Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

đồ án kỹ thuật cơ khí Thực hành quấn dây động cơ không đồng bộ 3 pha đồng khuôn phân tán 1 lớp và đồng tâm tập trung 1 lớp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.9 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Với mỗi sinh viên ngoài việc tiếp thu kiến thức lý thuyết trên giảng đờng thì việc tiếp
xúc thực tế là yêu cầu không thể thiếu đối với sinh viên. Do đó thực tập là một trong
những yêu cầu tất yếu của sinh viên bất cứ tr
ƣ
ờng đại học nào trên cả nước. Lý thuyết
trên sách vở phải đi kèm với thực tiễn thì sinh viên mới thực sự có thể hiểu rõ lý thuyết đã
học đồng thời trang bị đƣợc phần nào kiến thức thực tế để giúp đỡ sinh viên sau khi tốt
nghiệp ra trường có thể nắm bắt và hoà nhịp tốt với công việc thực tiễn và không bị mơ hồ
về công việc trong tương lai.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là một trường kỹ thuật, thực hiện phương châm
“học đi đôi với hành” hàng năm đều tổ chức cho sinh viên ở giai đoạn đào tạo chuyên
ngành được đi thực tập. Mặc dù kinh phí và cơ sở vật chất còn hạn hẹp, song nhà trường,
khoa Điện nói chung và bộ môn Thiết bị điện - Điện tử nói riêng đã hết sức tạo điều kiện
cho chúng em có thời gian thực tập tại xưởng điện làm quen với các thiết bị máy móc dụng
cụ, thực hành và kiểm tra lại kiến thức.
Thời gian chỉ có 3 tuần, tuy không thực sự nhiều nhưng thực sự quý giá đối với chúng
em, giúp chúng em có cái nhìn trực quan hơn, củng cố các kiến thức đã học.
Em xin chân thành cảm ơn khoa và bộ môn đã tạo điều kiện cho chúng em
đƣợc
thực
hành tại xưởng, đặc biệt là các thầy cô đã tận tình h
ƣ
ớng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn
thành tốt đợt thực tập vừa qua.
Sau đây em xin trình bày các nội dung đã thu hoạch
đƣợc
qua đợt thực tập tại xưởng
điện:
- Phần 1 : Lý thuyết : lý thuyết về máy điện.


- Phần 2 : Thực hành : thực hành quấn dây động cơ không đồng bộ 3 pha đồng khuôn phân
tán 1 lớp
và đồng tâm tập trung 1 lớp.
1
Báo cáo thực tập
PHẦN I. LÝ THUYẾT MÁY ĐIỆN.
I. TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐIỆN.
1. Khái niệm chung.
Trong quá tình khai thác sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nền kinh
tế quốc dân, không thể không nói đến sự biến đổi năng
lượng
từ dạng này sang dạng
khác.
Các thiết bị điện từ thực hiện sự biến đổi cơ năng thành điện năng hoặc từ điện
năng thành cơ năng dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ
được
gọi là máy điện.
Máy điện dùng làm máy biến đổi năng
lượng
là phần tử quan trọng nhất của bất cứ thiết
bị điện
năng nào. Nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, các
hệ điều
khiển và tự động điều chỉnh khống chế…
2. Phân loại.
Máy điện có nhiều loại và có nhiều cách phân biệt chúng như:
- Phân loại theo công suất.
- Phân loại theo cấu tạo.
- Phân loại theo chức năng.
- Phân loại theo dòng điện (một chiều và xoay chiều).

- Phân loại theo nguyên lý làm việc.
Sơ đồ tóm tắt phân loại máy điện:
2
Báo cáo thực tập
Nhưng ở đây ta phân loại theo nguyên lý biến đổi năng
lượng như
sau :
- Máy điện tĩnh.(H1)
Máy điện tĩnh làm việc dựa trên hiện
tƣợng
cảm ứng điện từ, do sự biến đổi từ thông
giữa các
cuộn dây không có chuyển động tương đối với nhau.
Máy điện tĩnh thường gặp là máy biến áp. Máy điện tĩnh dùng để biến đổi thông số của
dòng điện,
như
máy biến áp để biến đổi hai thông số của dòng điện là giá trị áp và giá trị
dòng.
- Máy điện quay.(H2)
Nguyên lý làm việc cũng dựa vào hiện
tượng
cảm ứng điện từ, lực điện từ, do từ tr
ƣ
ờng
và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tƣơng đối với nhau gây ra.
Loại máy này th
ƣ
ờng dùng để biến đổi các dạng năng lượng. Các máy điện biến đổi
cơ năng thành điện năng được gọi là các máy phát điện và các máy điện dùng để biến đổi
ngược lại được gọi là động cơ điện. Các máy điện đều có tính thuận nghịch, nghĩa là

đều có thể biến đổi năng
lƣợng
theo hai chiều. Nếu đưa cơ năng vào phần quay thì
máy điện sẽ làm việc ở chế độ máy phát, nếu
đưa
điện năng vào thì phần quay của máy
sẽ sinh ra công cơ học.
3
Báo cáo thực tập
3. Cấu tạo chung.
Máy điện gồm có mạch từ (khép kín bởi lõi thép) và mạch điện (các cuộn dây) liên
quan chặt chẽ tới nhau, dùng để biến đổi qua lại giữa các dạng năng
lượng như
điện năng
thành các dạng năng lượng khác (động cơ điện) hay ngược lại từ các dạng năng
lượng
khác thành điện năng (máy phát điện) hoặc dùng để biến đổi các thông số điện năng
như
biến đổi điện áp dòng điện,tấn số,số pha…
Lõi thép của máy điện là mạch từ khép kín để dẫn từ thông, còn các mạch điện gồm
hai hay nhiều dây quấn có thể chuyển động tương đối với nhau cùng các bộ phận gá lắp.
4. Nguyên lý làm việc cơ bản.
Máy điện làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ. Nó tuân thủ theo 2 định luật
là: định luật cảm ứng điện từ (Định luật Faraday) và định luật về lực điện từ (Định luật
Laplace).
4.1. Định luật cảm ứng điện từ.
• Phát biểu: Sự biến thiên tổng từ thông móc vòng trong mạch điện sẽ tạo ra một sức
điện động tỷ lệ với đạo hàm của tổng từ thông biến thiên đó.
• Biểu thức:
4.2. Định luật về lực từ.

• Phát biểu: Lực điện từ tác dụng lên thanh dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường có
4
Báo cáo thực tập
độ lớn tỷ lệ thuận với chiều dài của thanh dẫn, cường độ dòng điện chạy qua thanh dẫn và
cường độ từ trường
nơi chứa thanh dẫn.
• Biểu thức: f = B.l.i.Sin
Trong đó : f : lực điện từ tác dụng lên thanh dẫn
B : cường độ từ trường
l : chiều dài thanh dẫn
i : cường độ dòng điện trong thanh dẫn
: góc giữa véc tơ từ cảm với dòng điện i chạy trong thanh dẫn
5. Các thông số chính.
Mỗi một máy điện có một bộ các thông số định mức để đảm bảo khi vận hành máy có
thể đạt
được
hiệu suất cao nhất, ổn định và an toàn nhất đồng thời đảm bảo độ bền, tuổi
thọ máy. Qua các thông số của máy điện ta cũng có thể chọn
được
loại máy điện phù hợp
với yêu cầu sử dụng. Các thông số nói chung th
ƣ
ờng dùng là: điện áp định mức, dòng
điện định mức, dung
lượng
và công suất định mức, tốc độ định mức…
6. Vật liệu chế tạo.
6.1. Vật liệu tác dụng.
Vật liệu tác dụng gồm vật liệu dẫn từ và vật liệu dẫn điện. Các vật liệu này sẽ làm
nhiệm vụ thực hiện các chuyển đổi điện từ trong máy điện.

