Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn kế toán THỰC TRẠNG TỔ CHỨC ,THỤC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN DIÊN HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.5 KB, 68 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lời nói đầu
Ngày nay, cùng với xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới, các doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong việc tạo
ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu của toàn xã
hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cũng
như ngoài quốc doanh đều phải vươn lên tự khẳng định mình. Đối với
các doanh nghiệp trước kia được hưởng sự báo cáo hoàn toàn của Nhà
nước thì đang là một giai đoạn hết sức khó khăn. Công ty cổ phần in
diên hồng là một trong số những doanh nghiệp đó.
Là một trong những Công ty in lớn nhất Việt Nam Công ty cổ
phần in diên hồng cũng không nằm trong quỹ đạo chung của nền kinh
tế đất nước. Với hơn 50 năm, xây dựng và trưởng thành, Công ty đã gặp
phải không ít những khó khăn như là Công ty phải tự hạch toán kinh
doanh, lấy thu bù chi, tự nghiên cứu, tính toán và tổ chức sao cho có lãi
thu về nhiều nhất những chi phí bỏ ra tối thiểu. Nhưng trong những
năm đó với sự cố gứng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên, Công ty đã đạt được những kết quả rất đáng tự hào. Đó là tình
hình sản xuất ổn định, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao, tạo
được uy tín lớn đối với khách hàng trong nước cũng như khách hàng
nước ngoài. Qua đó Công ty đã tạo công ăn việc làm đầy đủ với thu
nhập ngày càng cao cho hàng trăm cán bộ công nhân viên.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bản báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần :
Phần I : NHỬNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN DIÊN HỒNG
Phần II : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC ,THỤC HIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN


Phần III : ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa hạch toán kế toán, đặc biệt là thầygiáo hướng dẫn cho em thầy
NGUYỄN MỘNG NHÂN cùng Ban Giám đốc và cán bộ phòng kế toán
- tài vụ Công ty cổ phần in diên hồng đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo thực tập tổng hợp này .
Sinh viên thực tập
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐÈ VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN IN DIÊN HỒNG
1 LỊCH sử hình thành và pháttTRIỂN CỦA CÔNG TY cổ phần in
diên hồng
Công ty cổ phần in diên hồng được thành lập ngày 10/10/1954.Có
tên giao dịch tiếng anh là :Diên Hông printing jointck company.trụ sở
chính 187B GIảng võ-ba đính -hà nội .vốn điều lệ năm 2008 đén năm
2009:1000000000,vốn điều lệ năm nay là 13.831.800.000.số cổ phần
đang lưu hành 1.383.180 cổ phần .MST:01011493697.Ngày đầu thành
lâp công ty cổ phần in diên hồng chỉ là một nhà máy in tư nhân của
pháp,chuyên in báo ,có trụ sở tại 15 Hai Bà Trưng-Hà Nội.Sau ngày
giải phóng Hà Nội 10/10/1954, nhà in lấy tên là nhà in Kiến Thiết-đượ
quản lý bởi nhà in tư sản Việt Nam chuyên in các giấy tờ,việc vặt bằng
phương pháp TYPO.Năn 1958,trong công cuộc cải tạo công thuơng
ngiệp bản tue doanh,nhà in sáp nhập với các nhà in khác:ĐẠI
ĐỒNG,THỐNG NHẤT,THỦ ĐÔ và được đỏi tên thành Liên xưởng in
9.năm 1963,liên xưởng in 9 tiếp tục sáp nhập vối nhà in công tư hợp
doạnh Á CHÂU và đổi tên thành Nhà in Diên Hồng công tư hợp
doanh.Nhà in Diên Hồng chính thức hình thành và phảt triển.QUA 50

năm hình thành và phát triển ,công ty cổ phần inDiên Hồng đã đạt đượ
nhiều thành tích ,đóng góp không nhỏ ,Nhà nướcđã trao tặng cho công
ty nhiều huân chương cao quý.Và công ty đã nỗ lực không ngừng đẻ
phát triển hơn nữa ,trở thành một doanh nghiệp có quy mô lớn trong
nghàng in Việt Nam.
1.2Đặc điêm hoạt động kinh doanh
1.2.1 nghành nghề kinh doanh và sản phẩm ,hàng hoá:
Công toác của công ty cổ phần in DIên Hồng hoạt đông trong các
lĩnh vực :
-
In sách giáo khoa ,tạp chí tập san,nhãn biểu và các giấy tờquản
lý kinh tế xã hội
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm :giấy vở học sinh ,nhãn
vở và các loại văn phòng phẩm
-xuất nhập khẩu các loại vật tư,thiết bị nghành in và các loại hàng
hoá.
1.2. 3Quy mô sản xuất và kinh doanh của Công ty :
Sản phẩm của Công ty in Tiến Bộ rất đa dạng, tuy nhiên chúng ta
có thể quy về bốn loại chính sau :
+ Văn kiện, sách báo, tập san : là các loại sách chính trị, giáo dục,
văn học … các loại sách báo, tạp chí do các nhà xuất bản hay các toà
soạn đặt in theo định kỳ.
+ Văn hoá phẩm : là các loại lịch, bưu thiếp, tem, nhãn, tranh ảnh
nghệ thuật … với đòi hỏi cao về kỹ thuật màu sắc.
+ Việc vặt : là các sản phẩm in đơn giản : danh thiếp, giấy mời …
gia công , thủ công như làm phong bì.
+ Chế bản : là một công đoạn trong công nghệ in, nhưng nếu có

