Lạp 3,801 2,434 56.2 37,389 17,630 112.1
Hunggary 5,985 0 * 29,931 0 *
Ba Lan 397 30,100 -98.7 4,251 131,700 -96.8
Bỉ 131 0 * 3,144 0 *
Đan Mạch 1,000 0 * 2,200 0 *
Hàn Quốc 139,200 58,656 137.3 1,511,801 617,735 144.7
Đài Loan 74,350 128,038 -41.9 1,081,767 1,765,215 -38.7
Malaixia 90,907 86,350 5.3 1,065,857 727,147 46.6
Ôxtrâylia 59,059 58,063 1.7 843,397 719,459 17.2
Philipine 55,117 30,889 78.4 793,750 428,902 85.1
Hồng Kông 43,989 33,404 31.7 730,910 356,953 104.8
Nicaragoa 356,314 75,661 370.9 635,401 112,083 466.9
Inđônêxia 33,205 82,166 -59.6 520,736 1,058,419 -50.8
Nga 36,521 4,351 739.4 496,097 33,782 1368.5
Singapore 34,994 26,830 30.4 475,013 358,949 32.3
Canada 51,151 68,885 -25.7 373,857 567,935 -34.2

Mêhicô 18,635 5,300 251.6 172,632 40,736 323.8
Nam Phi 12,562 7,966 57.7 166,162 122,573 35.6
Ả Rập Xê út 13,930 12,079 15.3 115,959 84,894 36.6
Các TVQ Arập
Thống nhất 11,435 9,255 23.5 109,032 64,270 69.6
Thổ Nhĩ Kỳ 11,511 10,948 5.1 105,809 61,841 71.1
Ixraen 4,992 2,894 72.5 40,809 20,736 96.8
Panama 3,712 0 * 34,056 0 *
Chilê 3,813 0 * 23,981 0 *
Thái Lan 1,753 975 79.7 21,703 6,714 223.2
Pakixtan 1,035 480 115.6 16,178 7,543 114.5
Ukraina 839 360 133.1 9,753 3,332 192.7
Nigiêria 11,375 1,360 736.4 8,450 1,360 521.3
Urugoay 950 180 427.8 6,482 1,651 292.7
Guam 490 0 * 6,429 0 *
Braxin 870 0 * 5,095 0 *
Marôc 254 0 * 3,764 0 *
Ấn Độ 0 30,266 -100.0 0 39,346 -100.0

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
10
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
Achentina 0 1,818 -100.0 0 16,671 -100.0
Ai Cập 0 2,400 -100.0 0 13,200 -100.0
Thụy Điển 0 1,102 -100.0 0 12,397 -100.0
(Nguồn: Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công thương)
Giá xuất khẩu quần Jean của Việt Nam 6 tháng năm 2012 tăng 6.7% so với cùng
kỳ năm 2011, đạt trung bình 8.05 USD/cái, FOB.
Giá xuất khẩu quần Jean sang Mỹ tháng 5/2012 tăng 11.1% so với tháng trước
nhưng so với cùng kỳ năm 2011, giảm 3.2%, đạt 7.39 USD/cái, FOB. Tính chung, giá

xuất khẩu mặt hàng này 5 tháng đầu năm nay đạt 6.9 USD/cái, tăng 6.8% so với cùng kỳ
năm trước. Và giá xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật Bản tháng 5/2012 tăng khá 28.2%
so với tháng trước và tăng 23.5% so với cùng kỳ năm 2011, lên 13.37 USD/cái, FOB.
Như vậy, giá xuất khẩu sang thị trường này trong 5 tháng tăng 14.4% so với cùng kỳ năm
trước, lên 12.69 USD/cái, FOB.
Bên cạnh đó, giá xuất khẩu quần Jean sang Đài Loan tháng 5/2012 giảm nhẹ 5%
so với tháng trước nhưng lại tăng 8.6% so với cùng kỳ năm 2011, đạt 14.56 USD/cái,
FOB. Tính chung, giá xuất khẩu mặt hàng này trong 5 tháng tăng 5.5% so với cùng kỳ
năm trước, lên 14.55 USD/cái, FOB
Ngoài ra, giá xuất khẩu quần Jean sang thị trường Hàn Quốc và EU tăng từ 3.1 –
43.6% so với 5 tháng đầu năm 2011, đạt lần lượt 10.86 USD/cái; 7.59 USD/cái, FOB.
II.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Dệt may Gia Định
II.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh
Theo báo cáo của Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu, tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty Dệt may Gia Định từ năm 2010 đến 2011 như sau:
Stt Chỉ tiêu Đvt
Năm 2010 Năm 2011
TH
2011 so
KH TH
TH/KH
%
KH TH
TH/KH
%
A B C 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7=5/2
1 Sản phẩm sản xuất
1000 spqđ
942 974.4 103.44 1350 1560 115.56 160.1
2 Sản phẩm tiêu thụ