• Vật liệu dẫn từ:
Dùng để chế tạo mạch từ cho máy điện.
Người
ta th
ư
ờng dùng các loại thép có tính chất
từ khác nhau cho các loại máy điện khác nhau. Loại thép thường dùng là thép lá kỹ thuật
điện, có hàm
lượng
Silic khác nhau nhưng không vượt quá 4.5%. Hàm
lượng
Silic này dùng
để hạn chế tổn hao do từ trễ và tăng điện trở của thép để giảm tổn hao do dòng điện xoáy.
Thông thường các loại thép kỹ thuật điện có bề dày 0.35 hay 0.27 mm dùng cho máy biến
áp và 0.5mm dùng cho máy điện quay. Các lá thép này sẽ được ghép lại với nhau để giảm
tổn hao do dòng điện Fuco gây nên. Theo cách chế tạo ngƣời ta phân thép kỹ thuật điện ra
làm hai loại: cán nóng và cán nguội. Thép cán nguội có đặc tính từ tốt hơn thép cán nóng.
Đó là độ từ thẩm cao hơn, tổn hao thép ít hơn. Thép cán nguội chia làm hai loại: dị hướng
và đẳng hướng. Loại dị hướng thì tính năng từ tính theo hướng dọc theo hướng cán thì tốt
hơn hẳn do đó nó thường
được
dùng trong máy biến áp. Còn loại thép đẳng h
ƣ
ớng thì có đặc
5
Báo cáo thực tập
tính từ theo mọi hướng là
như
nhau nên thường
được

dùng trong máy điện quay.
• Vật liệu dẫn điện:
Th
ư
ờng dùng là đồng. Đồng dùng làm dây quấn phải đạt tiêu chuẩn tạp chất không quá
0.1%. Ngoài ra trong một số trường hợp
người
ta còn dùng nhôm làm vật liệu dẫn điện.
6.2. Vật liệu kết cấu.
Là loại vật liệu dùng để chế tạo ra các bộ phận chi tiết truyền động hoặc kết cấu cho
máy điện theo các dạng cần thiết, đảm bảo cho máy chạy bình thường.
Người
ta thường
dùng các vật liệu như gang, thép, kim loại màu, hợp kim hoặc các vật liệu bằng chất dẻo.
6.3. Vật liệu cách điện.
Dùng để chế tạo các bộ phận ngăn cách giữa các bộ phận mang điện với bộ phận
không mang điện cũng
như
giữa các bộ phận mang điện với nhau (các pha). Những
vật liệu này có vai trò rất quan trọng trong máy điện vì nó đảm bảo sự an toàn trong
suốt quá trình hoạt động của máy. Do đó nó cần đảm bảo những yêu cầu như độ bền
nhiệt cao, độ dẫn nhiệt tốt, chịu ẩm, chịu được hóa chất và có độ bền cơ nhất định. Vì
các vật liệu cách điện có độ bền khác nhau nên ngƣời ta chia nó ra thành 7 loại theo cấp
nhiệt độ làm việc của chúng :
Cấp cách điện Y A E B F H C
Nhiệt độ làm việc 90 105 120 130 155 180 >180
Khi máy làm việc, do các tác động khác của điều kiện làm việc mà độ bền của vật liệu
cách điện sẽ bị giảm. Theo thực nghiệm nếu nhiệt độ làm việc cho phép tăng quá từ 8-10°C
thì tuổi thọ vật liệu cách điện sẽ giảm đi một nửa. Do đó khi làm việc cần tránh để máy
điện quá tải làm tăng nhiệt độ

trong thời gian dài.
7. Phát nóng và làm mát dây quấn.
Trong máy điện xảy ra quá trình biến đổi hoặc truyền tải năng
lượng
và có sự tổn hao
năng lượng ΣΔp . Trong máy phát điện tổn hao chủ yếu là trong lõi thép( do hiện
tượng
từ
trễ và dòng xoáy), trong điện trở dây quấn máy điện và do ma sát ở các ổ trục, lực cản của
quạt làm mát máy phát điện tổn hao này làm nóng máy và ảnh hưởng đến chất
lượng
của
vật liệu cách điện. Để làm mát máy điện, nhiệt
lượng
sinh ra phải
được
tản ra môi trường
xung quanh bằng cách tăng diện tích tiếp xúc của máy điện với không khí làm mát, tăng
tốc độ đối lưu của không khí xung quanh hoặc của môi trường làm mát. Th
ƣ
ờng vỏ máy
điện,
được
chế tạo có cánh tải nhiệt và đối với máy điện có công suất lớn thường có hệ
6
Báo cáo thực tập
thống quạt gió hoặc bơm
nước
làm mát.
Kích

thước
của máy, phương pháp làm mát phải được tính toán và lựa chọn, để cho độ
tăng nhiệt của vật liệu cách điện máy không vượt quá độ tăng nhiệt cho phép, đảm bảo cho
vật liệu cách điện làm việc lâu dài khoảng 20 năm. Khi máy điện làm việc ở chế độ định
mức, độ tăng nhiệt của các phần tử không
vượt
quá độ tăng nhiệt của các phần tử cho phép.
Khi máy quá tải, độ tăng nhiệt sẽ vượt quá nhiệt độ cho phép, vì thế
không cho phép quá tải
lâu.
II. MÁY BIẾN ÁP.
1. Khái niệm chung.
Để biến đổi điện áp của dòng điện xoay chiều từ điện áp cao xuống điện áp thấp hoặc
ngược lại ta sử dụng máy biến áp. Ngày nay do việc sử dụng điện năng phát triển rộng
rãi nên có những lại máy biến áp khác nhau: 1 pha, 3 pha, 2 day quấn, 3 dây quấn…
nhưng chúng đều dựa trên một nguyên lý - nguyên lý cảm ứng điện từ.
1.1. Định nghĩa.
Máy biến áp là một thiết bị điện từ loại tĩnh, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ,
biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này thành một hệ thốngdòng điện
xoay chiều ở điện áp khác với tần số không thay đổi.
Do đó máy biến áp chỉ làm nhiệm vụ truyền tải hoặc phân phối năng
lượng
chứ không
biến đổi năng lượng. Đầu vào của máy biến áp nối với nguồn điện được gọi là sơ cấp, đầu
ra nối với tải gọi là thứ cấp. Các đại
lượng
thông số sơ cấp trong kí hiệu ghi chỉ số 1: số
vòng dây sơ cấp N
1
, điện áp sơ cấp

U
1
, dòng điện sơ cấp I
1
, công suất sơ cấp P
1
… Tương
tự bên thứ cấp có chỉ số 2: N
2
, U
2
, I
2
, P
2