yêu cầu, Công ty cũng nhận làm riêng phần chế bản cho một loại tài
liệu nào đó, được hạch toán riêng phần vật liệu và công lao động.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý :
Bộ máy Công ty cổ phần in Diên Hồng là một đơn vị sản xuất
kinh doanh độc lập tự hạch toán tương tự như nhiều doanh nghiệp khác
của Việt Nam, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần in Diên
Hồng được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng thực hiện chée độ
một thủ trưởng. Trong phạm vi từng phân xưởng phòng ban chịu trách
nhiệm quản lý và lãnh đạo thuộc về quản đốc phân xưởng và phòng ban
nhưng trên phạm vi toàn Công ty thì ban Giám đốc có nhiệm vụ thực
hiện quản lý và lãnh đạo tập trung thống nhất ddảm bảo cho sự hoạt
động nhịp nhàng liên tục giữa các bộ phận trong Công ty.
* Ban Giám đốc Công ty (gồm 3 người) 1 Giám đốc và 2 phó
Giám đốc.
- Giám đốc : người có quyết định tối cao và chịu trách nhiệm
chung về mọi mặt hoạt động của Công ty. Trực tiepé hteo dõi về kế
hoạch sản xuất, tài chính, tổ chức cán bộ nhân sự và đối ngoại của Công ty.
- Phó Giám đốc : phụ trách sản xuất kinh doanh : chỉ đạo trực tiếp
về kế hoạch sản xuất ở các phân xưởng.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phó Giám đốc phụ trách hành chính : giúp việc cho ban Giám
đốc và các phòng ban chức năng nghiệp vụ.
Cả 2 phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp cho các quyết
định của Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong các lĩnh vực
mình phụ trách. Tiếp đến là các trưởng phòng, quản đốc phân xưởng
đứng đầu mỗi phòng hoặc phân xưởng mà mình phụ trách. Chúng ta có
thể thấy được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện trên
sơ đồ sau :

Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Các phòng ban chức năng Công ty gồm có :
- Phòng tài vụ : bao gồm 22 người có nhiệm vụ như sau : giám sát
về tài chính nhằm theo dõi mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, thu nhập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và
thông tin kinh tế các Công ty thị trường. Phối hợp quản lý phân bổ sử
dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng, tính lương sản phẩm cho công
nhân.Được chia ra làm những công việc cụ thể sau : kế toán trưởng, kế
toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản, kế toán vật liệu và xây dựng
cơ bản …
- Phòng tổ chức cán bộ bao gồm 5 người : là phòng giúp việc
tham mưu cho Giám đốc về các mặt nhân sự, cán bộ đào tạo, lao động
tiền lương, BHXH, an toàn lao động, cụ thể như phòng có kế hoạch
tuyển dụng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, kiểm tra theo dõi và lập
kế hoạch mua sắm trang bị phòng hộ lao động, cải thiện điều kiện lao
động, hàng năm cùng với các phòng ban lập kế hoạch để xét duyệt nâng
cấp, nâng bậc lương cho cán bộ. Tổ chức khảo sát xây dựng quản lý các
định mức lao động, chỉ đạo tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu thi đua
đồng thời xử lý các định mức lao động, chỉ đạo tiêu chuẩn khen thưởng
danh hiệu thi đua đồng thời xử lý những vi phạm để Hội đồng kỉ luật
nhà máy xem xét.
- Phòng kế hoạch sản xuất và vật tư : nơi nắm bắt đầu vào của
mọi hoạt động sản xuất diễn ra hàng ngày, có nhiệm vụ thu mua và bảo
quản các loại vật tư thuộc phạm vi sản xuất. Mặt khác phải có kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm kết hợp với phòng kế toán tài vụ, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng thời điểm. Đồng thời hợp
tác với phòng tổ chức nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao
NSLĐ …