``
960 1055.3 109.93 1400 1655 118.21 156.83
3 Tổng doanh thu
Tỷ đồng
24 30 125 55 56 101.82 186.67
4 Tổng kim ngạch XNK
Triệu USD
1.65 3.9 4.5 8.12
4.1
Kim ngạch XK
``
1 2.2 220 2.5 3.97 158.8 180.45
4.2
Kim ngạch NK
``
0.65 1.7 261.54 2 4.15 207.5 244.12
II.4.2. Phân tích SWOT
Điểm mạnh
- Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc.
- Có đầy đủ mặt bằng nhà xưởng sản xuất tại các khu vực dễ thu hút
lao động.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
11
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
- Có nguồn khách hàng xuất khẩu lớn, có kế hoạch tăng sản lượng
sản xuất với công ty.
- Được Nhà nước quan tâm đầu tư với nhiều ưu đãi.
Điểm yếu
- Năng lực sản xuất hiện tại được lấp đầy, không đáp ứng yêu cầu mở

rộng.
- Quy mô sản xuất của xí nghiệp hiện hữu nhỏ
- Chưa khai thác hết mặt bằng nhà xưởng.
Cơ hội
- Triển vọng kinh tế thế giới về dài hạn có xu hướng cải thiện làm
tăng nhu cầu sản phẩm Dệt may nói chung cũng như nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm quần Jean cao cấp nói riêng.
- Thị trường xuất khẩu có xu hướng dịch chuyển đơn hàng từ Trung
Quốc sang các nước Asean, trong đó có Việt Nam.
- Việc chuyên môn hóa trong sản xuất các sản phẩm quần Jean giữa
các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các nhà sản xuất tăng tỷ lệ lợi
nhuận.
- Hiệp định TPP đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng mang lại
nhiều cơ hội tiếp cận mở rộng thị trường.
Thách thức
- Các loại quần Jean đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên trường
quốc tế về chất lượng và giá cả…
- Các đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh đầu tư trang thiết bị hiện đại.
- Chưa có nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước, chủ yếu phải nhập
khẩu từ nước ngoài nên bị động trong sản xuất.
- Chi phí đầu vào tăng cao trong khi chi phí đầu ra gặp nhiều hạn chế
nên đòi hỏi tăng năng suất lao động.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
12
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
VÀ MỤC TIÊU DỰ ÁN
III.1. Sự cần thiết đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất Việt Nam, nằm trong vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam và là vùng kinh tế năng động nhất cả nước.
Công ty TNHH MTV Dệt may Gia Định tổ chức và hoạt động theo hình thức
Công ty mẹ - Công ty con, chuyên sản xuất, kinh doanh về lĩnh vực dệt may, là một trong
số các Tổng công ty, Công ty trực thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi thực hiện tái cấu trúc nội bộ ngành, ngoài 14 công ty thành viên là công ty
con, công ty liên kết, liên doanh, Công ty hiện có hai xí nghiệp may trực thuộc là Xí
nghiệp May Lê Minh Xuân và Xí nghiệp May Tân Phú.
Những năm gần đây, mặc dù chịu sự tác động không thuận lợi từ nền kinh tế thế
giới và trong nước, nhưng với lợi thế là một thương hiệu mạnh, đã có chỗ đứng nhất định
trên thị trường, Công ty không những đã duy trì ổn định sản xuất kinh doanh mà còn
nhận được nhiều đơn hàng từ các khách hàng của Công ty.
Các khách hàng truyền thống của Công ty như Pery Ellis, JC Penney,…đã có kế
hoạch tăng sản lượng hàng may mặc cho Công ty nhưng do năng lực sản xuất của 02 xí
nghiệp may phụ thuộc không còn đáp ứng được kế hoạch sản xuất của Công ty.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Công ty nhiệm kỳ II 2010-2015 về định hướng phát triển Công ty, Công ty thực hiện đầu
tư trang thiết bị để mở rộng sản xuất hàng may mặc xuất khẩu tại mặt bằng có sẵn (địa
chỉ số 86 Lũy Bán Bích, Q.Tân Phú, TP.HCM). Với vị trí ngay mặt tiền đường Lũy Bán
Bích, thuận lợi cho việc vận chuyển, giao nhận nguyên phụ liệu, hàng hóa…Khi dự án
được đưa vào hoạt động sẽ khai thác được ngay, giải quyết công ăn việc làm cho gần 400
công nhân tại địa phương.
Với niềm tin sản phẩm được sản xuất từ dự án sẽ đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng và được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng; đồng thời, với niềm tự hào sẽ góp
phần vào việc nâng cao giá trị tổng sản phẩm công nghiệp, tạo việc làm cho lao động tại
địa phương, tăng thu nhập và không ngừng cải thiện đời sống công nhân lao động, chúng
tôi tin rằng việc đầu tư Dự án là giải pháp phát triển Công ty một cách bền vững.
III.2. Mục tiêu dự án
Dự án nhằm mục tiêu gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng may
mặc của Công ty; góp phần vào sự phát triển kinh tế, tăng tỷ trọng của ngành dệt may
trong nền kinh tế Việt Nam và TP.HCM nói chung, nhóm ngành dệt may trong hệ thống