1.2. Công dụng.
Máy biến áp có vai trò quan trọng trong hệ thống điện. Nó là 1 khâu quan trọng dùng để
truyền tải và phân phối điện năng. Các nhà máy điện công suất lớn thường ở xa các trung
tâm tiêu thụ điện vì thế cần phải xây dựng các
đường
dây truyền tải điện.
Điện áp máy phát thường là 6.3, 10.5, 15.75, 38.5 kV. Để nâng cao khả năng truyền tải
và giảm tổn hao công suất trên đường dây phải giảm dòng điện chạy trên đường dây bằng
cách nâng cao điện
áp. Vì vậy đầu
đường
dây cần đặt máy biến áp tăng áp. Mặt khác điện áp của tải thường
khoảng 127 tới 500V, động cơ công suất lớn thường 3 tới 6 kV, vì vậy cuối
đường

dây cần
7
Báo cáo thực tập
đặt máy biến áp giảm áp.
Ngoài ra, máy biến áp còn đƣợc dùng trong các lò nung, hàn điện, đo
lƣờng
hoặc làm
nguồn
điện cho các thiết bị điện, điện tử cần nhiều cấp điện áp khác nhau…
1.3. Phân loại.
• Theo số pha: máy biến áp một pha và máy biến áp ba pha.
• Theo công dụng:
- Máy biến áp điện lực: làm nhiệm vụ truyền tải và phân phối điện năng.
- Máy biến áp chuyên dụng: dùng cho các mục đích cụ thể
như
luyện kim, hàn…
- Máy biến áp tự ngẫu: dùng biến đổi điện áp trong phạm vi không lớn.
- Máy biến áp đo lường: để giảm điện áp, giảm dòng điện khi
đưa
vào các đồng hồ đo.
- Máy biến áp thí nghiệm: dùng để thí nghiệm các điện áp cao.
1.4. Một số đại lượng định mức.
- Dung
lượng
hay công suất định mức S
đm
: công suất toàn phần( biểu kiến)
đưa
ra ở thứ
cấp.

- Điện áp và dòng điện dây sơ cấp định mức U
1đm
, I
1đm
.
- Điện áp và dòng điện dây thứ cấp định mức U
2đm
, I
2đm
.
- Tần số định mức f
đm
….
2. Cấu tạo.
Máy biến áp được cấu tạo từ ba bộ phận chính: lõi thép, dây quấn và vỏ máy. Tùy
vào từng nhiệm vụ khác nhau mà chúng đƣợc cấu tạo từ những loại vật liệu khác nhau.
2.1. Lõi thép.
Lõi thép được dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung để quấn dây quấn. Theo
hình dáng lõi thép, người ta chia ra máy biến áp kiểu lõi và máy biến áp kiểu bọc.
8
Báo cáo thực tập
Lõi thép máy biến áp được làm từ tôn silic cán nguội dị hướng, để từ thông luôn đi
theo chiều cán là chiều có từ dẫn lớn, lá thép được ghép từ các lá tôn được cắt chéo một
góc nhất định. Cách ghép này dùng trong các mạch từ có độ dày tấm tôn trong khoảng từ
0.20-0.35 mm. Khi bề dày tấm tôn nhỏ hơn 0.20 mm người ta dùng công nghệ mạch từ quấn
lá tôn vô dịnh hình dày 0.10 mm. Lõi thép của máy biến áp bao gồm 2 phần.
- Phần trụ: là phần để quấn dây.
- Phần gông: Kết nối các phần trụ lại và tạo thành mạch
từ kín. Trụ và gông được ép chặt với nhau bằng ốc vít.
Do dây quấn thường quấn thành hình tròn, nên tiết diện ngang của trụ thép thường

làm thành hình bậc thanh gần tròn. Gông vì không quấn dây, do đó để thuận tiện cho
việc chế tạo, tiết diện
ngang của gông có thể làm đơn giản: hình vuông, hình chữ thập và hình T. Vì lý do an toàn,
toàn bộ lõi thép được nối đất với vỏ máy và vỏ máy phải
được
nối đất.
Tùy theo hình dáng, người ta chia ra:
- Máy biến áp kiểu lõi( hay kiểu trụ): dây quấn bao quanh trụ thép. Loại này hiện nay
rất thông dụng cho các máy biến áp một pha và ba pha có dung
lượng
nhỏ và trung bình.
- Máy biến áp kiểu bọc: Loại này mạch từ được phân nhánh ra 2 bên và bọc lấy một
phần dây quấn. Loại này chỉ được dùng cho một vài ngành có chuyên môn đặc biệt
như
máy biến áp dùng trong lò điện luyện kim…
- Ở các máy biến áp hiện đại, dung
lượng
lớn và cực lớn(80-100MVA trên 1 pha), điện
áp thật cao (220 – 400 kV), để giảm chiều cao của trụ thép, tiện lợi cho việc vận chuyển
trên đƣờng, mạch từ của máy biến áp kiểu trụ phân nhánh sang hai bên nên máy biến áp
mang hình dáng vừa kiểu trụ, vừa kiểu bọc, gọi là máy biến áp kiểu trụ bọc.
2.2. Dây quấn.
Công dụng: là bộ phận dẫn điện của máy biến áp, làm nhiệm vụ thu năng
lượng
vào và
truyền năng
lượng
ra. Kim loại dùng làm dây quấn thường bằng đồng. Theo cách quấn dây
sơ cấp và thứ cấp ta có thể chia thành hai loại. Dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ.
• Dây quấn đồng tâm.

Là dây quấn mà ở tiết diện ngang là những vòng tròn đồng tâm. Dây quấn hạ áp
thường quấn ở phía trong còn dây quấn cao áp quấn ở bên ngoài để tận dụng quận hạ áp
làm lớp phân cách giữa cuộn cao áp và trụ. Những kiểu dây quấn đồng tâm chính là:
9
Báo cáo thực tập
- Dây quấn hình trụ: Nếu tiết diện dây nhỏ thì dùng dây tròn, quấn nhiều lớp. Nếu tiết
diện dây lớn thì dùng dây bẹt và quấn thành hai lớp. Dây quấn hình trụ dây tròn thường
dùng làm dây quấn cao áp, điện áp tới 35 kV, dây quấn hình trụ bẹt dùng chủ yếu làm dây
quấn hạ áp với điện áp từ 6kV trở xuống. Nói chung dây qấn hình trụ thường dùng cho các
máy biến áp có dung
lượng
630kVA trở xuống.
- Dây quấn hình xoắn: Gồm nhiều dây bẹt chập lại quấn theo
đường
xoắn ốc, giữa các
vòng dây có rãnh hở. Hình kiểu này thường dùng cho các máy biến áp có dung
lượng
trung
bình và lớn.
- Dây quấn xoáy xoắn ốc liên tục : làm bằng dây bẹt và khác với dâu quấn hình xoắn
ốc ở chỗ dây quấn này được quấn thành những bánh răng dây phẳng cách nhau bằng
những rãnh hở. Bằng cách hoán vị đặc biệt trong khi quấn, các bánh dây được nối tiếp
liên tục mà không cần mối hàn giữa chúng. Dây quấn loại này dùng làm cuộn cao áp cho
điện áp từ 35kV trở lên và có dung
lượng
lớn.
• Dây quấn xen kẽ.
Các bánh dây cao áp và hạ áp lần
lượt được
quấn xen kẽ nhau dọc theo trụ thép. Kiểu

dây quấn này th
ƣ
ờng dùng trong các máy biến áp kiểu bọc.
2.3. Vỏ máy.
Bao gồm thùng máy và nắp máy. Có chức năng bảo vệ lõi sắt và các cuộn dây. Ngoài
ra công dụng của nắp thùng còn là
đưa
đầu dây vào và đưa các đầu dây ra. Vỏ máy làm
nhiệm vụ tản nhiệt, dập hồ quang do cấu tạo kín chứa dầu làm nhiệm vụ cách điện.
a) Thùng máy biến áp: Thường làm bằng thép, thường là hình bầu dục. Lúc máy biến
áp làm việc, một phần năng
lượng
bị tiêu hao và toả ra dưới dạng nhiệt năng làm nóng dây
quấn, lõi thép và các bộ phận khác. Do đó, giữa máy biến áp và môi trường xung quanh có
một hiệu số nhiệt độ và gọi là độ chênh nhiệt. Nếu độ chênh nhiệt đó
vượt
quá mức quy định
sẽ làm giảm tuổi thọ cách điện và gây sự cố với máy biến áp. Để đảm bảo cho máy biến áp
vận hành với tải liên tục trong thời gian quy định và không bị sự cố phải tăng cường
làm lạnh bằng cách ngâm biến áp trong thùng dầu. Ngoài ra, dầu máy biến áp còn làm
nhiệm vụ tăng cường cách điện.
b) Nắp thùng: dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết máy quan trọng
như
:
- Các cửa ra của dây quấn CA và HA: làm nhiệm vụ cách điện giữa dây dẫn với
vỏ máy.
10
Báo cáo thực tập
- Bình giãn dầu: là một thùng hình trụ, bằng thép đặt trên nắp và nối với thùng bằng 1 ống
dẫn dầu.

