Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.25 KB, 49 trang )

Lời Mở Đầu
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một sản phẩm đợc hình thành và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, nhng không giống với nhiều sản phẩm
khác, xét về bản chất các hành vi mà nó ứng xử, ngời ta coi NHTM nh là một sản
phẩm xã hội một ngành công nghiệp dịch vụ với tính cộng đồng và tính nhân văn
rất cao, chằng chịt vô số các mối liên hệ với đông đảo công chúng, không chỉ trải
rộng phạm vi toàn quốc gia mà còn lan tỏa trong phạm vi quốc tế. Cũng không
giống nh các tổ chức khác, NHTM một định chế tài chính trung gian luôn phải
kinh doanh bằng tiền của ngời khác. Do vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là hiệu quả
hoạt động của các NHTM. Hoạt động tín dụng ở mọi thời kì luôn chiếm vị trí
quan trọng bậc nhất trong việc đóng góp vào phần lợi nhuận của ngân hàng. Nhng
lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn
phải đối mặt với hàng loạt các khó khăn, trong đó phải kể đến rủi ro nợ quá hạn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng ngân hàng mà chủ yếu là hạn chế rủi ro nợ quá hạn, do vậy mà em đã lựa
chọn đề tài:
Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Hà Nội
Nợ quá hạn thờng xảy ra trong hoạt động cho vay bảo lãnh song trong pham vi đề
tài, em xin chỉ đi sâu nghiên cứu nợ quá hạn trong hoạt động cho vay.
Bố cục chuyên đề gồm:
1
- Lời mở đầu
- Chơng I : NHTM và Nợ quá hạn ở các NHTM
- Chơng II : Thực trạng Nợ quá hạn tại NHNo & PTNT TP Hà Nội
- Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn
tại NHNo &PTNT TP Hà Nội
Để hoàn thành đợc luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô
giáo hớng dẫn Lu Thị Hơng, em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh chị phòng kinh
doanh NHNo &PTNT TP Hà Nội đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình làm
chuyên đề.


2
Chơng I:
ngân hàng thơng mại và nợ quá hạn ở
các ngân hàng thơng mại
I- Ngân hàng thơng mại
Theo luật các tổ chức tín dụng Ngân hàng thơng mại (NHTM) là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Nh vậy NHTM là một trung gian tài chính quan trọng đứng giữa ngời đi vay và
ngời cho vay, thông qua đó kiếm lợi nhuận cho mình. Điều đó đợc thể hiện thông
qua một số hoạt động cơ bản của ngân hàng:
- Huy động vốn: đây đợc coi là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các
NHTM. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế
thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân
c vào tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao
gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín
dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) dới hình thức tái cấp vốn theo
quy định tại điều 30 luật NHNN.
- Cho vay: là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ đi huy động vốn
mà còn phải sử dụng vốn huy động đợc để cho vay và đầu t các tài sản có tính
sinh lời
Các NHTM đợc cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dới hình thức cho vay chiết
khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của nhà nớc. Hoạt động tín dụng của các NHTM cũng đ-
ợc đa dạng hóa từ hình thức đầu t đến các loại vốn cho vay với thời hạn và điều
kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh
khoản của ngân hàng với mục đích cuối cùng là an toàn và sinh lời.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: để đảm bảo chi phí lu thông và tăng độ an
toàn, thuận tiện cho các doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thực

hiện dịch vụ thu chi hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng
nhà nớc (NHNN) quy định. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân
quỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời tổ chức và tham gia
các hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nớc
và quốc tế.
Hoạt động này ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng còn có tác dụng thu
hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho
các hoạt động tài chính.
- Các hoạt động khác: để tạo lợi thế kinh doanh cũng nh tận dụng mọi khả năng
vốn có của mình, NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện các hoạt
động khác nh góp vốn cổ phần, tham gia thị trờng tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và
vàng, nghịêp vụ uỷ thác và đại lý, t vấn cùng các dịch vụ khác có liên quan đến
hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
II- Tín dụng ngân hàng
1- Khái niệm: Tín dụng là quan hệ vay mợn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng
số vốn đó sẽ đợc hoàn lại vào một ngày xác định trong tơng lai. Có thể định
nghĩa một cách đầy đủ nh sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một
lợng giá trị (dới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị
ban đầu.
2- Vai trò của tín dụng ngân hàng:
- Thoả mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng nh
nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân c đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn.
Do đó tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu
cầu đó. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế,
trong một số trờng hợp còn thực hiện cho vay đối với ngân sách nhà nớc thông
qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu
- Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Việc thoả mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều

kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu t
xây dựng cơ bản . từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển. Đồng thời việc đa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân
hàng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để đảm bảo các khoản vay đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Ngoài ra đó cũng là cách để ngân hàng giúp Nhà nớc quản lý tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao tăng cờng hệ thống kinh doanh:
Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do
đó yêu cầu yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là
phải nắm bắt đợc tình hình thị trờng, đánh giá, phân tích những biến động và xu
hớng phát triển của thị trờng để từ đó tìm ra hớng đi cho mình
3- Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng
thơng mại. Chất lợng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM.
Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi
ro có thể xảy ra:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích:
Vốn vay ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp là nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh
doanh. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải gắn với mục đích hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chính mục đích vay có ảnh hởng đến chất lợng của các
khoản vay. Để đợc vay vốn bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích
vay vốn, kế hoạch vay vốn, số vốn vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận:
Thực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời
cho vay. Với t cách là ngời đi vay, ở quan hệ này ngân hàng thực hiện các hành vi
giao dịch cho chính bản thân mình. Bởi vậy ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho
ngời gửi cả gốc và lãi. Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng có quyền quyết định

cho ngời khác vay và yêu cầu ngời đi vay trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
III- Nợ quá hạn
1- Khái niệm:
Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của NHTM và
đem lại phẩn lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những phơng hớng
hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất
lợng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp.Trong quan hệ tín dụng việc phát
sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Nhng nợ quá hạn phát sinh vợt quá
tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM. Vậy thế
nào là nợ quá hạn?
Khi hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng
trả nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải
chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm .

Tổng số tiền quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = -------------------------- x 100
Tổng d nợ
Công thức này phản ánh, nếu tỉ lệ NQH của ngân hàng ở mức cao thì chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cha đợc hiệu quả,chất lợng tín dụng cha đợc
tốt và ngợc lại.
Việc phân loại nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lợng tín dụng của ngân
hàng theo các tiêu thức khác nhau.
2-Phân loại nợ quá hạn
Nợ quá hạn đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn cứ xây kế
hoạch thu hồi vốn trong từng trờng hợp cụ thể. Dới đây là một số phơng pháp
phân chia thờng đợc áp dụng nhất:
*Căn cứ vào thời gian quá hạn:
- Nợ quá hạn dới 180 ngày
- Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
- Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ

*Căn cứ theo thành phần kinh tế:
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nớc
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp t nhân
- Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thể
*Căn cứ theo khả năng thu hồi:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
*Căn cứ theo loại nguyên tệ:
- Nợ quá hạn bằng VNĐ
- Nợ quá hạn bằng ngoại tệ
*Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:
- Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn
- Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn
*Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:
- Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan
- Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan
3- Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn(NQH):
a) Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân bao trùm là sự biến động về kinh tế: Việt Nam mới chuyển từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, tuy có học hỏi đợc nhiều kinh
nghiệm của các nớc đi trớc song không thể tránh đợc hết những sai lầm của các
bớc đi ban đầu. Hoạt động trong cơ chế thị trờng, đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro tất yếu không tránh khỏi có những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng NQH đối với ngân hàng.
- Quy định phát triển của nền kinh tế mang tính chu kỳ: Lúc thịnh vợng kinh tế
phát triển mạnh, doanh nghiệp sẵn sàng có khả năng chi trả. Lúc suy thoái thậm
chí không trả đợc nợ quá hạn, gây ra tình trạng nợ quá hạn
- Sự điều khiển của bàn tay vô hình: Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì quy

luật cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt cộng với những thay đổi thờng xuyên về
nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra hết sức khó khăn, có thể dẫn đến sự đình đốn, phá sản của doanh
nghiệp làm ảnh hởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Môi trờng pháp lý cha hoàn chỉnh, cơ chế chính sách thờng xuyên thay đổi, hệ
thống pháp luật không đồng bộ: Đây là vấn đề tất yếu của một đất nớc đang
trong quá trình kiến thiết và phát triển. Tuy nhiên điều này đôi khi cũng làm ảnh
hởng tới hoạt động của ngân hàng.
- Sự biến động kinh tế chính trị trong khu vực và thế giới càng làm tăng hởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh quy
trình hội nhập hôm nay. Đồng thời sự biến động ấy có thể dẫn đến sự thay đổi
chính sách, làm ảnh hởng đến chất lợng của các khoản tín dụng.
- Thiên tai địch hoạ là rủi ro bất khả kháng của ngân hàngvà khách hàng khi
thực hiện một hợp đồng vay. Khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu rủi ro xảy ra lớn đòi hỏi phải có thời gian
ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh mới có khả năng trả nợ thậm chí mới khắc
phục đợc.
b)Nguyên nhân chủ quan:
*Từ phía khách hàng:
- Kinh doanh thua lỗ do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
còn yếu kém. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt hàng, vay
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vợt khả năng quản lý dẫn đến ứ đọng hàng hoá,
kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thoát. Ngoài ra việc thẩm định dự án đầu t không
đúng cũng dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ không trả đợc.
- Sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phơng án vay vốn và trong hợp
đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Nhiều khách hàng dùng
tiền ngân hàng quay vốn không đúng đối tợng kinh doanh hoặc xử lý vốn vay
ngắn hạn để đầu t vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên đã không
trả nợ đợc đúng hạn
- Lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng: Một số khách hàng sau khi vay vốn

của ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn đó vào mục đích phi sản xuất kinh doanh
thậm chí còn sử dụng cho những mục đích trái pháp luật. Hơn nữa, một số khách
hàng cố tình chây ì không thực hiện những cam kết trong hợp đồng tín dụng. Do
vậy đã phát sinh nợ quá hạn.
- Đối tác của khách hàng không trả đợc nợ: trong nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp muốn phát triển đợc phải không ngừng mở rộng bạn hàng.
*Từ phía ngân hàng:
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế: khi thẩm định dự án cho
vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo cáo tài
chính kém kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng nên cha đánh giá đợc
đầy đủ về tính khả quan của dự án
- Việc chấp hành các nguyên tắc, thể lệ tín dụng quy trình xét duyệt cha nghiêm
túc. Các cán bộ tín dụng không xem xét kĩ hồ sơ và điều tra kĩ về khách hàng
cũng nh việc đánh giá sai lệch về giá trị tài sản thế chấp đã làm cho nguy cơ nợ
quá hạn của ngân hàng tăng cao.
- Kiểm tra, giám sát vốn vay cha chặt chẽ: Theo quy định tại khoản 1QĐ1627 thì
tổ chức tín dụng có trách nhiệm giám sát quá trình vay vốn và trả nợ của khách
hàng. Trách nhiệm này thờng gắn với cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định việc
cho vay.
- Định kỳ trả nợ cha thích hợp với vòng luân chuyển vốn: kỳ hạn trả nợ đợc hiểu
là một khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã đợc thoả thuận giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một
phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng. Do vậy, kỳ hạn trả nợ phải đợc
phải xác định dựa trên chu kỳ sản xuất, kế hoạch bán hàng và doanh thu.
- T tởng chạy theo thành tích, tăng d nợ một cách không căn cứ vợt lên trên nhu
cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý của doanh nghiệp và cả khả
năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp.
4- ả nh h ởng của nợ quá hạn
Nợ quá hạn ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của một ngân hàng và. Tuy nhiên ảnh
hởng của nợ quá hạn không chỉ dừng lại trong phạm vi ngân hàng. Sở dĩ ngời ta

phải quan tâm nhiều đến vấn đề nợ quá hạn của ngân hàng bởi nó có ảnh hởng
sâu rộng tới các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Sau đây ta sẽ ngiên cứu ảnh h-
ởng của nợ quá hạn:
*ảnh hởng của nợ quá hạn đối với nền kinh tế:
- Sức ép lạm phát: NQH ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả
tạo. Một khối lợng vốn tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn đến tiền trong l-
u thông giảm sút gây sức ép tăng cùng tiền mà hậu quả là lạm phát.
- Đình chỉ sản xuất: NQH còn ảnh hởng đến việc lu thông tín dụng khiến vốn ùn
tắc không đến đợc nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, gây
đình đốn ảnh hởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
-Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, khủng hoảng kinh tế: ngân hàng là
kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền. Tỷ lệ NQH cao nếu không kịp
thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn
cho vay, đầu t do vậy bị thu hẹp ảnh hởng tiêu cực đến sự tăng trởng của nền
kinh tế đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và
khủng hoảng kinh tế xã hội.
*ảnh hởng đối với ngân hàng:
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: NQH phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn
kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc tồn đọng
này làm cho ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác mà có thể đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Nó làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Nói cách khác NQH
phát sinh đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn.
- Giảm lợi nhuận: thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động cho
vay của ngân hàng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn
huy động phải trả chi phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay không thu đợc dẫn
đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập mà vẫn
phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả là làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
- Giảm khả năng thanh toán: các khoản NQH phát sinh làm thay đổi kế hoạch