Công ty mẹ - Công ty con Dệt may Gia Định nói riêng. Khi dự án đi vào hoạt động sẽ
giải quyết việc làm cho gần 400 công nhân lao động, thiết thực góp phần vào sự thực hiện
chính sách an sinh xã hội của Thành phố và của Chính phủ.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
13
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
IV.1. Vị trí
Mặt bằng số 86 Lũy Bán Bích, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú, TP.HCM có vị trí :
- Hướng Tây giáp mặt tiền đường Lũy Bán Bích
- Hướng Nam giáp khu dân cư hiện hữu và hẻm
- Hướng Đông giáp khu dân cư hiện hữu
- Hướng Bắc giáp khu dân cư hiện hữu.
Hình: Vị trí xây dựng Nhà xưởng 86 Lũy Bán Bích
IV.2. Điều kiện tự nhiên
IV.2.1. Địa hình
Khu đất bằng phẳng, mặt bằng nhà xưởng có vị trí cao ráo, thoáng mát, rất thuận
lợi thoát nước tự nhiên của bề mặt, không bị ngập úng trong mùa mưa bão, là điều kiện
tốt để sửa chữa cải tạo nhà xưởng SXKD và quá trình sử dụng về sau.
IV.2.2. Khí hậu
Khu vực xây dựng dự án có khí hậu cận nhiệt đới gió mùa tương tự các vùng
thuộc TP.HCM.
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm là 27,5
0
C
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: tháng 4- với 36
0
C


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
14
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: tháng 12- với 25.2
0
C
Lượng mưa:
- Lượng mưa nhiều nhất là tháng 9:388mm
- Lượng mưa ít nhất là tháng 2: 3mm
- Số ngày mưa bình quân trong năm: 154 ngày
- Trữ lượng mưa trong năm là 1,979mm
Độ ẩm :
- Độ ẩm trung bình 75%/ năm, tháng cao nhất là 90%, tháng thấp nhất là 60%.
Gió :
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, hướng gió Tây Nam- Đông Bắc
- Mùa khô từ tháng 11- tháng 4, gió Đông Nam- Tây Bắc
Nắng :
- Tổng số giờ nắng trong năm từ 2,600-2,700 giờ/năm, trung bình 220 giờ/tháng
- Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất, khoảng 300 giờ, trung bình 10 giờ/ngày.
IV.3. Hiện trạng mặt bằng
IV.3.1. Hiện trạng mặt bằng:
+ Khối nhà A1 (150.38 m
2
)