- Ống bảo hiểm: làm bằng thép, thường là hình trụ nghiêng. Một đầu nối với thùng, một đầu
bịt bằng
đĩa thuỷ tinh.
3. Nguyên lý làm việc.
Máy biến áp làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ:
Máy biến áp trên hình vẽ là máy biến áp một pha hai dây quấn. Dây quấn sơ cấp có
N1 vòng dây và dây quấn thứ cấp có N2 vòng dây. Cả hai cuộn dây được quấn trên một lõi
sắt. Lõi sắt
được
cấu tạo từ nhiều là thép kỹ thuật điện. Khi đặt một điện áp xoay chiều U1
vào 2 đầu của cuộn dây sơ cấp thì trong lòng của cuộn dây sẽ xuất hiện một từ thông biến
thiên với tần số bằng tần số của dòng điện trong cuộn sơ cấp. Từ thông này móc vòng với
cả 2 cuộn dây 1 và 2. Nó sinh ra sđđ cảm ứng và trên các cuộn dây sơ cấp và thứ cập. Khi
nối 2 đầu của cuộn dây sơ cấp với tải nó sẽ sinh ra hiệu điện thế U2 và dòng điện I2 trên tải.
Như
vậy năng
lượng
của dòng điện xoay chiều đã
được
chuyển từ cuộn dây sơ cấp sang cuộn
dây thứ cấp. Giả sử điện áp xoay chiều đặt vào 2 đầu của cuộn sơ cấp là một điện áp hình
sin thì từ thông nó sinh ra cũng là một hàm số hình sin:
T
heo định luật cảm ứng điện từ, sđđ cảm ứng sinh ra trong các dây quấn sơ cấp và thứ
cấp sẽ
lần
lượt
là:
11
t

m
s
i
n
Báo cáo thực tập
là giá trị hiệu dụng của các sđđ dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
Từ các biểu thức ở trên ta thấy sđđ cảm ứng trong dây quấn chậm pha so với từ thông
sinh ra nó
một góc
2
Hệ số máy biến áp: người ta định nghĩa hệ số máy biến áp là tỷ số giữa các đại
lượng
sau:
Nếu N2 > N1 => U2 > U1 : gọi là máy biến áp tăng áp.
Nếu N2 < N1 => U2 < U1 : gọi là máy biến áp hạ áp.
II. MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ
1. Khái niệm chung.
1.1. Định nghĩa.
Máy điện không đồng bộ là máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý cảm ứng
điện từ, có tốc độ của roto n khác với tốc độ từ trường quay trong máy n
1
. Cũng
như
các
máy điện quay khác, máy điện không đồng bộ có tính thuận nghịch, nghĩa là có thể làm
việc ở 2 chế độ động cơ và máy phát.
1.2. Công dụng.
Máy phát điện không đồng bộ có đặc tính làm việc không đƣợc tốt nên ít đƣợc dùng, ta
chủ yếu xét tới động cơ không đồng bộ. Nó được sử dụng nhiều trong sản xuất và sinh
hoạt vì chế tạo đơn

giản, giá thành rẻ, độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, hiệu suất cao. Gần đây do kĩ thuật
điện tử phát triển nên động cơ không đồng bộ đã đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh tốc độ
nên nó càng được sử dụng rộng rãi hơn. Dãy công suất rất rộng, từ vài W đến hàng ngàn
kW.
1.3. Phân loại.
Máy điện không đồng bộ có nhiều loại
được
phân theo thành nhiều cách khác nhau.
Theo kết cấu của vỏ, máy điện không đồng bộ chia thành các kiểu chính: kiểu hở, kiểu
bảo vệ, kiểu kín, kiểu phòng nổ…
12
Báo cáo thực tập
Theo kết cấu của rôto: rôto kiểu dây quấn, rôto kiểu lồng sóc.
Theo số pha trên dây quấn stato có thể chia làm loại: 1 pha, 2 pha, 3 pha.
1.4. Một số đại lượng định mức.
- Công suất cơ có ích trên trục P
đm
.
- Điện áp và dòng điện dây stato U
1đm
, I
1đm
.
- Tần số dòng điện stato f.
- Tốc độ quay rôto n
đm
.
- Hệ số công suất cosφ
đm
.

- Hiệu suất η
đm
.
2. Cấu tạo.
Giống
nhƣ
những máy điện quay khác, máy điện không đồng bộ gồm những phần
chính như
sau:
2.1. Stato(phần tĩnh): gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn, ngoài ra còn có vỏ
máy và nắp máy.
- Lõi thép: được ép trong vỏ, làm nhiệm vụ dẫn từ. Lõi thép stato hình trụ do các lá
thép kỹ thuật điện được dập dãnh bên trong ghép lại với nhau thành các rãnh theo
hướng trục. Vì từ trường đi qua lõi thép là từ tr
ƣ
ờng quay nên giảm tổn hao lõi thép.
- Dây quấn: làm bằng dây bọc cách điện( dây dẫn điện từ và đƣợc đặt trong rãnh của
lõi thép), kiểu dây quấn hình dạng và cách bố trí sẽ được trình bày trong phần cơ sở
thiết kế dây quấn stato động cơ không đồng bộ.
- Vỏ máy: làm bằng nhôm hoặc gang, dùng để cố định lõi thép và dây quấn cũng
như
cố định máy trên bệ, không dùng để làm mạch dẫn từ. Đối với máy có công suất tương
13
Báo cáo thực tập
đối lớn (1000kW) thường dùng thép tấm hàn lại thành vỏ. Hai đầu vỏ có nắp máy và ổ đỡ
trục. Vỏ và nắp máy dùng để bảo vệ máy.
2.2. Rôto(phần quay): gồm có lõi thép, dây quấn và trục máy.
- Lõi thép: nói chung, lõi thép vẫn làm bằng lá thép kỹ thuật điện
như
ở stato. Lõi thép