- Phòng hành chính gồm 8 người, phụ trách về quản trị hành
chính đời sống, phòng hành chính kết hợp với phòng tổ chức xin tiêu
chuẩn bổ xung, điều chỉnh cho những người thay đổi ngành nghề
thuyên chuyển công tác. Chịu trách nhiệm tổ chức các hội nghị lập chế
độ đãi ngộ đối với công nhân, lập thủ tục xét duyệt các tiêu chuẩn thực
phẩm bồi dưỡng hàng quý cho ca ba và độc hại.
- Phòng kinh tế : có 5 người có nhiệm vụ tìm nguồn hàng, tiêu thụ
sản phẩm. Kết hợp với phòng kế toán và vật tư, phòng tài vụ, phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phòng bảo vệ : gồm 10 nhân viên có nhiệm vụ xác định những
vụ vi phạm kỉ luật lao động, thamả tra quản lý những đối tượng cần
thiết nhằm bảo vệ chính trị nội bộ được tốt. Theo dõi kiểm tra việc thực
hiện kỷ luật lao động nội quy của nhà máy công tác bảo mật phòng
gian, chống bão lụt, phòng cháy, chữa cháy trong Xí nghiệp và khu tập
thể nhà máy. Có nhiệm vụ tuần tra canh gác bảo vệ an ninh trật tự cho
Công ty.
Các phòng này không tham gia một cách trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó giúp cho hoạt động của Công ty
được tiến hành một cách thuận lợi và đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Bộ phận sản xuất chính của Công ty bao gồm :
- Phân xưởng chế bản
- Phân xưởng in OFFSET
- Phân xưởng sách
Các phân xưởng này tạo ra các sản phẩm chính, Công ty hoàn
thiện tài liệu đặt in cho khách hàng.
Ngoài ra Công ty còn có các bộ phận sản xuất phụ như :
- Phân xưởng xéo giấy : tận dụng năng lực sản xuất của các bộ

phận sản xuất chính như thu hồi giấy phế liệu để tái sản xuất, sản phẩm của
phân xưởng này có thể dùng cho sản xuất chính hay tiêu thụ ra bên ngoài.
- Bộ phận phục vụ đời sống (nhà ăn - ytế) phục vụ cho sinh hoạt,
an toàn lao động cho các ca làm việc của cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
Cửa hàng dịch vụ photominilap được mở ra để tận dụng mặt tiền
của Công ty góp phần tạo công ăn việc làm và một phần nữa để làm
tăng thêm thu nhập cho nhân viên của Công ty.
- Trung tâm đào tạo và phát triển công nghệ in : nhằm bồi dưỡng
kiến thức nâng cao tay nghề cho công nhân ngành in. Hàng năm một số
lượng lớn công nhân ngành in được đào tạo tại đây.
1.2.5. Công nghệ sản xuất, kết cấu sản xuất :
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm, Công ty cổ phần in Diên Hồng đã có nhiều cố gắng
trong việc cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất đảm bảo phục vụ cho
khách hàng với chất lượng ngày càng tốt hơn.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
S¬ ®å quy tr×nh in tµi liÖu
Từ năm 1954, công nghệ in Typô đã được thay thế hoàn toàn bởi
công nghệ in OFFSET. Các bộ phận làm thủ công độc hại được xoá bỏ
thay thế bằng những trang thiết bị mới hiện đại, đảm bảo chất lượng,
tiết kiệm lao động, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
Sản phẩm đầu ra của Công ty cổ phần inDỉen Hồng là những sản
phẩm khác nhau về chủng loại (sách, báo, tranh ảnh …) khác nhau về
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
8
Tài liệu cần in
Đánh chữ vi tính Phân màu

(ảnh phim)
Bình
Phơi
In
Kiểm tra chất lượng
Dỗ
Cắt
Gấp
Soạn
Khâu
Vào bìa
Nhập kho thành phẩm
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng OFFSET
Phân xưởng sách
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đặc tính (kích cỡ, màu sắc, trình bày …) cho nên trong quá trình in
cũng có thể bớt một vài công đoạn. Tuy nhiên quy trình in nói chung có
thể biểu diễn bằng cơ cấu sơ đồ như sau :
+ Phân xưởng chế bản : bộ phận chế bản là khâu quan trọng nhất
trong quá trình in. Tuỳ vào đặc tính của tài liệu in, người ta sắp xếp các
thông tin hình ảnh (nếu có) theo yêu cầu của người đặt in để tạo ra một
bản in mẫu chuẩn, chuẩn bị cho quá trình in tiếp theo.
+ Phân xưởng in OFFSET : là dùng hoá chất ăn mòn trên bản
nhôm để tạo ra bản in. Bộ phận in OFFSET sẽ kết hợp bản in, giấy mực
để tạo ra những trang in theo đúng yêu cầu kĩ thuật.
+ Phân xưởng sách : đây là khâu gia công hoàn chỉnh cho tài liệu.
Sau đó thành phẩm in sẽ được đưa vào kho thành phẩm, kết thúc quy
trình in, chuẩn bị giao sản phẩm cho khách hàng.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H

9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN HAI:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung, tất cả các bộ phận kế toán đều lập trung tại phòng kế toán, các
phân xưởng không tổ chức kế toán riêng mà có các nhân viên kinh tế
phân xưởng hỗ trợ cho công tác kế toán của Công ty như : thu nhận
chứng từ, ghi chép sổ sách về tình hình sử dụng vật liệu tại phân xưởng
sau đó chuyển chứng từ cùng các ghi chép này về phòng kế toán để tiến
hành công tác kế toán.
Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ sách được chính xác và
kịp thời phù hợp với loại hình kế toán tập trung, bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức theo hình thành trực tuyến, mọi nhân viên kế toán
đều hoạt động dưới sự điều hành của kế toán trưởng.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
* Chức năng của từng kế toán trong bộ máy kế toán :
- Kế toán trưởng : đứng đầu tại phòng là kế toán trưởng chịu trách
nhiệm phối hợp giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo
sự thống nhất về mặt số liệu kế toán. Mỗi phần hành kế toán được giao
cho kế toán viên phụ trách cụ thể.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
10
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
VL