: Văn phòng; Bảo vệ
+ Khối nhà A2 (272.40 m
2
) : Xưởng cắt; Kho nguyên phụ liệu

+ Khối nhà C (1.111,5 m
2
) : Xưởng may 1
+ Khối nhà D1 (1.107,2 m
2
) : Xưởng may 2
+ Khối nhà D2 (97.9 m
2
) : Khu vệ sinh
+ Khối nhà G và F (580 m
2
) : Nhà xe & Nhà ăn tập thể.
Các khối nhà có kim thu sét trên mái nhà và hệ thống dây tiếp địa bằng thép xuống
đất.
IV.3.2. Sơ đồ bố trí dây chuyền công nghệ
(Đính kèm phụ lục)
IV.4. Kết luận
Dự án đầu tư thiết bị mở rộng sản xuất ngành may của Công ty TNHH một thành
viên Dệt may Gia Định đã được quy hoạch đúng với chức năng của nhà xưởng sản xuất
quần áo may mặc, đảm bảo tiêu chuẩn về sản xuất cũng như vấn đề môi trường của hoạt
động sản xuất ở đây. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặt như giao thông thông suốt, dễ
thu hút lao động đảm bảo quá trình sản xuất và hoạt động của nhà xưởng.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
15
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
CHƯƠNG V: QUY MÔ VÀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
V.1. Hình thức đầu tư
Đầu tư mới trang thiết bị may tại số 86 Lũy Bán Bích, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú
V.2. Quy mô đầu tư

Dự án có quy mô đầu tư như sau :

Quy mô đầu tư: + Số chuyền may: 8 chuyền
+ Tổng nhu cầu lao động cần có: Dự kiến 400 công nhân
Công suất sản xuất theo kế hoạch như sau:
TT Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1 Hiệu suất
0.5 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9
2
Số chuyền hoạt động
3 8 8 8 8 8
3 Sản lượng sản xuất
1 chuyền (cái)
18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000
4 Số tháng hoạt động
1 năm
11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5
5 Sản lượng KH (cái)
310,500 1,159,200 1,242,000 1,324,800 1,407,600 1,490,400
 Hàng CMPT
TT Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1 Hiệu suất 0.5 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9
2 Sản lượng KH (cái) 232,875 869,400 931,500 993,600 1,055,700 1,117,800
 Hàng FOB
TT Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1 Hiệu suất 0.5 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9
2
Sản lượng KH
(cái)
77,625 289,800 310,500 331,200 351,900 372,600

V.3. Thiết kế PCCC
+ Thiết kế 03 tủ chữa cháy cho mỗi nhà xưởng, đường ống STK D76
+ Bể nước PCCC 150m
3
đã có (sử dụng chung bể nước của nhà làm việc hiện có)
+ Bình chữa cháy để chữa cháy tức thời.
+ Hệ thống báo cháy cho nhà kho

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
16
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
V.4. Phương án kỹ thuật
V.4.1. Nguyên vật liệu
- Vải, nút, vải lót, keo, nhãn chính, nhãn thành phần, nhãn upc, nhãn joker tag,
nhãn da, rivet.
- Chỉ, bao, thùng.
V.4.2. Dây chuyền sản xuất sản phẩm FOB
Dự án sẽ sản xuất quần Jean với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Quy trình sản xuất
quần Jean của Xưởng luôn tuân theo những quy định khắt khe nhất từ khâu chọn nguyên
vật liệu đầu vào đến khâu thành phẩm cuối cùng.
V.4.3. Dây chuyền sản xuất sản phẩm CMPT
Đây là dây chuyền chuyên gia công, chỉ thực hiện công đoạn cắt, may và đóng
gói; còn kiểu mẫu và vải nhận theo đơn hàng.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
17
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
18

Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VI.1. Đánh giá tác động môi trường
Trong quá trình hoạt động sản xuất các yếu tố bụi, tiếng ồn sẽ phát sinh từ
nhiều nguồn. Mức độ tác động đến môi trường của dự án được phân tích đánh giá như
sau :
VI.1.1. Nguồn phát gây ô nhiễm không khí
Các nguồn gây ô nhiễm không khí trong quá trình sản xuất của dự án bao gồm:
Tiếng ồn và độ rung phát sinh từ hoạt động của các loại máy móc, trang thiết bị;
Hoạt động của máy phát điện dự phòng cũng gây ra nguồn ồn và độ rung, tuy
nhiên máy phát điện dự phòng được đặt tại khu vực riêng biệt nên ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh không lớn;
Bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm,
phương tiện đi lại, khí thải chứa các chất ô nhiễm như: SO
2
, NO
2
, CO, v.v. Tuy nhiên
lượng khí thải này phát sinh không nhiều và thời gian hoạt động của các phương tiện
không liên tục nên tác động của lượng khí này không đáng kể.
* Bụi và khí thải sinh ra do hoạt động của máy phát điện dự phòng
Để ổn định cho hoạt động của khu vực trong trường hợp lưới điện có sự cố, Chủ
đầu tư sử dụng 01 máy phát điện dự phòng công suất 1.000 KVA, nguyên liệu sử dụng là
dầu Diesel (DO).
Khi chạy máy phát điện, định mức tiêu thụ nhiên liệu khoảng 105 kg dầu DO/h.
Thông thường quá trình đốt nhiên liệu lượng khí dư là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là
200
0
C, thì lượng khí thải khi đốt cháy 1kg DO là 38 m
3

/kg. Với định mức 105 kg dầu
DO/h cho máy phát điện, tính được lưu lượng khí thải tương ứng là 3.390m
3
/h. Dựa trên
các hệ số tải lượng của tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1993) có thể tính tải lượng các chất ô
nhiễm trong bảng 3.15
Bảng 3.15. Tải lượng và nồng độ các chất gây ô nhiễm từ khí thải của máy phát điện
Chất ô
nhiễm
Hệ số ô nhiễm DO
(kg/tấn)
(1)
Tải lượng ô
nhiễm (g/giờ)
Nồng độ chất ô
nhiễm (mg/m
3
)
QCVN
19:2009/BTNMT; cột B;
K
v
= 1; K
p
= 1
Bụi 0,71 74,55 22 120
SO
2
20 S 10,5 3,1 300
NO

x
9,62 1.010 298 510
THC 9,97 1.046,8 308,8 -
CO 2,19 230 67,8 600
Nguồn:
(1)
WHO, Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, 1993.
Ghi chú:

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
19
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
- Hàm lượng S trong dầu DO là 0,5%
- QCVN 19:2009/BTNMT; cột B; K
v
= 1; K
p
= 1: Quy chuẩn kỹ thật quốc gia đối
với khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; cột B áp dụng đối với các cơ sở
dịch vụ hoạt động kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2007.
- Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải phát sinh từ máy phát điện sử dụng dầu
DO đều đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 19:2009/BTNMT; cột B; K
v
= 1; K
p
= 1. Mặc
khác do máy phát điện dự phòng chỉ được vận hành khi xảy ra sự cố mất điện nên thời
gian sử dụng máy tương đối ít, chỉ sử dụng những lúc cần thiết nên tác động đến môi
trường không khí ở mức độ tương đối thấp. Tuy nhiên, chủ dự án cũng sẽ có các biện
pháp quản lý nội vi thích hợp để kiểm soát nguồn gây ô nhiễm này.