được ép trực tiếp lên trục máy.
- Dây quấn: có hai loại chính là rôto lồng sóc và rôto dây quấn.
+ Rôto dây quấn: giống
nhƣ
dây quấn stato. Trong máy điện cỡ trung bình trở lên
thường dùng làm dây quấn kiểu sóng hai lớp vì bớt
được
những đầu nối, kết cấu dây nối chặt
chẽ. Trong máy điện cỡ nhỏ thường dùng làm dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn 3 pha
của rôto th
ƣ
ờng đấu hình sao, còn 3 đầu kia đƣợc nối vào 3 rãnh
trượt thư
ờng làm bằng
đồng cố định một đầu ở đầu trục, và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên
ngoài. Đặc điểm của loại động cơ rôto kiểu dây quấn này là: có thể thông qua chổi than
đưa điện trở phụ hay suất điện động phụ vào mạch điện rôto để cải thiện tính năng mở
máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện công suất của máy. Khi máy làm việc bình thường dây
quấn rôto được nối ngắn mạch.
+ Rôto lồng sóc: kết cấu của loại dây này rất khác so với dây quấn stato. Trong mỗi
rãnh của lõi thép, rôto đặt vào thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài ra khỏi lõi thép và được
nối tắt ở hai đầu bằng hai vành ngắn mạch bằng đồng hay nhôm thành cái lồng, người ta
hay gọi là lồng sóc. Ở các máy công suất nhỏ, lồng sóc được chế tạo bằng cách đúc nhôm
vào các rãnh lõi thép rôto tạo thành thanh nhôm, hai đầu đúc vòng ngắn mạch và cánh
quạt làm mát. Dây quấn rôto lồng sóc không cần cách điện với lõi thép. Để cải thiện tính
năng mở máy trong công suất tương đối lớn, rãnh rôto có thể làm thành rãnh sâu hoặc làm
thành hai rãnh. Trong máy điện cỡ nhỏ, rãnh rôto thường làm rãnh chéo đi qua một góc so
với tâm trục. Động cơ lồng sóc là động cơ rất phổ biến do giá thành rẻ và làm việc bảo
đảm. Động cơ dây quấn có ưu điểm về mở máy và điều chỉnh tốc độ động cơ song giá
thành cao và vận hành kém tin cậy hơn rôto lồng sóc nên chỉ đƣợc dùng khi động cơ rôto

lồng sóc không đáp ứng được yêu cầu về truyền động.
2.3. Khe hở.
Vì rôto là một khối tròn nên khe hở đều, khe hở trong máy điện không đồng bộ rất
nhỏ(0,2 – 1mm trong các máy điện cỡ nhỏ và vừa) để hạn chế dòng điện từ hoá lấy từ
lưới điện và
như
vậy mới có thể nâng cao hệ số công suất của máy.
14
Báo cáo thực tập
3. Nguyên lý làm việc.
Khi có dòng điện ba pha chạy trong dây quấn stato thì trong khe hở không khí xuất
hiện từ trường quay với tốc độ đồng bộ n
1
=60f
1
/p (f: tần số lưới điện, p: số đôi cực từ của
máy). Từ trường này quét qua dây quấn nhiều pha tự ngắn mạch đặt trên lõi thép rôto và
cảm ứng trong dây quấn đó sức điện động và dòng điện. Từ thông do dòng điện này sinh ra
hợp với từ thông của stato thành từ thông tổng của khe hở. Dòng điện trong dây quấn tác
dụng với từ thông khe hở sinh ra momen tác dụng do có tác dụng mật thiết với tốc độ quay
n của rôto. Trong những phạm vi tốc độ khác nhau thì chế độ làm việc của máy cũng khác
nhau. Ta xét tác dụng của chúng trong 3 phạm vi tốc độ.
Hệ số
trượt
của máy : s = (n
1
– n)/n
1
.
3.1. Rôto quay cùng chiều từ trường nhưng tốc độ n < n

1
(0 < s < 1) (a).
Giả thiết chiều quay n
1
của từ trường khe hở Φ và của rôto n
nhƣ
hình vẽ. Theo quy tắc
bàn tay phải , xác đinh
được
chiều sức điện động E
2
và I
2
; theo quy tắc bàn tay trái , xác
định được lực F và
momen M. Ta thấy F cùng chiều quay của rôto, nghĩa là điện năng đưa
tới stato, thông qua từ trường đã biến đổi thành cơ năng trên trục làm quay rôto theo chiều
từ tr
ƣ
ờng quay n
1
,
như
vậy máy làm việc ở chế độ động cơ điện.
3.2. Rôto quay cùng chiều từ trường nhưng tốc độ n > n
1
(s < 0) (b).
Dùng động cơ sơ cấp quay rôto của máy điện không đồng bộ vượt tốc độ đồng bộ n > n
1
.

Lúc đó
chiều từ trường quay quét qua dây quấn rôto sẽ ngược lại, sức điện động và dòng
điện trong dây quấn rôto cũng đổi chiều nên chiều của M cũng ngƣợc chiều n
1
, nghĩa là
ngược chiều với rôto, nên đó là momen hãm.
Như
vậy máy đã biến cơ năng tác dụng lên
trục động cơ điện, do động cơ sơ cấp kéo thành điện năng cung cấp cho
lưới
điện, nghĩa là
máy làm việc ở chế độ máy phát điện.
3.2. Rôto quay ngược chiều từ trường n < 0 (s > 1) (c).
15
Báo cáo thực tập
Vì nguyên nhân nào đó mà rôto của máy điện quay ngược chiều từ trường quay, lúc
này chiều của sức điện động và momen giống
như
ở chế độ động cơ điện. Vì momen sinh ra
ngược chiều quay với rôto nên có tác dụng hãm rôto lại. Trường hợp này máy vừa lấy điện
năng ở lưới điện vào, vừa lấy cơ năng từ động cơ sơ cấp. Chế độ làm việc này gọi là chế độ
hãm điện từ.
PHẦN II. THỰC HÀNH QUẤN DÂY STATO ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
I. DÂY QUẤN STATO ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ.
Dây quấn máy điện quay là bộ phận chính thực hiện sự biến đổi năng
lượng
cơ điện
trong máy. Có thể chia làm 2 loại: dây quấn phần cảm và dây quấn phần ứng. Nội dung bài
thực hành này ta chỉ xét tới dây quấn phần ứng(stato) của động cơ không đồng bộ.
1. Một số đại lượng đặc trưng.

Z số rãnh stato
q số rãnh tác dụng
dưới
một cực từ (số bối dây của một nhóm bối)
y số bước dây quấn (tính từ cạnh tác dụng thứ nhất đến cạnh tác dụng thứ hai
của cùng một phần tử)
τ bước cực
p số đôi cực
m số pha
f tần số dòng điện
a số mạch nhánh song song
n tốc độ quay của từ trường n
1
2. Một số công thức tính toán.
- Số rãnh của 1 pha
dưới
1 cực từ : q = Z/(2mp) [rãnh]
- Bước cực (khoảng cách giữa 2 cực từ liên tiếp) : τ = Z/(2p) [rãnh]
- Bước dây quấn (khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng của 1 phần tử) : y = Z/(2p) + ε
[rãnh]
Nếu ε = 0 : dây quấn
bước
đủ (y = τ)
Nếu ε < 0: dây quấn bước ngắn (y < τ) Nếu ε > 0: dây quấn bước dài (y > τ)
16
Báo cáo thực tập
- Góc độ điện giữa 2 rãnh cạnh nhau : α = p.360/Z [độ điện]
- Vùng pha của dây quấn : γ = qα [độ điện]
3. Phân loại.
- Theo số lớp trong rãnh : dây quấn 1 lớp (số phần tử của dây quấn S=Z/2), dây quấn 2

