Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.63 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh
Huế kết hợp với những kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đến nay em đã hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp của mình với đề tài: "Kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt".
Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, quý công ty cùng toàn thể gia đình bạn
bè.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán cũng như
Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tiếp xúc với tình hình
thực tiễn tại doanh nghiệp. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo –
TH.S Đào Nguyên Phi đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành khoá luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty TNHH Tuấn Việt – Chi nhánh
Huế, các anh chị trong phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập.
Mặc dù đã cố gắng và nổ lực hết mình nhưng kiến thức và kinh nghiệm thực tế
của em còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, bạn đọc để khoá luận này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 01 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Thuý
Sinh viên: Lê Thị Thuý
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN I
MỤC LỤC II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT III
DANH MỤC KÝ HIỆU LƯU ĐỒ CHỨNG TỪ IV
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ V
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TMTH TUẤN VIỆT – CHI NHÁNH HUẾ 23
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TMTH TUẤN VIỆT-CHI NHÁNH HUẾ 76
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 87
Sinh viên: Lê Thị Thuý
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
BHXH
GTGT
KPCĐ
TSCĐ
TNHH
TNDN
TMTH
TSDH
TSNH
XĐKQKD

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Thương mại tổng hợp
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Xác định kết quả kinh doanh
Sinh viên: Lê Thị Thuý
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
DANH MỤC KÝ HIỆU LƯU ĐỒ CHỨNG TỪ
Chứng từ
Xử lý thủ công
Nhập chứng từ vào máy tính
Xử lý bằng máy tính
Tập tin
Bắt đầu/ kết thúc
Ký hiệu kết nối
Lưu trữ thủ công
Sinh viên: Lê Thị Thuý
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nền kinh tế của chúng ta đang trên đà phát triển, các doanh nghiệp, công ty
mọc lên ngày càng nhiều, sự cạnh tranh để tồn tại giữa các doanh nghiệp cũng trở nên
gay gắt hơn. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình những giải pháp tốt nhất để
có thể tồn tại và ngày càng phát triển. Để làm được những điều đó nhất định phải có
một đội ngũ nhân viên có năng lực, có kiến thức sâu rộng, nhạy bén để phản ánh và
cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Cũng như các công ty mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hóa, việc xác
định kết quả kinh doanh đối với công ty TNHH Tuấn Việt chi nhánh Huế cũng rất
quan trọng và cần thiết. Thông qua xác định kết quả kinh doanh, công ty có thể đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, giúp các nhà quản lý lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Ngoài ra, Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh còn giúp quản lý
và đánh giá chất lượng hàng hoá, nắm bắt được chu kỳ sống sản phẩm thông qua quá
trình lưu chuyển hàng hoá. Từ đó các nhà quản lý sẽ có chiến lược kinh doanh đúng
đắn và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Đặc biệt, công ty đang mở rộng quy mô, thị trường hoạt động do đó cần đảm
bảo tình hình tài chính ổn định, đáp ứng nhu cầu hoạt động và huy động vốn từ bên
ngoài.
Hơn nữa, trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH TMTH Tuấn
Việt-Chi nhánh Huế, em thấy Công ty chỉ mới tập trung nghiên cứu các phương pháp
nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng, mở rộng quy mô hoạt động mà chưa tập trung vào
công tác kế toán, quản lý tình hình tài chính. Do đó em đã chọn đề tài :" Kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt
– Chi nhánh Huế", để có thể tìm hiểu sâu hơn ưu, nhược điểm công tác kế toán của
Công ty và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao
hiệu quả hoạt động.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Thương mại.

Sinh viên: Lê Thị Thuý
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
- Tìm hiểu tổng quan về Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế
và công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
- So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế công tác kế toán tại Công ty nhằm đưa
ra các đánh giá chung và chi tiết, cũng như các ưu điểm và nhược điểm của công tác
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Từ những nhược điểm tồn tại đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian:
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế
Về thời gian:
Số liệu dùng để phân tích tình hình chung của Công ty trong 3 năm 2011-2013
Chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty vào Quý III/2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, trong quá trình nghiên cứu, em đã vận dụng một số
phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu và tham khảo tài liệu: Đọc, tìm hiểu, tham khảo các
giáo trình đã được học, các tài liệu trên thư viện, trang web, các bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp của anh, chị khóa trước để có thể hệ thống các kiến thức làm cơ sở lý luận
cho đề tài.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Trong quá trình thực tập, em đã