K.toán
tiền
lương
KT
thanh
toán
KT
CFSX và
tính GT
Thủ
quỹ
Kế toán
thànhphẩm
kế toán tổng
hợp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kế toán TSCĐ : theo dõi và ghi chép sự biến động của TSCĐ
trong phân xưởng và toàn bộ Công ty, thực hiện trích khấu hao hàng
tháng tính vào chi phí SXKD ở Công ty.
- Bộ phận kế toán vật liệu : có nhiệm vụ tính lương, BHXH và
các khoản phụ cấp cho từng phân xưởng lập bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ lương và BHXH.
- Kế toán thanh toán : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng và tập hợp số liệu báo cáo kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: tổng hợp
số liệu do phòng kế toán các khâu cung cấp tập hợp toàn bộ chi phí của
Công ty lên bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7 và bảng tính giá thành
sản phẩm.
- Thủ quỹ : căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ
quỹ phần thu chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.

- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và tiêu thụ sản phẩm :
theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Tập hợp các nhật
ký chứng tư số 7, tổng hợp tất cả các số liệu do bộ phận kế toán khác
gửi lên, lập báo cáo quyết toán.
-Kế toán thành phẩmp : có nhiệm vụ theo sán phẩm cuối cung
của công ty để cung cấp ra thị trường
Kế toan tổng hợp :có nhiệm vụ so sanh ,đói chiếu ,tổng hợp số
liệu từ các bộ phạn kế toán như: kế toán vật tư ,kế toán TSCĐ,Kế toán
tiền lương,kế toán thành phẩm,
.
2.Một kết quả đạt được
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Công ty tự hạch
toán toàn bộ hoạt động SXKD của mình, phải tự xoay sở, tự tìm kiếm
bạn hàng kinh doanh, tự hạch toán, lời ăn lỗ chịu … Để đạt được mục
tiêu này Công ty đã phải tự tìm kiếm, huy động các nguồn vốn đầu tư,
nâng cấp máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu do chế độ bao cấp để lại và
một phần cũng do thời gian sử dụng quá lâu.
3Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
11
BO CO THC TP TT NGHIP
n v : 1000
Ch tiờu 2007 2008 2009 2010
Tng ngun vn 46.564.496 54.999.688 58.958.516 69.939.442
Doanh thu 58.134.456 67.592.464 80.312.000 81.494.186
Li nhun 1.304.460 910.318 1.520.000 972.820
Np ngõn sỏch 1.783.384 2.111.436 2.887.656 2.993.790
S lao ng bỡnh quõn 420 396 436 450
Thu nhp bỡnh quõn 1.191 1.424 1.512 1.583

Qua số liệu trên ta thấy rằng Công ty c phn in DIên Hồng đã
đạt đợc đúng kết quán kinh doanh mà công ty đề ra
ITON VN BNG TIN
1c im vn bng tin
Trong mi hp ng sn xut kinh doanh thỡ yu t phi núi n
u tiờn l vn. kinh doanh cú hiu qu, vai trũ ca vn bng tin cú
v trớ ht sc quan trng v khụng th thiu i vi bt c mt doanh
nghip no, l yu t ch o trong sn xut kinh doanh l v trớ hng
u trờn mi doanh nghip phi quan tõm chỳ trng n vn ny.
i vi Cụng ty In Tin B thỡ vai trũ vn bng tin cú mt vai
trũ ch o v quyt nh kt qu kinh doanh ca Cụng ty.
L mt doanh nghip sn xut kinh doanh nờn quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh ca Cụng ty cng cú y cỏc quan h kinh t vi cỏc n
v khỏc nh: Mua bỏn nguyờn vt liu, hng hoỏ thnh phm Trong
Cụng ty cng cú y cỏc nghip v kinh t phỏt sinh liờn quan n
tin mt, tin gi nh: Thanh toỏn tr lng CBCNV u phi liờn quan
n vn bng tin. Do vy vn bng tin ca Cụng ty ó gúp phn thỳc
y cng c lu thụng tin t, tuõn th y cỏc ch qui nh v
ti chớnh, nõng cao hiu qu kinh doanh v ci thin i sng ca
CBCNV trong Cụng ty.
2. Nhng quy nh chung v qun lý tin mt ti Cụng ty c
phn in Diờn Hng
Sinh viờn: Trn Th Thu Hoi Lp KT40H
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải có một
số tiền mặt nhất định tại quĩ: Số tiền thường xuyên có tại quỹ của Công
ty được ấn định một mức hợp lý và được Ngân hàng thoả thuận. Doanh
nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ quản lý tiền mặt. Các
thủ tục thu - chi định mức tồn quỹ, sổ sách theo dõi ghi chép Giám đốc

chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền mặt của mình.
Hàng tháng Công ty phải lập kế hoạch tiền mặt gửi cho Ngân
hàng để thực hiện chi tiêu số tiền để tại doanh nghiệp cho hợp lý. Số
còn lại Công ty mang gửi Ngân hàng để quản lý chặt chẽ, hạch toán
chính xác chi tiêu ở Công ty, thì các loại tiền để tại doanh nghiệp phải
được tập trung bảo quản vào két bạc của Công ty. Các nghiệp vụ liên
quan đến thu chi tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm. Phiếu thu ở
Công ty được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.
- Liên 1 : Lưu lại nơi lập phiếu.
- Liên 2 : Giao cho người lập.
- Liên 3 : Giao cho thủ quỹ để làm thủ tục nhập quĩ, sau đó
chuyển kho kế toán để ghi vào sổ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 2 liên đặt giấy than viết 1 lần.
- Liên 1 : Lưu lại nơi lập phiếu.
- Liên 2 : Thủ quỹ giữ ghi vào sổ quỹ cuối ngày rồi chuyển cho
kế toán để ghi vào sổ kế toán.
3. Hạch toán tăng giảm tiền mặt tại quĩ.
Tiền mặt của Công ty thường xuyên phát sinh tăng do thu tiền bán
hàng, trả lương cho CBCNV, chi trả tiền mua nguyên vật liệu
Trích tài liệu của Công ty trong tháng 3/2001.
Ngày 05/.4/2010 thu số 03 thu tiền bán hàng về quỹ tiền mặt số
tiền là 50.000.000đ.
Ngày 10/04/2010mua nguyên vật liệu cho Công ty giấy Bãi Bằng
số tiền là: 83.000.000đ, kế toán tiến hành lập phiếu thu - phiếu chi.
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ
PHẦN IN DIÊN HỒNG
187 B Giảng võ-Ba
PHIẾU THU
Ngµy 5/04/2010
Mẫu số 18/TP

Nî TK 111
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
13
BO CO THC TP TT NGHIP
ỡnh- HNi
*
Cú TK 511
Họ và tên ngời nộp tiền: Nguyễn Quang Chiến
Địa chỉ : Hiệu sách Tràng Tiền
Lý do nộp : Thu tiền bán hàng về quỹ tiền mặt
Số tiền : 50.000.000đ (Năm mơi triệu đồng chẵn)
Kèm theo 03 chứng từ gốc.
Ngày thỏng nm 2001
Ngi np Th qu Th trng n v K toỏn trng
K toỏn nh khon N TK 50.000.000
Cú TK 50.000.000
N V: CễNG TY c
phn in Diờn Hng
187 B Giang vừ- Ba
ỡnh-HNi
*
PHIU CHI
Ngày 19/04/2010
Mu s 30P
Nợ TK 152
Cú TK 11
Họ và tên ngời nhận tiền: Vũ Thị Phu
Địa chỉ : Công ty Giấy Bãi Bằng
Lý do nộp : Trả tiền mua nguyên vật liệu
Số tiền : 83.000.000đ (Tám mơi ba triệu đồng chẵn)

Kèm theo 02 chứng từ gốc.
Ngày thỏng nm 2010
TH TRNG N V K TON TRNG NGI LP PHIU

Sinh viờn: Trn Th Thu Hoi Lp KT40H
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BAN TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ
TW
ĐƠN VỊ: CÔNG TY IN TB
NKCT SỐ 1
Ghi cã TK111 "TM"
Mẫu số 01/NKCT
Ban hành theo TT số 28
Ngày 31/3/1995 của BTC
Tháng 3/2001
TT Ngày Ghi Có TK 111 ghi Nợ các K
112 113 121 152 642 Cộng có TK 111
1 10/3/01 83.000.000 83.000.000
Cộng 83.000.000 83.000.000
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm 2001 Ngày tháng năm 2001
KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN GHI SỔ
BAN TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ
TW
ĐƠN VỊ: CÔNG TY IN TB
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nî TK111 "TM"
Mẫu số 01/BK
Ban hành theo TT số 28
Ngày 31/3/1995 của BTC

Tháng 3/2001 Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 111 ghi Nợ các K
TT Ngày 112 121 128 511 721 Cộng nợ
TK111
Cộng dư
cuối ngày
1 5/3/01 50.000.000 50.000.000
2
Cộng 50.000.000 50.000.000
Số dư cuối tháng
Ngày 05 tháng 3 năm 2001
KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN GHI SỔ
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
15
BO CO THC TP TT NGHIP
S CI TK 111
Chng t Din gii TK S tin
S.H Ngy N Cú
S d u thỏng 65.000.000
18 5/4 Thu tin bỏn hng 511 50.000.000

30 10/4 Chi tin mua NVL 83.000.000
Cng Fs trong thỏng 50.000.000 83.000.000
D cui thỏng 32.000.000
Tiến Bộ
Theo hợp đồng mua hàng số 05/CTY IN TB
Số lợng từng loại chứng từ kèm theo.
Số tiền : 33.500.000d
(Ba mơi ba triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
Ngày 01 tháng 03 năm 2001