cũng nh nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ quá hạn/
Tổng d nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu
khách hàng nắm bắt đợc dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền và ngân hàng gặp khó
khăn trong huy động vốn càng làm trầm trọng thêm tình trạng này.
- Giảm uy tín của ngân hàng: do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của ng-
ời khác nên khi tỷ lệ NQH của ngân hàng cao tức là chất lợng tín dụng của ngân
hàng càng thấp có ảnh hởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho
khách hàng không còn tin tởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng
- Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hởng nghiêm trọng nhất của NQH đối với hoạt
động ngân hàng. Nếu NQH ở mức cao không sớm đợc hạn chế sẽ dẫn tới hàng
loạt các ảnh hởng xấu nh đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
*ảnh hởng đối với khách hàng:
- Giảm tốc độ chu chuyển vốn : trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các hoạt động
thanh toán giao dịch của khách hàng đều đợc thực hiện thông qua ngân hàng và
hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng.
Do vậy, tình trạng Nợ quá hạn dây da khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh hởng
trực tiếp đến quan hệ của khách hàng với ngân hàng, làm giảm tốc độ chu chuyển
vốn của khách hàng.
- Tăng chi phí hoạt động: Lãi suất ngân hàng đợc quy định cao hơn mức lãi suất
trần. Nh vậy nếu một doanh nghiệp phát sinh NQH sẽ làm tăng Chi phí hoạt động
lên và càng làm tăng gánh nặng trả nợ ngân hàng.
- Giảm uy tín: Việc phát sinh NQH sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối với ngân
hàng. Vậy mà trong hoạt động của mình, khách hàng có rất nhiều mối quan hệ
với ngân hàng. NQH phát sinh là vật cản lớn gây ra khó khăn cho khách hàng
trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ không có một ngân hàng nào muốn duy trì quan
hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính là tín hiệu nói
lên hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp.
5-Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề:
Có nhiều dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề, nhng không có một mô hình nhất định

nào về khoản nợ có vấn đề. Dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng mà ngời ta
đúc kết đợc một số dấu hiệu sau:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính: Bằng việc phân tích các báo cáo tài chính,
cán bộ tín dụng có thể tìm ra những dấu hiệu cơ bản của tình hình kinh doanh
kém hiệu quả của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp thờng cố gắng tìm
cách trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
- Quan hệ với ngân hàng giảm: khách hàng có thái độ trì hoãn, lỡng lự khi đa
cán bộ tín dụng xuống thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Gia tăng bất thờng hàng hóa tồn kho, khoản nợ thơng mại, khoản nợ phải
thu: điều này nói lên hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ chậm và
phải cho nợ nhiều. Tình trạng này thờng xuất hiện khi hàng hoá của doanh nghiệp
bị giảm sút về chất lợng hoặc không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng gây ứ
đọng hàng hoá làm ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Hoãn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thoả thuận đã quy định: Điều nói lên
khả năng thanh toán giảm hoặc có sự chây ỳ của doanh nghiệp đối với việc thanh
toán cho các ngân hàng.
- Thiên tai địch hoạ xảy ra ở mức độ nghiêm trọng: cũng là một dấu hiệu cho
thấy khách hàng sẽ bị ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
đòi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí không phục hồi đợc nếu không có sự
giúp đỡ của nhà nớc.
6 - Các biện pháp phòng ngừa phát sinh Nợ quá hạn:
Các ngân hàng thơng mại hiện nay rất quan tâm đến các biện pháp phòng ngừa có
thể áp dụng để hạn chế những thiệt hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình:
*Đối với các khoản cho vay mới cần:
- Nghiên cứu khách hàng:
Tìm hiểu nắm bắt khách hàng là một trong những yếu tố tạo nên thành công của
ngân hàng. Vì vậy trớc khi thiết lập quan hệ tín dụng, ngân hàng phải nghiên cứu
rõ về khách hàng của mình. Trên cơ sở đó ngân hàng đánh giá khả năng chi trả