* Bụi và khí thải sinh ra do hoạt động giao thông
Tổng số lao động khi dự án đi vào hoạt động khoảng 400 người, phương tiện đi lại
chủ yếu để di chuyển là xe máy và ô tô, giả sử mỗi công nhân viên sẽ sử dụng 1 xe để đi
lại, trong đó có 02 xe ô tô và phần còn lại là xe gắn máy khoảng 400 xe.
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông
đường bộ tại Tp. Hồ Chí Minh” của Viện Kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường
TP.HCM cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình tính chung cho các loại xe gắn
máy 2 và 3 bánh là 0.03 lít/km, cho các ô tô chạy xăng là 0.15 lít/km. Quãng đường trung
bình mỗi phương tiện chạy trong khu vực dự án ước tính khoảng 100 m. Lượng nhiên
liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông của dự án được trình bày ở bảng 3.16 sau:
Bảng 3.16. Lượng nhiên liệu cung cấp cho hoạt động giao thông
STT Loại xe
Số lượt
xe
Lượng nhiên liệu
tiêu thụ (lít/km)
(1)
Quãng
đường (km)
Tổng thể tích nhiên
liệu (lít/ngày)
1 Xe gắn máy 400 0.03 0.1 1.2
2 Xe ô tô 02 0.15 0.1 0.15
Tổng cộng 400 1.35
Nguồn:
(1)
Viện Kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường TP.HCM, Bao cáo nghiên cứu
các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông đường bộ tại TP.HCM, 2007.
Dựa vào hệ số ô nhiễm của các xe chạy xăng của WHO, tính toán được tải lượng ô
nhiễm của các chất gây ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông trong bảng 3.17 sau

Bảng 3.17. Tải lượng các chất gây ô nhiễm không khí
STT Chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
(kg/1000 lít xăng)
(1)
Tải lượng ô nhiễm,
kg/ngày
1 CO 291 0,2
2 C
x
H
y
33,2 0,027
3 NO
x
11,3 0,009
4 SO
2
0,9 0,007
5 Aldehyde 0,4 0,0003

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
20
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
Nguồn:
(1)
WHO, Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, 1993
Mặt khác, khi vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm sẽ sử dụng các xe chạy bằng
dầu DO, dựa theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao
thông đường bộ tại Tp. Hồ Chí Minh” của Viện Kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường

TP.HCM thì lượng tiêu thụ trung bình của xe tải chạy bằng dầu DO là 0,3 lít/km. Ước
tính quãng đường trung bình mỗi phương tiện chạy khoảng 200 km, theo ước tính như đã
trình bày trên thì ước tính có khoảng 400 lượt xe ra vào hằng ngày. Như vậy lượng nhiên
liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông của dự án là 540 lít/ngày. Lượng khí thải này
tương đối lớn, khí thải sinh ra chủ yếu vẫn là bụi, CO, SO
2
, NO
x
gây tác động đến môi
trường không khí trong khu vực.
Nhìn chung ô nhiễm không khí do giao thông tại khu vực dự án không đáng kể do
địa bàn dự án rộng, các nguồn ô nhiễm lại phân tán. Tuy nhiên, chủ dự án cũng sẽ áp
dụng các biện pháp quản lý nội vi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng do ô
nhiễm không khí đến chất lượng môi trường tại khu vực dự án trong giai đoạn này.
VI.1.2. Ô nhiễm tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ dư trong quá trình sản xuất
*Ô nhiễm tiếng ồn, độ rung
Tiếng ồn và độ rung chủ yếu phát sinh từ các loại máy may, máy ép… tiếng ồn
phát sinh trong nhà máy nơi hoạt động của máy móc thì tương đối cao và liên tục
(Khoảng 80 – 85dBA).
*Ô nhiễm do nhiệt dư
Nhiệt dư phát sinh từ các công đoạn ép, ủi…Nhiệt độ cao sẽ gây những biến đổi
về sinh lý và cơ thể con người như mất nhiều mồ hôi, kèm theo đó là mất một lượng
muối khoáng như các ion Na, K, Fe… Nhiệt độ cao cũng tác động đến cơ tim như làm
tăng chức năng làm việc của tim, ngoài ra còn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.
Thông thường vào những ngày nắng nóng nhiệt độ từ khu vực xưởng sản xuất
thường cao hơn so với môi trường bên ngoài từ 1-3
0
C ảnh hưởng đến công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất.
VI.1.3. Tác động đến môi trường nước