2K TAN NGUYấN LIU VT LIấU -CCDC
21 c im

nguờn vt liu -

cụng c dng c
Mi doanh nghip cú mt quy trỡnh cụng ngh sn xut khỏc
nhau, sn xut cỏc mt hng khỏc nhau nờn yờu cu v chng loi, s
lng nguyờn vt liu cng khỏc nhau. Do ú c im ca NVL mi
doanh nghip cú nhng c im riờng bit.
Cụng ty in Tin B cú nhim v sn xut l chuyờn in cỏc loi
sỏch bỏo n phm phc v nhu cu ca xó hi nờn vt liu ca Cụng ty
va cú c im chung, va cú c im riờng. Vt liu ca Cụng ty rt a
dng v khú bo qun nh giy, mc in, vi, kim loi, phim, hoỏ cht.
22 phõn loi
thun tin cho vic qun lý v hch toỏn mt khi lng NVL
ln chng loi phong phỳ nh vy, Cụng ty in Tin B ó phõn loi vt
liu theo ni dung kinh t, cụng dng ca vt liu trong sn xut vt
Sinh viờn: Trn Th Thu Hoi Lp KT40H
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
liệu của Công ty được phân chia thành từng loại, từng thứ nguyên vật
liệu riêng. Việc phân chia này giúp cho công tác quản lý và hạch toán
vật liệu ở Công ty được rõ ràng, cụ thể, chính xác và phân loại như
sau :
+ Vật liệu chính : Là những vật liệu tham gia vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm.
- Giấy các loại : Công ty sử dụng hơn 100 loại giấy như : giấy bãi
bằng, giấy tân mai, giấy couches các loại, giấy offset.
- Mực in các loại : Công ty đang sử dụng hơn 70 loại mực, mực

Nhật, mực Trung Quốc, mực Nga.
- Các loại vải : vải đen láng, vải xô màu
- Kim loại : có khoảng 60 thứ như nhôm tấ, đồng, gang, kẽm.
+ Vật liệu phụ :
- Các loại phim : phom Kodak, phim Trung Quốc
- Hoá chất : axit, cồn
- Văn phòng phẩm và vật liệu phụ khác như bàn chải, dây dày, bao gói.
+ Nhiên liệu : Dầu diezen, xăng, than
+ Nhóm vật liệu khác : Các phế liệu loại ra trong quá trình sản
xuất như giấy lề, giấy rách.
23nh giá vật liệu tại Công ty :
Công ty sử dụng cả giá hạch toán và giá thực tế
a. Đánh giá vật liệu nhập kho :
Vạat liệu của Công ty được nhâp jtừ 2 nguồn.
- Mua ngoài nhập kho
- Nhập kho phế liệu thu hồi từ sản xuất : khi có nghiệp vụ nhập
kho vật liệu kế toán ghi cả 2 giá vào sổ.
- Giá hạch toán Công ty lấy theo giá trên từng hoá đơn của người bán.
- Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho được tính như sau
Công thức :
Giá thực tế
NVL mua ngoài
nhập kho
Tổng giá thanh
toán ghi trên
hoá đơn GTGT
Chi phí thu
mua vận chuyển
Các khoản chiết
khấu giảm giá

được hưởng
Trong đó :
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
17
=
+
-
=
+
=
x
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổng giá thanh toán
ghi trên hoá đơn
Tổng giá hàng mua
chưa có thuế
Thuế
GTGT
b. Đánh giá vật liệu xuất kho :
Hàng tháng khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu kế toán ghi sổ giá
hạch toán. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để ghi
vào các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Giá thực tế vật liệu xuất kho
được tính như sau :
Công thức :
Giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ
Giá hạch toán của vật
liệu xuất kho trong kỳ
Hệ
số giá

Trong đó :
Giá T.T VL tồn đầu kỳ + Giá T.T VL nhập trong kỳ
Hệ số = 
giá Giá HTVL tồn đầu kỳ + Giá HTVL nhập kho trong kỳ
24 kế toán nguyên vật liệu
: Trước khi nhập kho phải được hội đồng kiểm nghiệm của Công
ty tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại. Hội
đồng kiểm nghiệm sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư (biểu số 2) lập 2
bản, một bản giao cho phòng kế hoạch vật tư để ghi sổ theo dõi, một bản
giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên, viết 1 lần đầy đủ chữ ký cho
các đối tượng liên quan. Một liên giao cho thủ kho để nhập kho vật liệu
vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu để ghi sổ. Một liên lưu
lại phòng kế hoạch vật tư. Một liên do người đi mua giữ cùng hoá đơn
do bên bán lập cho phòng kế toán làm thủ tục.
Trích tài liệu của Công ty tháng 3/2001 : ngày 5/3/2001 Công ty
nhập kho 10560kg giấy của Công ty giấy Bãi bằng, đơn giá 9.500đ/kg
và 7/3/002 Công ty xuất 68.000kg giấy Tân mai, đơn giá 9.400đ.kg kế
toán tiến hành ghi sổ (đã trả tiền mặt).
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biểu số 01


HOÁ ĐƠN (GTGT) mẫu số 01/GT KT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng) AL/01-B
Ngày 12/04/2010
Đơn vị bán hàng : Công ty giấy Bãi Bằng
Địa chỉ : Phong Châu - Phú Thọ