của khách hàng.
- Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng:
Đây là một công cụ đắc lực giúp cho cả ngân hàng và khách hàng cùng phát triển.
Họat động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động khách
hàng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không thể thiếu ngân hàng. Ngân
hàng là nhà quản lý ngân quỹ giúp các doanh nghiệp, cung cấp các khoản tín
dụng cho doanh nghiệp hoạt động vào những thời điểm khó khăn và thực hiện
dịch vụ thanh tóan giữa các doanh nghiệp. Đồng thời, sự phát triển của các doanh
nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển của ngân hàng. Với dịch vụ này,
ngân hàng có thể tạo ra một thị trờng mới, tăng thêm lợi nhuận đồng thời giảm đ-
ợc rủi ro.
- Phân tán rủi ro:
Để tránh đợc rủi ro, ngân hàng cần đa dạng hoá đối với tợng cho vay, tránh chỉ
dồn vốn vào một số ngành nghề nhất định trong nền kinh tế, thực hiện đồng tài
trợ với các khoản vay lớn mà ngân hàng không thể kiểm soát nổi. Ngoài ra ngân
hàng có thể tham gia bảo hiểm để tránh rủi ro.
- Bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng:
Đội ngũ cán bộ tín dụng là đội ngũ có quan hệ trực tiếp với khách hàng, trực tiếp
làm công tác thẩm định khách hàng. Do vậy trình độ của cán bộ tín dụng có ảnh
hởng khá quan trọng đến chất lợng của các khoản vay.
*Đối với khoản nợ có dầu hiệu xấu:
- Tăng cờng t vấn cho khách hàng:
Trong trờng hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng có thể t
vấn cho doanh nghiệp hớng giải quyết, từng bớc củng cố thu nhập tạo nguồn thu
trả ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể giúp khách hàng phân tích tài chính và
dự đoán xu hớng phát triển, thậm chí mời chuyên gia để cho lời khuyên t vấn
- Khuyến khích ngời vay hợp nhất với ngời khá:
Để tăng năng lực tài chính giúp cho việc phục hồi sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
điều này chỉ đợc đề nghị sau khi nghiên cứu và định giá cẩn thận tốt các yếu tố có
ảnh hởng.

- Yêu cầu giảm bớt kế hoạch mở rộng:
Nếu khách hàng đang có kế hoạch mở rộng thì ngân hàng nên khuyến khích ngời
vay loại bỏ ý định đó cho đến khi cải thiện tình hình tài chính do những kế hoạch
có thể chiếm vốn từ hoạt đồng sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích thu hồi các khoản phải thu chậm trả :
Điều này có thể thực hiện bằng việc thúc đẩy một sự gia tăng trong chơng trình
thu ngân hoặc thêm nhân sự chuyên về lĩnh vực này. Nó cũng có thể bao gồm
một sự kiểm tra chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
- Nhận thêm vật thế chấp:
Mặc dù ngời vay có thể nghi ngờ về biện pháp này nhng nó có thể có lợi ích cho
cả 2 bên. Ngân hàng ít muốn đòi nợ và quả thực có thể ở vào vị trí tốt hơn để xếp
loại khoản vay dễ trả nợ hơn. Dĩ nhiên nó cũng sẽ có lợi cho ngân hàng vì tình
hình tài chính của nó sẽ đợc tăng lên.
- Cơ cấu lại khoản nợ: Ngân hàng có thể cơ cấu lại khoản cho vay bằng việc kéo
dài kỳ hạn và rút bớt mức chi trả hàng tháng hay thậm chí huỷ bỏ sự trả vốn gốc
trong một thời gian. Ngân hàng cũng có thể giới thiệu một ngời cho vay dài hạn
hơn hay cộng tác với một ngời cho vay khác và nh vậy giảm bớt rủi ro.
7- Xử lý nợ quá hạn:
Bất kỳ một ngân hàng nào dù có áp dụng biện pháp phòng ngừa tốt thì cũng
không thể tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn của cáckhoản vay. Do vậy để hạn chế
nợ quá hạn thì ngoài việc phòng ngừa cần có những biện pháp xử lý đối với các
khoản nợ quá hạn phát sinh
7.1 Căn cứ lựa chọn các xử lý
Việc quyết định lựa chọn giải pháp xử lí NQH nào thờng bị chi phối bởi quan
điểm về đạo đức tín dụng và chiến lợc kinh doanh, chiến lợc khách hàng của
ngời điều hành ngân hàng thơng mại, trong đó phải kể đến các yếu tố chính sau:
- Tình hình thu ngân và tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản vay.
- Sự thật thà và thái độ của ngời vay đối với các khoản nợ
- Sức mạnh tài chính và khả năng chi trả của ngời vay
- Thái độ của các chủ nợ khác của khách hàng