lớp (số phần tử của dây quấn S=Z).
- Theo số pha : dây quấn 1 pha, 2 pha, 3 pha.
- Theo bước dây quấn : dây quấn bước đủ, bước dài, bước ngắn.
- Theo cách nối các phần tử : dây quấn xếp, dây quấn sóng.
- Theo hình dạng phần tử dây quấn : dây quấn đồng khuôn,đồng tâm, phân tán, tập
trung…
4. Yêu cầu.
- Đảm bảo có sđđ và dòng điện tƣơng ứng với công suất điện từ của máy.
- Kết cấu dây quấn phải đơn giản.
- Ít tốn nguyên vật liệu.
- Bền cơ điện nhiệt hóa.
- Lắp ráp, sửa chữa dễ dàng.
5. Quấn dây stato động cơ không đồng bộ.
5.1. Nhóm dây quấn và cách phân bố các bối dây.
- Có hai loại nhóm dây quấn thường gặp là: dây quấn đồng tâm và dây quấn đồng khuôn.
Dây quấn đồng khuôn Dây quấn đồng tâm
a. Nhóm cuộn dây đồng tâm.
Nhóm cuộn dây đồng tâm được hình thành bởi nhiều cuộn dây có bước cuộn dây khác
17
Báo cáo thực tập
nhau và được mắc nối tiếp nhau theo cùng một chiều quấn. Các cạnh dây của mỗi cuộn dây
chiếm các rãnh kề cận nhau để tạo thành cực từ. Để tạo hình nhóm cuộn dây đồng tâm,
người
ta quấn liên tiếp các dây dẫn theo cùng một chiều quấn lên trên một bộ khuôn có kích thước
khác nhau và đặt đồng tâm trên cùng một trục quấn.
Ưu
điểm của cách quấn dây này là dễ
lắp đặt cuộn dây vào stator nhưng có nhược điểm là các đầu cuộn dây choán chỗ nhiều hơn
so với cách quấn khác. Dạng nhóm cuộn dây đồng tâm thường phổ biến trong các động cơ
công suất nhỏ .

b. Nhóm cuộn dây đồng khuôn.
Nhóm cuộn dây này có các bước của dây đều bằng nhau nên chúng có cùng một
khuôn định hình. Các cuộn dây này được bố trí trên stator ở các rãnh kế tiếp nhau để tạo
thành cực từ.Thông thường
bước
cuộn dây trong nhóm cuộn dây đồng khuôn đều là bước
ngắn nên có ưu điểm là ít tốn dây, thu gọn các đầu cuộn dây . Tuy nhiên để đạt yêu cầu thu
gọn các đầu cuộn dây, ít choán chỗ thì việc lắp đặt bộ dây quấn dạng này phải khó khăn
hơn và tốn nhiều thời gian hơn so với nhóm đồng tâm.
- Có hai cách bố trí dây quấn : Tập trung và phân tán.
a. Dây quấn tập trung: các bối dây cùng một nhóm bối được đặt vào các rãnh sao cho các
cạnh tác dụng thứ nhất của chúng liên tiếp nhau.
b. Dây quấn phân tán: dây quấn được đặt đều, cạnh tác dụng thứ nhất của bối thứ hai nằm
ngay sau cạnh tác dụng thứ hai của bối thứ nhất.
5.2. Cách đấu dây giữa các nhóm cuộn dây.
Khi thiết lập sơ đồ bộ dây quấn trên động cơ 3 pha, các nhóm dây có thể đấu dây để
tạo ra các cực từ thật họăc các cực từ giả tuỳ theo sự bố trí các nhóm cuộn dây trong cùng
một pha.
a. Đấu dây các nhóm cuộn tạo ra từ cực thật.
Trong cách đấu này, các nhóm dây cùng một pha
được
bố trí sát nhau và nối dây giữa
các nhóm
sao cho dòng điện qua các nhóm tạo thành các cực từ N-S xen kẽ nhau.Đặc
điểm các đấu dây này có
số nhóm cuộn trong một pha bằng số đôi cực. Khi đấu dây có
thể áp dụng quy tắc cuối-cuối, đầu- đầu.
b. Đấu dây các nhóm cuộn tạo thành các cực giả.
Khi muốn đấu dây tạo thành các từ cực cùng dấu hay còn gọi là các đấu dây tạo từ cực
giả thì buộc phải bố trí các nhóm cuộn dây trong cùng một pha phải cách xa nhau ít nhất

18
Báo cáo thực tập
một rãnh trống. Khi đấu dây, áp dụng quy tắc đầu-cuối bằng cách nối cuối nhóm này với
đầu nhóm kế tiếp thì mới tạo thành các cực từ cùng dấu.
Đặc điểm của cách đấu dây này có số nhóm cuộn dây trong một pha bằng một nửa số đôi
cực và cách đấu dây này chỉ áp dụng khi 2p>2.
Như
đã biết, chỉ có thành phần đoàn dây
nằm trong rãnh stator mới à các thành phần tác dụng để tạo nên momen quay nên ta có t hể
có khái niệm mới về số đôi cực nếu một hoặc nhiều rãnh có chứa dây dẫn mà có cùng chiều
dòng điện thì chúng hình thành một cặp cực từ N-S. Do đó có thể nối tiếp các cạnh dây lại
theo một trật tự nào đó sao cho thoả mãn điều kiện khi có dòng điện đi qua thì chúng có cùng
một chiều.
Khi các cụn dây quấn của cùng một pha nằm ở những vùng khác nhau trên thang máy
thì ta gọi đó là dây quấn tập trung. Nếu ta thử tách nhỏ các phần tử dây quấn tập trung và
rải đều trên than máy thì ta sẽ có dây quấn phân tán. Nhưng nếu ta thực hiện bằng cách
tách đôi các phần tử về số lƣợng đặt ở
dưới
½ và trên ½ thì ta sẽ có dây quấn hai lớp.
5.3. Xây dựng sơ đồ dây quấn động cơ 3 pha.
Xác định các thông số của động cơ :
- Dạng dây quấn cần thiết kế.
- Tổng số rãnh Z của phần stator.
- Số đôi cực 2p và cách đấu dây tạo cực thật hay cực giả.
- Xác định
bước
cực từ τ , bước dây quấn
- Tính số cạnh dây cho mỗi cực của mỗi pha. Tiến hành các sơ đồ theo các bước:
- Kẻ các đường song song và đánh số tương ứng với số rãnh của rotor
- Trải số cạnh dây một cực một pha mỗi pha cho phân bố đầu tại các trục cực từ và

xác định chiều dòng điện theo chiều đầu vào.
- Căn cứ vào dạng dây quấn vẽ các đầu cuộn dây nối liền các cạnh dây giữa các nhóm
cuộn pha sao cho chiều dòng điện của cùng một bối trên các cạnh dây kế tiếp không bị
ngược
chiều nhau.
- Dựa vào độ lệch pha đã tính, xác định rãnh khởi đầu của pha B vẽ tương tự. Cuối cùng
vẽ pha C tương tự
như
trên và cách pha B cũng bằng độ lệch pha trên.
II. THỰC HIỆN QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA.
19
Báo cáo thực tập
1. Bài tập 1 : quấn dây đồng khuôn phân tán 1 lớp.
Z=24, 2p=4, q=2, y=5, 65 vòng/bối
1.1. Sơ đồ dây quấn.
1.2. Quá trình tiến hành.
a. Chuẩn bị.
- Nhận các dụng cụ thực hành : động cơ (24 rãnh), dao tre, dao, lõi nhựa, kéo, dây đồng,
khuôn, chốt, …
- Quấn dây đã được nhận vào lõi nhựa để chuẩn bị vào khuôn.
- Chuẩn bị khuôn.
Khuôn được làm từ hai miếng gỗ mỏng trên đó có đục các lỗ tạo thành một hình lục
giác có chu vi bằng với chu vi bối dây ta cần quấn. Ta lắp khuôn vào máy quấn dây và đặt
các chốt vào khuôn để định hình khuôn.
- Chuẩn bị cách điện cho rãnh.
Dây quấn stato phải được cách điện với phần khung thép của stato. Do các bối dây được
đặt vào các rãnh nên ta cần có lớp cách điện trong rãnh. Cách điện trong rãnh được cấu tạo
bao gồm hai lớp có độ dày :
+ Lớp cách điện 0.3mm : chiều dài bằng chiều dài của phần mạch từ cộng thêm 3cm gập
hai đầu lại 1cm để phần mép gập ở phía ngoài của mạch từ. Chiều rộng đủ để chứa hết