Căn cứ vào quy trình và công nghệ sản xuất, quá trình hoạt động sản xuất của
công ty không sử dụng nước. Nước thải của công ty chủ yếu là nước thải sinh hoạt và
nước mưa chảy tràn.
* Nước thải sinh hoạt
Theo ước tính có khoảng 400 người sinh hoạt hằng ngày bao gồm nước thải sinh
hoạt của nhân viên, và công nhân làm việc
* Nước mưa chảy tràn
Về cơ bản, nước mưa được quy ước là nước sạch. Nồng độ chất ô nhiễm trong
nước mưa chảy tràn như sau:
- Tổng Nitơ : 0,5 – 1,5 mg/l

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
21
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
- Photpho : 0,004 – 0,03 mg/l
- COD : 10 – 20 mg/l
- Tổng chất rắn lơ lửng : 10 – 20 mg/l
Lượng nước mưa chảy tràn trên đường giao thông được lọc rác có kích thước lớn
bằng các tấm lưới thép hoặc các song chắn rác tại các hố ga trước khi chảy vào hệ thống
cống thoát nước mưa chung của khu công nghiệp. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét. Vì
vậy, tác động từ nước mưa chảy tràn trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động là không
đáng kể.
VI.1.4. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn phát sinh chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty là
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại.
* Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn thải ra chủ yếu là rác thải sinh hoạt của công nhân viên phát sinh từ
các phân xưởng, khu vực văn phòng, nhà vệ sinh với số lượng nhân viên là 400 người,
ước tính lượng thải bình quân khoảng 0.5 kg/người/ngày, thì mỗi ngày có khoảng 200
kg/ngày. Rác thải sinh hoạt có thành phần:

+ Các hợp chất có thành phần hữu cơ: Thực phẩm, rau quả, thức ăn thừa, giấy báo,
thùng cartong….;
+ Các hợp chất có thành phần vô cơ: Bao nylon, nhựa, plastic, PVC, thủy tinh, vỏ
hộp kim loại…;
Chất thải sinh hoạt có chứa các thành phần hữu cơ cao, là môi trường sống tốt cho
các vi trùng gây bệnh, là nguồn thức ăn cho rùi muỗi,… Đây là vật trung gian gây bệnh
cho người và có thể phát triển thành dịch.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần dễ phân hủy sinh học, cùng với điều kiện khí
hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng sẽ bị phân hủy kị khí hay
hiếu khí, sinh ra các khí như CO, CO
2
, CH
4
, H
2
S, NH
3
,… gây mùi hôi.
Chất thải sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý tốt thì lượng nước rò rỉ sẽ dễ
dàng thấm sâu xuống tầng nước ngầm gây suy thoái tầng nước ngầm trong khu vực và
lan ra vùng xung quanh.
Các thành phần hữu cơ dễ phân huỷ của rác sinh hoạt khi thải vào môi trường mà
không qua xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho môi trường sống và gây mất mỹ
quan nếu không được thu gom và vận chuyển đi xử lý.
Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn sản xuất rất đa dạng, đặc tính của chúng phụ thuộc vào công nghệ và
loại hình sản xuất:
+ Các nguyên liệu cám bị hư, mốc do quá trình vận chuyển và bảo quản không
đúng kỹ thuật. Để hạn chế loại chất thải này, chủ đầu tư sẽ chú ý đến các công đoạn vận
chuyển và bảo quản để tránh ẩm mốc, phòng chống côn trùng xâm nhập…