7.2- Các biện pháp xử lý chủ yếu:
a.Biện pháp khai thác:
Khi ngời vay ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, ngân hàng có thể và thờng
tham gia tổ chức khai thác, dĩ nhiên phải đặt trong trờng hợp ngời vay thật thà và
thái độ của họ đối với khoản nợ và chi trả là thoả đáng. Ngân hàng có thể thực
hiện các biện pháp sau:
- Ngân hàng có những lời khuyên để giúp ngời vay tạo nguồn thu trả nợ cho ngân
hàng. Bằng kinh nghiệm và sự am hiểu của mình trên nhiều lĩnh vực, ngân hàng
sẽ có những lời khuyên để giúp ngời vay khôi phục tình hình kinh doanh
- Gia hạn nợ: Một khi khàch hàng đã gặp phải khó khăn trong việc trả nợ gốc thì
phần lãi càng khó có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Vì vậy chế tài chuyển
nợ quá hạn với lãi suất cao càng làm khó khăn thêm cho khách hàng. Trong trờng
hợp này, ngân hàng phải tiến hành điều tra, xác minh xem nguyên nhân chính do
đâu và thái độ của ngời vay nh thế nào? Nếu do các nguyên nhân: thua lỗ do giá
cả thị trờng biến động mạnh ngoài dự kiến, sản lợng và doanh thu đạt thấp, thiên
tai địch hoạ .thì món vay cần phải xem xét ra hạn.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đối với các khoản vay mà ngân hàng định kì trả nợ
không đúng chu kỳ kinh doanh, cho vay ngắn hạn các đối tợng trung và dài hạn
thì ngân hàng nên xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ cho phù hợp để tạo điều kiện cho
khách hàng có thể trả nợ đúng hạn.
- Cấp phát thêm vốn để nuôi nợ : trong những giai đoạn khó khăn, một số
khách hàng không những không trả đợc nợ đáo hạn, xin gia hạn nợ mà còn có
nhu cầu vay thêm vốn để giải quyết khó khăn tài chính tạm thời nh: sản phẩm cha
tiêu thụ đợc nhng vẫn phải tiếp tục mua vật t, trả lơng công nhân để duy trì sản
xuất bình thờng, khắc phục sự cố kĩ thuật . Trong những tr ờng hợp nh vậy các
ngân hàng thơng mại cần phân tích, cân nhắc thận trọng để tíêp thêm sinh khí
cho khách hàng.
- Ngân hàng cần nắm giữ phần chủ động, thậm chí điều hành hoạt động kinh
doanh đến khi đảm bảo rằng khoản vay sẽ đợc chi trả: Điều này đợc thực hiện
khi giám đốc đơng nhiệm không có khả năng, có bằng chứng về tính gian dối, và

phơng pháp này có vẻ là giải pháp hợp lý cho một tình huống xấu.
- Chuyển tín dụng ngân hàng thành vốn cổ phần của doanh nghiệp: Đây là biện
pháp : Với uy tín, kinh nghiệm của mình sự góp mặt của ngân hàng với t cách là
cổ đông của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp.
b. Biện pháp thanh lý:
Các biện pháp thanh lý thờng đợc áp dụng:
- Ngân hàng thuyết phục doanh nghiệp tự bán tài sản thế chấp: Đây là một
cách giải quyết có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Việc khách hàng tự bán tài
sản thờng đợc đánh giá cao hơn là buộc phải phát mại, đồng thời tránh cho khách
hàng khỏi bị giảm uy tín trên thơng trờng. Mặt khác ngân hàng cũng tránh đợc
chi phí phát mại và thủ tục pháp lý gắn với sở hữu và phát mại tài sản tài chính.
- Ngân hàng bán tài sản tài chính để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng:
Đây là cách giải quyết không dễ dàng bởi đây không phải là nhiệm vụ của ngân
hàng. Hơn nữa việc bán tài sản tài chính để thu nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng
tài sản tài chính làm tài sản sở hữu của mình làm trụ sở, bán trả góp cho cán bộ
công nhân viên theo hợp đồng bán có điều kiện
- Gán nợ: Trong trờng hợp khách hàng không có khả năng trả nợ, không có
nguồn thu nhập nào khác và có uỷ quyền cho ngân hàng toàn quyền đinh đoạt
trong việc bán tài sản tài chính để thu hồi nợ..
- Sử dụng biện pháp lý để thu hồi nợ vay: Ngân hàng có thể nhờ công an địa ph-
ơng thúc ép trả nợ hoặc khởi kịên ra toà. Đây là biện pháp mà các ngân hàng đều
không muốn áp dụng vì nó rất phức tạp, thủ tục lại rờm rà và mất nhiều thời gian.
-Thành lập uỷ ban chủ nợ: Nếu ngân hàng là một trong số các chủ nợ của khách
hàng và chủ nợ nào cũng muốn lấy lại tiền và tất cả các chủ nợ đều có thứ tự u
tiên trả nợ nh nhau thì một uỷ ban trả nợ có thể đợc thành lập. Sau đó uỷ ban này
bán số tài sản của doanh nghiệp và chia số tiền thu đợc cho các chủ nợ khác nhau.
Trong trờng hợp các chủ nợ không thoả thuận đợc với nhau thì lại cần đến sự
phán xử của ngời khác.
chơng II:
Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng nông