tiết diện của rãnh. Kích thước : dài 13cm, rộng 2.5cm.
+ Lớp cách điện 0.1mm : chiều dài bằng chiều dài lớp cách điện 0.3 đã gập hai đầu.
Chiều rộng chứa hết tiết diện rãnh cộng thêm hai dải băng.
Kích thƣớc : dài 11cm, rộng 5cm.
Ta có thể dùng các giấy báo cứng làm lớp cách điện 0.3 và các giấy bào mỏng làm lớp
cách điện 0.1( cần có độ dai tốt). Cho vào các rãnh trước lớp cách điện 0.3(dùng dao tre
đẩy sát vách rãnh, cách điện phải mở rộng bung sát vách rãnh, không đƣợc thấp hơn cổ
rãnh), còn lớp 0.1 khi tiến hành vào dây rãnh nào mới cho vào.
b. Quấn dây vào khuôn.
Trước khi tiến hành quấn dây vào khuôn để tạo đƣợc bối dây phẳng và gọn gàng ta
cần vuốt thẳng dây quấn trước khi quấn dây vào bối dây. Nếu dây càng phẳng thì việc
quấn dây vào khuôn càng dễ làm cho việc lắp dây vào máy cũng nhanh hơn nhiều.
20
Báo cáo thực tập
Sau khi đã vuốt lại dây và quấn vào lõi nhựa, ta bắt đầu quấn dây vào khuôn để tạo các
bối dây. Lắp khuôn vào máy quay(chú ý lắp ốc để giữ khuôn). Nhét chốt vào khuôn ( theo
cùng chiều để thuận tiện lúc tháo ra). Do chốt dài nên mỗi lần quấn ta có thể quấn liền lúc 3
bối dây liên tiếp nhau mà không cần tháo khuôn.
Quấn dây vào khuôn cần quấn chặt, đều tay và theo một chiều nhất định(tốt nhất là
chiều đã đánh dấu trên khuôn), không được làm
xước
dây, giữ cho dây luôn thẳng không bị
cong hay thắt nút. Nếu có chỗ xước hoặc đứt cần bọc lại(bằng ống gen, đối với bài tập này
có thể chỉ cần nối lại do không tiến hành chạy máy) và đƣa nó ra đầu của bối dây không
để trong phần dây sẽ nằm trong rãnh( tránh gây khố khăn khi vào dây).
Khi đủ 65 vòng thì dừng lại, buộc giữ các cạnh tác dụng của bối, bắt tiếp bối thứ hai để
quấn và tương tự
như
vậy ta quấn cả ba bối dây liền nhau. Sau khi quấn xong cả ba bối dây
ta tháo khuôn ra khỏi máy quấn dây. Dùng dây cố định từng bối lại rồi tháo các chốt lấy

các bối dây ra khỏi khuôn. Lần
lượt
làm
như
vậy cho đến khi đủ 12 bối dây.
c. Vào dây.
- Chọn một rãnh bất kỳ làm rãnh số 1. Theo sơ đồ dây quấn ta sẽ xác định đƣợc các vị trí
của các rãnh tiếp theo. Có thể chọn cách vào dây thuận hoặc
ngược
chiều kim đồng hồ.
- Theo sơ đồ dây quấn mỗi bối luôn có 2 cạnh tác dụng nằm trên và 2 cạnh tác dụng nằm
dưới, vì vậy đối với 2 bối đầu tiên ta phải tiến hành vào dây
như
sau : rãnh 2 và 4
được
để
chờ. Lấy 2 bối dây một bối ta nhét 1 cạnh vào rãnh 2, một bối ta nhét 1 cạnh vào rãnh 4, 2
cạnh còn của 2 bối đó
chưa
nhét ngay.
- Các bối còn lại vào trọn 1 bối :
+ Nhét cạnh bối 3 vào các rãnh 1, 6.
+ Nhét cạnh bối 4 vào các rãnh 3, 8.

+ Nhét cạnh bối 12 vào các rãnh 19, 24.
- Còn lại 2 cạnh của 2 bối đầu tiên ta vào nốt 2 rãnh cuối cùng là 21 và 23.
- Chú ý :
+ Trước khi vào dây rãnh nào thì đặt sẵn giấy cách điện 0.1 vào rãnh đó, ép sát giấy
cách điện vào vách rãnh, xếp giấy cách điện đều về hai bên tránh tình trạng một bên dài
một bên ngắn sẽ không đảm bảo an toàn cho việc cách điện.

21
Báo cáo thực tập
+ Vào cạnh nào thì tháo nút buộc cạnh đó. Luôn giữ cạnh thẳng, không trùng, rối.
Trước khi đưa

dây vào, xới từng vòng dây của cạnh tác dụng rời ra sắp song song( tránh
rối)
đưa
vào lần lượt, dây dễ vào rãnh hơn.
+ Khi nhét dây vào rãnh ta dùng dao tre để nhét. Dao tre phải mỏng để có thể đưa
vào trong rãnh và đủ cứng để có thể nhét được dây. Chú ý tránh làm quá mạnh
xƣớc
cách
điện của dây. Ta đặt một cạnh của bối dây vào rãnh rồi dùng dao tre vuốt nhẹ để cho dây
vào nằm hết trong rãnh. Sau đó nhấn nhẹ nhàng đều để cho dây nằm chắc chắn trong rãnh
rồi mới tiến hành nhét cách điện. Phải đảm bảo sau khi nhét cách điện thì toàn bộ phần
giấy cách điện phải nằm gọn trong rãnh. Cần cân đối hai đầu cuộn dây sau đó tiến hành
nắn tròn bẻ cong các đầu của bối. Sau khi nhét cả hai cạnh của bối dây vào thì ta ấn phần
đầu của bối dây xuống để không che các rãnh khác, dễ dàng vào các bối dây tiếp theo.
+ Để các đầu ra đầu vào của mỗi bối gọn để tìm các đầu đấu dây
được
thuận tiện.
d. Lót pha.
Tiến hành lót pha bằng các miếng cách điện hình bán nguyệt tại các đầu của bối dây (
có thể sử dụng giấy cách điện 0.3). Chú ý chiều cao không quá mặt máy, cắt vừa các bối
dây.
e. Đấu dây.
Đấu cuối-cuối, đầu-đầu. Mỗi bối có hai đầu dây một đầu vào và một đầu ra. Có 12 bối
và 3 pha
như