Số tài khoản : Mã số : 0012356698
Họ tên người mua hàng : Công ty cổ phần in Diên Hồng
Địa chỉ :187B Giang võ _Ba Đình-Hà Nội
Số tài khoản : Mã số : 01011493697
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
TT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 5
1 Giấy bãi bằng định
lượng 58 khổ 65
kg 10.560 9.550 100.848.000
2 Giấy báo tân mai kg 68.000 9.550 639.200.000
Cộng tiền hàng 740.048.000
Tiền thuế GTGT 10% 74.004.800
Tổng tiền thanh toán 814.052.800
Số tiền viết bằng chữ : Tám trăm mười bốn triệu không trăm năm hai ngàn
tám trăm đồng
Ngày …. tháng …. năm 2001
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
19
BO CO THC TP TT NGHIP
Biu s 03

:
n v
a ch phiu nhp kho vt liu
Mu s : 01-vt t
Q
Ngy 12/04/2010
S : 96

Tên ngời nhập : Cao Duy Toàn
Hố hoá đơn : 00396
Tên hàng : Giấy bãi bằng - giấy tân mai
Tờn hng v quy cỏch n v tớnh S lng n giỏ Thnh tin
Giy bói bng nh
lng 58 kh 65
kg 10.560 9.550 100.848.000
Giy tõn mai kg 68.000 9.400 639.200.000
Th kho Ngi giao hng Ph trỏch cung tiờu
* Th tc xut kho vt liu :
Vt liu ca Cụng ty ch yu c s dng vo sn xut sn
phm. Cỏc loi vt liu khi xut kho phi c kim tra cn thn khi
cỏc phõn xng, phũng ban cú nhu cu xut vt t ngi ph trỏch cỏc
phũng ban phõn xng ny vit vo s nhng vt liu cn thit s dng
ri chuyn cho phũng k hoch vt t xin duyt. Nu vt liu xut kho
nh kỡ thỡ khụng phi qua kim duyt ca lónh o Cụng ty. Khi ú
giy cp xut vt liu ny c chuyn n phũng k hoch vt t
vit phiu xut kho NVL.
Khi xut giy Cụng ty s dng phiu xut bỡa. Cỏc loi phiu ny
c lp thnh 3 liờn trong ú : 1 liờn gi li phũng k hoch vt t, 2
liờn giao cho th kho ghi th kho sau ú chuyn cho k toỏn vt liu ghi
s k toỏn.
Trớch ti liu ca Cụng ty trong thỏng 4/2010
Ngy 8/4Cụng ty xut kho 570kg giy Bói bng cho phõn xng
OFFSET in sn phm, n giỏ : 11.300/kg (phiu s 495).
Ngy 13/4xut cho phõn xng OFFSET : 2.085kg giy, n giỏ
11.500kg (phiu s 499).
Sinh viờn: Trn Th Thu Hoi Lp KT40H
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ngày 13/4phiếu xuất kho số 500 xuất cho phân xưởng OFFSET
950kg giấy Bãi bằng, đơn giá 11.100.
Ngày 26/4phiếu XK số 510 xuất cho phân xưởng OFFSET
1020kg Bãi bằng, đơn giá : 11.000đ/kg.
Biểu số 04

:
Đơn vị : Công ty cổ phần in Diên
Hồng
Địa chỉ : 187 B Giảng võ- Hà-Nội
Mẫu 02/VT
QĐ 1141/TC-QĐ-CĐKT
PHIẾU XUẤT KHO Số 495
Ngày 18tháng 4năm 2010
Bộ phận sử dụng : Phân xưởng OFFSET
Dùng vào việc : In
Xuất tại kho : Giấy
TT Tên hàng và quy cách Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Giấy bãi bằng định
lượng 57 khổ 62-84
kg 570 11.300 6.441.000
2 Giấy bãi bằng kg 2085 11.500 23.977.500
3 Giẫy bãi bằng kg 950 11.100 10.545.000
4 Giấy bãi bằng kg 1020 11.000 11.220.000
Trưởng phòng cung cấp Thủ kho Người nhận
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H

21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biểu số 05

:
Đơn vị : Công ty cổ phần in Diên
Hồng
Địa chỉ : 187B Giảng võ-Hà Nội
Mẫu 02/VT
QĐ 1141/TC-QĐ-CĐKT
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 18/04/2010
Tên kho : Kho giấy Tờ số 1
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Giấy Bãi Bằng, định lượng 58 khổ 62 - 84
TT Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận
SH Ngày Nhập Xuất Tồn của kế toán
Tồn đầu tháng 2.890
1 96 5/3 Anh Toàn N 10.560 13.450
6/3 Anh Toàn N 68.000 81.450
2 495 8/3 Xuất cho P.X OFFSET 570 80.880
3 499 13/3 Xuất cho P.X OFFSET 2.085 78.795
4 500 13/3 Xuất cho P.X OFFSET 950 77.845
5 510 26/3 Xuất cho P.X OFFSET 1.020 76.825
BiÓu sè 06