nông nghiệp và phát phát triển nông thôn
thành phố Hà Nội
I)Giới thiệu về NHNo &PTNTTP Hà Nội:
1.Sự hình thành và phát triển:
Tháng 3/1998,hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự chuyển đổi từ hệ thống ngân
hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, Ngân hàng nông nghiệp thành
phố Hà Nội (NHNoHN) đợc thành lập trên cơ sở tách chuyển từ NHNN tại thành
phố Hà Nội và 12 huyện ngoại thành, ra đời sau nghị định 53/HĐBT ban hành
ngày 26/3/1988 và hai pháp lệnh 1990/NHNN có hiệu lực. Đây là một ngân hàng
thơng mại quốc doanh, là ngân hàng thành viên và hạch toán phụ thuộc của
NHNoVN hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
Tháng 9/1991,quốc hội khoá IX đã phân định lại địa giới hành chính các tỉnh-
thành phố,huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội đợc tách chuyển về các tỉnh khác
nên qui mô và phạm vi hoạt động của NHNoHN bị thu hẹp. Đứng trớc tình hình
đó kết hợp với định hớng mở rộng mạng lới kinh doanh,NHNNo đã chuyển hớng
kinh doanh tập trung khai thác địa bàn nội thành Hà Nội bằng cách thành lập
thêm 8 ngân hàng quận nội thành nhằm khai thác hết nguồn vốn còn đang nhàn
rỗi trong dân c, cho vay, cung cấp cac dịch vụ phát triển kinh tế thủ đô đồng thời
làm nhiệm vụ của ngân hàng phục vụ ngời nghèo trên địa bàn theo mô hình ngân
hàng phục vụ ngời nghèo.
Với tên gọi:Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế:The branch for Agriculture and Rural Development Bank
of Ha Noi.
Trụ sở đặt tại:Số 77-Lạc Trung-Hai Bà Trng-Hà Nội
NHNoHN là ngân hàng cấp thành phố, có địa bàn hoạt động rộng.Hà Nội là trung
tâm kinh té xã hội của cả nớc, tập trung nhiều quan hệ kinh tế buôn bán lớn,
nhiều doanh nghiệp hoạt động.Do vậy hoạt động của NHNoHN tuân theo luật
ngân hàng.Các hoạt động chủ yếu của NHNoHN :
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ cho

mọi thành phần kinh tế.
- Cho vay uỷ thác theo các chơng trình của chính phủ trong và ngoài nớc
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nớc,mua bán ngoại tệ,tài
trợ ngoại thơng,bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi
toàn quốc và qua hệ thống mạng Swift trên toàn thế giới.
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối,giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị,thu,chi ngân
phiếu,tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ khác.
2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố HN
2. 1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố HN có chi
nhánh trên 7 quận của thành phố Hà Nội và một ngân hàng khu vực (khu vực
Tam Chinh)Dới chi nhánh quận có quỹ tiết kiệm (hiện có 20 quỹ ) Tại trụ sở
chính tính đến ngày 31/12/02 có 297 cán bộ gồm một giám đốc và hai phó giám
đốc và gồm các phòng ban sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Phòng
Vi
tính
Phòng
Kế
hoạch
Phòng

Kinh
doanh
Phòng
Tổ
chức
cán bộ
Phòng
Kiểm
tra,
kiểm
soát
Phòng
Thanh
tra
quốc
tế
Phòng
Ngân
quỹ
Các
Chi
nhánh
cấp
hai
Phó Giám Đốc I Phó Giám Đốc II
Giám đốc
2. 2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
Banh lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là ngời trực
tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trớc pháp luật
và Tổng giám đốc NHN

0
&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc
đợc thể hiện trong quyết định 169/QĐ/HĐQUá TRìNH của Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc trong chỉ đạo
điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay
mặt Giám đốc khi đợc uỷ quyền.
Phòng Kế hoạch: Đây là phòng có vai trò rất quan trọng trong việc nghiên
cứu xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân hàng trong
việc ra các quyết định kinh doanh chiến lợc của Ngân hàng Nhiệm vụ phòng
ban:
- Nghiên cứu và đề xuất chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động vốn trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo định hớng kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh NHN
0
&PTNT trên địa bàn này, xây dựng các báo cáo trình
giám đốc.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với
chi nhánh NHN
0
&PTNT trên địa bàn.
- Làm đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý thông tin tín
dụng.
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thông qua các nghiệp vụ chuyên môn
là cho vay và đầu t, tiến hành.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất
các chính sách u đãi tín dụng đối với khách hàng.
- Thẩm định và cho vay theo cấp uỷ quyền nhằm mở rộng hoạt động, đảm bảo