vậy mỗi pha có 4 bối dây.
Chọn một đầu của một bối dây bất kỳ quy định làm pha A. Đấu đầu cuối bối A1 với
đầu cuối bối A2, đầu vào bối A2 với đầu vào bối A3,… cứ
như
vậy ta đấu
được
pha B và
pha C. Cạnh sau của một pha thường cách cuộn trước 2 bối dây liên tiếp. Ba đầu ra là X, Y,
Z.
1.3. Kết quả, nhận xét.
Bài tập này không yêu cầu chạy máy nên không cần đai dây, mục đích là quen với các
thiết bị, thao tác làm việc, tập vào dây, đấu dây… chuẩn bị cho bài 2.
2. Bài tập 2 : quấn dây đồng tâm tập trung 1 lớp.
Z=36, 2p=4, q=3, y
TB
=9, 75 vòng/bối
2.1. Sơ đồ dây quấn.
22
Báo cáo thực tập
2.2. Quá trình tiến hành.
a. Chuẩn bị.
Qu á trình chuẩn bị cũng tƣơng tự như trong bài tập quấn dây đồng khuôn phân tán.
Song có 1 vài điểm khác :
- Nhận trực tiếp động cơ đã quấn hoàn chỉnh nên :
+ Cần quan sát toàn bộ động cơ đó để chuẩn bị cho bài tập của mình : cách đấu dây, đai
dây,cách lấy đầu vào đầu ra,thứ tự các bối, lót pha, lót cách điện…
+ Tháo dây :
- Cắt dây đai, tháo lót pha.
- Cắt 6 đầu dây mềm( đầu vào ra các pha), cắt 3 mối nối giữa 6 nhóm bối. Giữ lại lót pha,
dây mềm và các ống gen( sử dụng sau).

- Tháo dây khỏi rãnh : ( chú ý ngƣợc với quá trình vào dây)
+ Chọn 3 cạnh phía trên của cùng 1 nhóm bối tháo trước. Trong mỗi nhón tháo từ bối to
tới bối
nhỏ.
+ Tháo lớp cách điện 0.1, tìm các sợi trên cùng rồi dần dần
đưa
hết các dây ra khỏi
rãnh( tránh làm
xước
dây và làm hỏng lớp cách điện 0.3).
+ Nhóm bối đầu tiên chỉ tháo 3 cạnh tác dụng nằm trên, tiếp tục tháo các nhóm bối còn
23
Báo cáo thực tập
lại (t rọn cả nhóm bối), cuối cùng mới tháo nốt 3 cạnh còn lại của nhóm bối đầu tiên.
- Sau khi tháo dây xong, gỡ và tiến hành quấn dây vào lõi nhựa
nhƣ
bài 1 chuẩn bị cho
quấn dây vào khuôn.
- Khuôn ở bài này gồm 18 lỗ để chốt tạo thành 3 hình lục giác đồng tâm.
- Xem lại lớp cách điện 0.3 đã có sẵn trong máy. Nếu không bị rách, vẫn đảm bảo được
cách
điện thì không cần thay.
b. Quấn dây vào khuôn.
Các thao tác cũng giống bài 1.
Vì dây quấn đồng tâm, ta lần lượt quấn từ bối nhỏ đến bối to. Sau khi đếm đủ 75 vòng
dây ta tách dây nhét các vị trí chốt tiếp theo để tiếp tục quấn bối thứ 2(chú ý nhét chốt
cùng chiều để tháo ra được dễ dàng). Tương tự cho bối thứ 3 là xong một nhóm 3 bối dây.
Tháo khuôn, buộc các cạnh của từng bối và cả nhóm bối, chú ý tránh đảo chiều vắt của dây
giữa các bối. Trong bài này có tất cả
6 nhóm bối dây

như v
ậy.
Vì bài tập có tiến hành chạy máy nên cách điện phải đảm bảo, tránh làm
xước
dây. Đối
với các mối nối đứt cần cạo sạch lớp sơn cạnh điện ở bên ngoài rồi mới nối vào, dùng ống
gen bọc lại. Kiểm tra cả các mối nối đã có từ trước. Đưa các mối nối tránh vị trí các cạnh tác
dụng( khó vào rãnh).
c. Vào dây.
- Chọn một rãnh rãnh 1. Theo sơ đồ dây quấn ta sẽ xác định đƣợc các vị trí của các
rãnh tiếp theo. Có thể chọn cách vào dây thuận hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
- Lấy một nhóm bối
đưa
các cạnh tác dụng thứ hai của chúng lần
lượt
vào các rãnh
4,5,6 ( vào từ cạnh bối nhỏ tới bối to).
- Lấy nhóm bối thứ 2
đưa
các cạnh tác dụng thứ nhất(cùng phía) của chúng vào lần
lượt
từ các rãnh 1,2,3, các cạnh tác dụng thứ 2 lần lượt vào các rãnh 10,11,12.
24
Báo cáo thực tập
- Lấy nhóm bối thứ 3
đưa
các cạnh tác dụng thứ nhất của chúng vào lần lượt từ ngoài
vào trong vào các rãnh 7,8,9, các cạnh tác dụng thứ 2 lần lượt vào các rãnh 16,17,18.

- Lấy nhóm bối thứ 6

đưa
các cạnh tác dụng thứ nhất của chúng vào lần lượt từ ngoài
vào trong vào các rãnh 25,26,27 các cạnh tác dụng thứ 2 lần lượt vào các rãnh 34,35,36
- Còn lại
đưa
các cạnh tác dụng thứ nhất của nhóm bối đầu tiên xuống các rãnh 31,32,33.
- Ngoài các chú ý
như
phần vào dây bài 1, ta cũng cần
lưu
ý tới :
+ Chiều của dây vắt trong bối dây, không đúng chiều dễ dẫn đến tình trạng triệt tiêu từ
trường khi máy chạy.
+ Rãnh của động cơ 36 rãnh nhỏ hơn động cơ 24 rãnh nên cần khéo léo không để cho hai
dây chồng lên nhau dẫn đến khó khăn trong việc
đưa
dây vào trong rãnh và dễ dẫn đến
xước
lớp cách điện.
+ Đặt dây vào rãnh nào thì tiến hành nhét giấy cách điện luôn vào rãnh đó sau đó nắn tròn
các đầu cuộn dây để thuận tiện cho việc vào các cuộn tiếp theo và để sau này không bị
vướng khi lắp rôto. d. Kiểm tra thông mạch, chạm pha, chạm vỏ.
Dùng đồng hồ kiểm tra thông mạch của các nhóm bối, chạm pha(giữa các pha với
nhau), và chạm vỏ(giữa các pha với vỏ).
e. Lót pha. Tương tự bài 1.
Tiến hành dùng búa gõ dây, đồng thời nắn chỉnh cho dây quấn không cao quá mặt
động cơ, không cản trở khi lắp rôto.
f. Đấu dây.
Đấu đầu-cuối, cuối-đầu. Mỗi pha có 2 nhóm bối đối điện nhau.
Tiến hành đấu dây theo sơ đồ đã có, cần chú ý cạo sạch lớp cách điện ở vỏ dây đồng.

Khi đã đảm bảo dẫn điện tốt ta bọc chúng bằng ống gen cách điện. Khi đấu máy xong thì ta
xác định
được
6 đầu là A, B, C, X, Y, Z, cạo sạch các đầu rồi đấu với 6 dây mềm, lấy ống
gen bọc lại(tránh đầu bối dây chạm vỏ). Sắp xếp các dây vào ra gọn gàng, đánh dấu để dễ
phân biệt. Sau khi đấu xong ta dùng đồng hồ kiểu tra lại thông mạch, chạm pha, chạm vỏ.
g. Đai dây.
Dùng dây dù đai máy cho gọn gàng, giữ buộc chặt các bối dây, giấy cách điện và các
mối nối. Sau đó gõ lại dây, nắn chỉnh lại các bối dây cho thật sát xuống vành stato, uốn dây
25

×