:
SỔ XUẤT - NHẬP VẬT LIỆU
Tháng 4năm 2010
Tên vật liệu : Giấy Bãi Bằng, định lượng 58 khổ 62 - 84
Ngày Tên người ĐVT Tên Số lượng Giá trị

nhập - xuất vật liệu Nhập Xuất
5/3 Anh Toàn N kg Giấy B.B 10.560 10.0.848.000
6/3 Anh Toàn N kg Giấy TM 68.000 639.200.000
8/3 Xuất cho P.X OFFSET kg Giấy TM 570 6.441.000
13/3 Xuất cho P.X OFFSET kg Giấy TM 2.085 23.977.500
13/3 Xuất cho P.X OFFSET kg Giấy TM 950 10.545.000
26/3 Xuất cho P.X OFFSET kg Giấy TM 1.020 11.220.000
2.5KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp
vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Hạch toán tăng vật liệu :
Vật liệu của Công ty tăng chủ yếu do mua ngoài
Trích tài liệu tại Công ty tháng 4/2010
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi ngày
16/04/2010
. Biểu số 08

:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có TK 111 - tiền mặt
Tháng 4năm 2010
TT Ngày Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK Cộng có
tháng 133 152 … … TK 111
1 16/04/20
10
10.084.800 100.848.000 110.932.000
2 17/04/20

10
63.920.000 639.200.000 703.120.000
Trích tài liệu của Công ty trong tháng 3/2001
Ngày 7/4ông ty thanh toán toàn bộ số nợ kỳ trước, trị giá
100.000.000 (tiền mua NVL) bằng tiền gửi ngân hàng.
Ngày 9/4ng ty mua giấy (phiếu nhập 80) của Công ty Giấy Bãi
Bằng trị giá 197.800.000, VAT 10% tiền hàng chưa thanh toán.
Ngày 30/34Công ty trả nợ Công ty giấy Bãi Bằng số tiền mua
NVL trị giá 217.800.000 bằng tiền mặt phiếu chi số 95 căn cứ vào hoá
đơn thanh toán hoá đơn mua hàng kế toán tiến hành định khoản :
1. Nợ TK 331 : 100.000.000
Có TK 112 : 100.000.000
2. Nợ TK 152 : 197.800.000
Nợ TK 133 : 19.780.000
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Có TK 331 : 217.580.000
3. Nợ TK 331 : 217.580.000
Có TK 111 : 217.580.000
Biểu số 9

:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Công ty Giấy Bãi Bằng
ST
T
Chứng từ Diễn giải T
K
Số phát sinh Số Dư

S
H
Ngày Đ
Ư
Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu tháng 153.600.000
1 7/4 Trả nợ mua NVL 112 100.000.000 53.600.000
9/4 Mua NVL chưa trả
tiền người bán
152 217.580.000 217.580.000
30/
4
Trả tiền mua NVL 111 217.580.000
Cộng PS 317.580.000 217.580.000
Dư cuối tháng 53.600.000
b. Hạch toán giảm vật liệu:
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu giảm là do xuất dùng cho
sản xuất sản phẩm hoặc xuất cho các bộ phậ khác trong Công ty. Cũng
có thể giảm do Công ty góp vốn liên doanh hoặc thiếu hụt hay nhượng
bán. Khi có nghiệp vụ kế toán giảm nguyên vật liệu, kế toán sẽ lập các
chứng từ cần thiết và vào sổ sách.
Trích tài liệu tại Công ty tháng 4/2010
Ngày 15/04/2010uất giấy Bãi Bằng định lượng 57 khổ 62 -84 cho
phân xưởng OFFSET. Số lượng 570kg đơn giá 11.300đ/kg dùng để sản
xuất sản phẩm.
Căn cứ vào yêu cầu của các quản đốc phân xưởng, kế toán viết
phiếu xuất kho (Biểu số 4) sau đó vào các bảng phân bổ.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.1c điểm của

tài sản cố định
TÀI sản cố định công ty chiếm 61% trông công ty .
TSCĐ trong Công ty chủ yếu là các loại máy móc, thiết bị sản
xuất như các loại máy in, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý …
Để cho việc quản lý TSCĐ có hiệu quả Công ty đã phân loại TSCĐ
theo tình hình sử dụng và công dụng kinh tế của TSCĐ. Cách phân loại này
giúp cho công tác tính toán phân bổ, khấu hao TSCĐ được chính xác.
Bảng thống kê các thiết bị sử dụng điện của Công ty :
I. Phân xưởng OFFSET
Tên máy
Máy Mitsubisi
Máy ROLAND
II. Phân xưởng sách
Tên máy
Máy gấp Nhật
Máy dao Đức
III. Phân xưởng in cuốn
Tên máy
Máy in cuốn New sline 30
Máy KOMORI L40 số I
Máy KOMORI L40 số II
3.2PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ
* Trường hợp tăng TSCĐ :
Trích tài liệu tháng 3 năm 2002 Công ty mua 1 máy vi tính PL 11600 để
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã trả bằng tiền mặt.
Sinh viên: Trần Thị Thu Hoài Lớp KT40H
25

×