an toàn và hiệu quả.
- Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và
ngoài nớc, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính Phủ, bộ,
ngành và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thờng xuyên theo dõi, t vấn cho Giám đốc về
những lĩnh vực do phòng phụ trách.
Phòng thanh toán quốc tế:
- Thực hiện công tác thanh toán ngoài nớc của chi nhánh, nghiên cứu xây
dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại.
- Phòng chuyên thực hiện những nghiệp vụ: thanh toán xuất nhập khẩu, mở
L/C, chuyển tiền nớc ngoài cho các cá nhân và các Doanh nghiệp, thanh toán
nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nớc có chung biên giới, thanh toán quốc
tế thông qua mạng SWIFT và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
- Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác kịp thời đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
- áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại
Phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán kế toán, thanh toán.
- Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu, chi tài chính.
- Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nớc, bao gồm các bộ phận thanh toán
qua Ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
- Quản lý và sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định chung.
Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ:
- Chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban khác cho khách hàng, lu tiền mặt
trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho vay đối với khách hàng của Ngân
hàng.

- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam.
- Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức kho theo quy định.
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: đợc tách ra từ phòng hành chính nhân sự
(cũ) do yêu cầu thay đổi cho phù hợp với thực tế kinh doanh tại Ngân hàng .
Nhiệm vụ của phòng:
- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lới kinh doanh trên đại bàn.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ , quản lý hồ sơ cán bộ, và các phong
trào thi đua khen thởng.
- Đề xuất bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thởng, kỷ luật các cán bộ trong phạm
vi quyền hạn của mình.
- Tổ chức liên hệ các khoá đào tạo cán bộ, đề cử cán bộ đi học trong và ngoài
nớc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng hành chính: nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc và phục vụ
cho các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của Giám đốc NHN
0
&PTNT Hà Nội. Phòng đợc hình thành ngay
từ khi NHN
0
&PTNT Hà Nội đi vào hoạt động và đã có những đóng góp quan
trọng trong việc trợ giúp ban lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn kịp thời
phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng chơng trình công tác bán hàng, hàng quý và đôn đocó các phòng
ban thực hiện theo chơng trình đã đợc giám đốc phê duyệt.
- Lu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế
của Ngân hàng Nông nghiệp.

- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh. Thực hiện công tác văn th, phơng
tiện giao thông, bảo vệ, xây dựng cơ bản, mua sắm văn phòng phẩm
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ thị của
Ban lãnh đạo.
- Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên
trong ngân hàng.
- Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tình thần cho các cán bộ công nhân viên
trong ngân hàng.
Phòng vi tính: đợc thành lập vào tháng 12 năm 2001 xuất phát từ yêu cầu hội
nhập, và nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ trong ngân hàng.
Nhiệm vụ của phòng:
- Tổng hợp thống kê và lu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu thông tin cho quy
định.
- Quản lý, bảo dỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học.
- Làm dịch vụ tin học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc giao.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ:
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc trên địa
bàn.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, độ chính
xác của báo cáo tài chính và việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về tài chính
kế toán theo quy định của Nhà nớc và ngành ngân hàng.
- Thực hiện giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nớc nớc
đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Đồng thời cáo cáo và đề xuất các biện pháp xử lý khắc phục lên giám đốc chi

nhánh.
Phòng kiểm tra, kiểm soát làm việc tại NHN
0
&PTNT Hà Nội song là một bộ
phận đôc lập.
Ngoài ra trung tâm còn trực tiếp điều hành một mạng lới chi nhánh gồm 7 chi
nhánh cấp quận (Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trng, Hoàn Kiếm, Tây
Hồ, Thanh Xuân), 3 chi nhánh ngân hàng khu vực (gồm: Tràng Tiền. Chơng
Dơng, Tam Trinh) cùng với các phòng giao dịch, quầy tiết kiệm trên toàn
thành phố.
2.3 Tình hình kinh doanh của ngân hàng:
2.3.1 Tình hình vốn và nguồn vốn của ngân hàng
Trong những năm qua , bằng nhiều hình thức phong phú nh tiến phong phú, nên
nguồn vốn huy động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố HN không ngừng tăng lên khách hàng. Đến nay mạng lới khách hàng đã đợc
mở rộng , đến hầu hết các quận trong thành phố .
Đến ngày 31/12/02 tổng nguồn vốn ngân hàng đã huy động đợc là 2.322.760
triệu đồng , tăng 24% so với năm 2001
Bảng số 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 2 năm 2001, 2002 nh sau:
(Đơn vị :triệu đồng )

×