+ Các loại bao bì hư hỏng như túi nilon, bìa carton, chai nhựa… từ lúc chứa
nguyên liệu đến công đoạn đóng gói sản phẩm.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
22
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
+ Các loại chất thải rắn sản xuất như: Dây đai, dây buộc, thùng cartong… sẽ được
công ty tái sử dụng. Chất thải rắn khác từ quá trình sản xuất bao gồm: vải, chỉ…, toàn bộ
lượng chất thải này sẽ được thu gom và bán lại cho đơn vị có chức năng để tái chế nhằm
hạn chế mức ảnh hưởng ra môi trường bên ngoài. Phần chất thải còn lại như: nhãn mác,
tem, băng keo dán, loại chất thải rắn này sẽ được chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị có
chức năng để thu gom và vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định.
* Chất thải rắn nguy hại
Bên cạnh chất thải rắn sản xuất, trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị cũng
như các vật dụng khác sẽ tạo ra một lượng chất thải nguy hại như: Dầu nhớt thải từ quá
trình bôi trơn, giẻ lau dính dầu mỡ, bóng đèn huỳnh quang thải, hộp mực in thải…
Lượng chất thải nguy hại phát sinh ước tính khoảng 5-10% tổng khối lượng chất
thải rắn sản xuất của công ty, tức khoảng 1 – 2 kg/ngày tương đương với 30 -
60kg/tháng.
Lượng chất thải này sẽ được chủ dự án ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để
thu gom và xử lý.
Lượng chất thải này sẽ được chủ dự án ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để
thu gom và vận chuyển đi xử lý nhằm không làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường
tại khu vực.
VI.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
* Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
Giảm thiểu ô nhiễm nước do nước thải sản xuất. Nước thải từ sản xuất được xử
lý qua hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đạt tiêu chuẩn loại A.
Bố trí 2 bể có dung tích mỗi bể 10m
3

để nước thải được kiểm tra trước khi thải
ra hệ thống xử lý nước thải chung của khu công nghiệp.
Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên được xử lý qua bể tự hoại trước
khi thải ra hệ thống xử lý nước thải chung của khu công nghiệp.
Nước thải công nghiệp sẽ được xử lý theo quy chuẩn quốc gia về nước thải
công nghiệp QCVN24:2009/BTNMT.
* Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
Thu riêng từng loại chất thải rắn, thu gom chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ
công nhân viên. Ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom xà xử lý chất thải.
Chủ đầu tư phải tuân thủ nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và an toàn phòng cháy chữa cháy.
* Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, độ rung
Một số các biện pháp khống chế được đề xuất áp dụng như sau:
Quy định tốc độ lưu thông của các loại xe bên trong khu vực dự án;
Trồng cây xanh xung quanh khu vực hàng rào công ty.
Bố trí nhà xưởng thông thoáng.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
23
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
Đối với máy móc phát sinh tiếng ồn như: máy phát điện, máy dùng cho xưởng
may biện pháp phòng chống như sau:
+ Các ly các nguồn phát sinh tiếng ồn: nhà xưởng may
+ Trang bị nút tai chống ồn cho công nhân làm việc trong khu vực có mức ồn cao.
+ Sử dụng vật liệu giảm độ rung như: lót đế cao su dưới các loại may cho xưởng
may
+ Đế móng đặt các thiết bị được thiết kế sâu;
+ Đặt máy móc nơi có nền bằng phẳng;
+ Thiết kế và lắp đặt hệ thống kiểm soát tự động để giảm số lượng nhân viên làm
việc trực tiếp.

Sử dụng vật liệu cách âm, giảm độ rung cho các loại máy móc phát sinh tiếng ồn
như: máy nghiền, máy đóng gói

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
24
Dự án đầu tư trang thiết bị mở rộng sản xuất
CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
VII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư:
Căn cứ vào các văn bản pháp lý sau đây :
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 ;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 và Nghị định 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ vể quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
- Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về việc Quản lý chí
phí đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế
độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư;
- Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/04/2010 của Bộ Xây dựng về việc
“Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;
- Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
- Thông tư 130/2008/TT-BXD ngày 26/12/2008 của Bộ Xây Dựng và Thông tư
18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư số 03/2009/TT–BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây Dựng Hướng dẫn
một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
- Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20/10/2007 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh;
- Công văn số 3887/UBND-TM ngày 06/8/2012 của UBND TP.HCM về việc chấp
thuận cho Công ty TNHH MTV Dệt may Gia Định sửa chữa cải tạo nâng cấp nhà xưởng
hiện hữu tại số 86 đường Lũy Bán Bích, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú, để tổ chức sản xuất
kinh doanh hàng may mặc thời trang, phù hợp với ngành nghề của doanh nghiệp;

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
25

×