quan sát được quá trình lập, luân chuyển chứng từ và nhập liệu chứng từ vào máy tính.
Đồng thời trao đổi trực tiếp với các anh, chị kế toán để giải đáp thắc mắc và hiểu rõ
hơn công tác kế toán tại Công ty, qua đó giúp em tích lũy được nhiều kinh nghiệm
thực tế cho bản thân.
Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng
hợp thu thập được để tính toán các chi tiêu phản ánh tình hình cơ bản của Công ty, từ
đó so sánh đối từ đó nêu lên những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán nhằm đề
xuất các biện pháp khắc phục.
Sinh viên: Lê Thị Thuý
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Sử dụng phương pháp này để tính toán các chỉ
tiêu trên Báo cáo tài chính nhằm phản ánh Tài sản và Nguồn vốn của Công ty.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt.
Chương 3: Đánh giá và một số góp ý nhằm hoàn thiện Công tác Kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt.
Phần III: Kết luận
Sinh viên: Lê Thị Thuý
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Các khái niệm về nhóm doanh thu, thu nhập
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (Ban
hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng BTC), Doanh thu được định nghĩa:" Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu".
Trong cuốn lý thuyết kinh tế học của David Begg, ông đã đưa ra khái niệm:
“Doanh thu của một hãng là số tiền mà nó kiếm được qua việc bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ trong một giai đoạn nhất định, ví dụ như trong một năm”
Trong cuốn Tư bản của Mác, Người cho rằng: "Doanh thu là kết quả của quá
trình tiêu thụ, đó là quá trình thực hiện giá trị và sử dụng giá trị của hàng hóa. Qua tiêu
thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị."
Vậy, ta có thể hiểu doanh thu bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không phải là các khoản đóng góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Nó được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Sinh viên: Lê Thị Thuý 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu tài chính là doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước
hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không thường
xuyên. Gồm những khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản tiền thưởng của khách hàng, thu nhập quà biếu, quà
tặng…
1.1.1.2 Các khái niệm về nhóm chi phí
Trong từ điển kinh tế, người ta định nghĩa: "Mọi sự tiêu phí bằng tiền của một
doanh nghiệp được gọi là chi phí".
Trong "Kế toán chi phí" của Huỳnh Lợi, "Chi phí được định nghĩa theo nhiều
phương diện khác nhau. Chi phí có thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền
những hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh".

Sinh viên: Lê Thị Thuý 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Tóm lại, chi phí là những phí tổn nguồn lực kinh tế phát sinh gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định lượng bằng một lượng
tiền chi ra, nó làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng không phải là sự
phân chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ đông. Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp
không phải là các khoản chi tiêu và được xác định căn cứ vào các chứng từ thực tế.
Các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác và
chi phí Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn sản phẩm, vật tư hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành sản xuất.
 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho để bán
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm xuất kho hoặc của giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn
thành.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho
số hàng đã bán.
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo phương pháp
tính trị giá hàng tồn kho.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kì và hàng
hóa đầu kì cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kì và hàng
tồn kho cuối kì.
 Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những phương pháp

sau:
• Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này phản ánh chính xác
từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết
Sinh viên: Lê Thị Thuý 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hoá có giá trị cao nhập
theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ
tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước. Do đó, giá mua hàng tồn kho cuối kì là giá
mua hàng hóa thực tế sau cùng, phương pháp này tính trong trường hợp giá ổn định và
có xu hướng giảm.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau được xuất trước, lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn giá mua
hàng nhập sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên và thường dùng trong trường hợp hàng hóa nhập vào có xu hướng tăng
giá.
• Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào
số tồn đầu kì và số nhập trong kì kế toán tính trị giá bình quân hàng nhập kho trong
kì:
Trị giá bình quân hàng nhập kho trong kỳ:
= Giá của hàng hoá tồn đầu kỳ+ trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
SL của hàng hoá tồn đầu kỳ+ SL hàng nhập trong kỳ
Giá bình quân gia quyền lần nhập i:

Giá bình quân gia quyền
sau lần nhập i
=
Giá trị hàng tồn kho sau lần nhập i
SL của hàng tồn kho sau lần nhập i
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây
lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
Sinh viên: Lê Thị Thuý 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kì một hoạt động
nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí hành chính, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí chung khác.
Chi phí tài chính là những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí tiền vay và những chi phí liên
quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh ra lợi tức…Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
Chi phí khác là những khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, cũng có thể là những chi phí bỏ sót từ những năm trước. Chi phí khác bao gồm
chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ, bị phạt thuế, phạt do vi
phạm hợp đồng, chi phí do bị bỏ sót, các khoản chi phí khác.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, mức thuế suất thuế TNDN từ năm 2014 sẽ là
20% và 22%.
 Căn cứ tính thuế
 Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính
thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập
được miễn
thuế
-
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy
định
 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu
thuế
= Doanh thu -
Chi phí được
trừ
+
Các khoản thu thập
khác
1.1.1.3 Khái niệm về Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí)
hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Sinh viên: Lê Thị Thuý 5
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh; Kết quả hoạt động tài chính và Kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác.
1.1.2 Nhiệm vụ, ý nghĩa kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Nhiệm vụ kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh,
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Tính toán và phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản chi phí liên quan đến quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản thuế phải nộp nhà nước.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ lập Báo cáo tài chính, định kỳ phân tích
các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh,
tham mưu cho ban lãnh đạo để đưa ra quyết định tài chính cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh là cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những
người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp thông tin về kết quả hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh
giá và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Ý nghĩa kế toán doanh thu và Xác định kết quả kinh doanh

Vấn đề mà các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay quan tâm là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất (tối đa hóa lợi nhuận và
giảm thiểu chi phí). Để xác định lợi nhuận của một doanh nghiệp ta phải căn cứ vào
các yếu tố: doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí. Việc tổ chức công tác kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Sinh viên: Lê Thị Thuý 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Đối với doanh nghiệp: việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra những quyết
định, phương hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Cũng căn
cứ vào việc xác định kết quả kinh doanh để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước, thực hiện việc phân phối cũng như tái đầu tư sản xuất kinh doanh.
Đối với nhà đầu tư: thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và XĐKQKD
của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính, các nhà đầu tư sẽ phân tích đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp để có các quyết định đầu tư đúng đắn.
Đối với nhà cung cấp: kết quả kinh doanh là căn cứ giúp họ có quyết định bán
hàng hay không bán hàng cho đơn vị hoặc sử dụng phương thức thanh toán hợp lý để
tránh rủi ro khi thanh toán tiền hàng.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian: thông qua các chỉ tiêu về doanh thu,
chi phí và KQKD để đưa ra quyết định cho vay vốn đầu tư.
Đối với Nhà nước: trên cơ sở các số liệu doanh thu, chi phí và XĐKQKD của
doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định các khoản thuế phải thu, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách quốc gia. Từ đó, Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đảm bảo điều kiện về
chính trị, an ninh, xã hội tốt nhất. Thông qua tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước của doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính trị quốc gia có cơ sở đề ra các giải
pháp phát triển nền kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thông qua chính
sách tiền tệ, chính sách thuế và các khoản trợ cấp, trợ giá.
1.2 NỘI DUNG KẾ TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.2.1 Kế toán doanh thu
1.2.1.1 Chứng từ
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Phiếu Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẽ hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
Sinh viên: Lê Thị Thuý 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng
- Chứng từ khác liên quan (nếu có)
1.2.1.2 Tài khoản
Theo quyết định 15/2006/ QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính, để hạch toán doanh thu các doanh nghiệp thường phải sử dụng tài
khoản 511, 512 và các tài khoản liên quan như sau: TK 111, 112, 131, 333, 521, 531,
338, 911.
1.2.1.3 Sơ đồ hạch toán
Hạch toán theo sơ đồ 1.1 trang 12
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trường hợp Doanh nghiệp áp dụng
theo phương pháp trực tiếp.
(2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trường hợp Doanh nghiệp áp dụng
theo phương pháp khấu trừ
(3) Thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu phải nộp.
(4) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kì
(5) Định kì phân bổ doanh thu chưa thực hiện.

(6) Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kì để xác định Doanh
thu thuần.
(7) Kết chuyển Doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
TK 3331,3332,3333 TK 511,512 TK 111,112,131
(3) (1) (4)
(2)
TK 521,531,532 TK 3331
(6)
TK 521,531,532
TK 911
(7)
TK 3387
(5)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu và cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Lê Thị Thuý 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
(Nguồn, trang 215, Giáo trình Kế toán tài chính phần 1-2, Đại học kinh tế Thành phố
HCM, năm 2008)
1.2.1.4 Sổ sách
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái hình thức chứng từ ghi sổ
(TK 511,512,111,112…), Sổ chi tiết bán hàng (TK 511), Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm,
hàng hóa (TK 154,155,156,157), Sổ kế toán chi tiết (TK 133,138,333), Sổ chi tiết
thanh toán ( TK 131,331), Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Thẻ kho, Bảng kê
bán ra.
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1 Chứng từ
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu chi
- Hóa đơn, biên bản hoặc văn bản trả lại của người mua

- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại
- Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ giảm giá có sự đồng ý của cả người mua
và người bán.
1.2.2.2 Tài khoản
Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu giảm giá hàng bán là TK 521,
531, 532 và các tài khoản liên quan: TK 111, 112, 333, 511, 512, 632, 155, 156.
1.2.2.3 Sơ đồ hạch toán
TK 632 TK 155,156,157
(1)
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512
(2) (3)
TK 3331
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên: Lê Thị Thuý 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
(Nguồn, trang 230, Giáo trình Kế toán tài chính phần 1-2, Đại học kinh tế Tp.HCM,
năm 2008)
(1) Giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho
(2) Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại phát sinh
(3) Cuối kì kết chuyển để Xác định Doanh thu thuần
1.2.2.4 Sổ sách
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 521, 531, 532, 632,
156 ), Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (TK
154,155,156), Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 632), Sổ kho, Sổ kế toán chi tiết
(133,138,333), Bảng kê mua vào.
1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.1 Chứng từ
- Thông báo lãi tiền gửi
- Biên bản đối chiếu công nợ

- Phiếu thu, Giấy báo có
1.2.3.2 Tài khoản
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính là TK 515 và tài
khoản liên quan: TK 112, 333, 413, 338, 911.
1.2.3.3 Sơ đồ hạch toán
TK 3331 TK 515 TK 111,112…
(4) (1)
TK 3331
TK 911 TK 1112,1122
(5) (2)
TK 413,3387
(3)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính.
(Nguồn, trang 253 sách kế toán doanh nghiệp, lý thuyết-bài tập mẫu & bài giải của
PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2007)
1.2.3.4 Sổ sách
Sinh viên: Lê Thị Thuý 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 515, 112), Sổ chi tiết
thanh toán ( TK 131,331), Sổ tiền gửi ngân hàng.
1.2.4 Kế toán thu nhập khác
1.2.4.1 Chứng từ
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản cuộc họp
- Biên bản giao nhận hàng (hàng khuyến mãi)
1.2.4.2 Tài khoản
Tài khoản sử dụng hạch toán thu nhập khác là TK 711 và các tài khoản liên
quan: TK 111, 112, 131, 331, 338, 152, 156, 333, 911.

1.2.4.3 Sơ đồ hạch toán
TK 333(3331) TK 711 TK 111, 112, 131
(7) (1)
TK 33311
TK 331, 338
TK 911 (2)
(8) TK 338,344
(3)
TK 111,112
(4)
TK 152, 156, 211
(5)
TK 352
(6)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
( Nguồn: Sơ đồ kế toán quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
Sinh viên: Lê Thị Thuý 11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
1.2.4.4 Sổ sách
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 711, 111, 112,
156…), Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa (TK 155, 156,157), Sổ kế toán chi tiết,
Sổ tài sản cố định, Sổ chi tiết thanh toán (TK 131,331), Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi
ngân hàng, Thẻ kho, Bảng kê bán ra
1.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.5.1 Chứng từ
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Giấy báo có, Phiếu thu, Phiếu chi.
1.2.5.2 Tài khoản
Theo chế độ kế toán và quyết định 15/2006/QĐ-BTC, để hạch toán giá vốn
hàng bán sử dụng TK 632 và các tài khoản liên: 155, 156, 159, 911.

1.2.5.3 Sơ đồ hạch toán
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154 TK 632 TK 155,156
(1) (6)
TK 157
(2) (3)
TK 911
TK 155,156 (8)
(4)
(5) TK 159
(9)
TK 154
(7)
(10)
Sơ đồ 1.5 (a): Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155 TK 632 TK 155
(1) (5)
Sinh viên: Lê Thị Thuý 12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
TK 157 TK 157
(2) (6)
TK 611
(3) TK 911
(7)
TK 631
(4)
Sơ đồ 1.5(b): Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
1.2.5.4 Sổ sách

Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 632, 155,156,157),
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa (TK 155,156,157), Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh (TK 632).
1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.6.1 Chứng từ
Các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng theo quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC là:
Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng tổng hợp chi phí, Hóa đơn
GTGT liên quan, Bảng phân bổ chi phí NVL, công cụ, dụng cụ, Bảng phân bổ tiền lương,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, Bảng tổng hợp phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn.
1.2.6.2 Tài khoản
Để hạch toán chi phí bán hàng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC sử dụng tài
khoản 641 và các tài khoản liên quan: TK 111, 112, 331, 334, 338, 911.
1.2.6.3 Sơ đồ hạch toán
TK 334,338,214,152 TK 641 TK 331,111
(1) (2)
Sinh viên: Lê Thị Thuý 13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
TK 911
(3)
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
(Nguồn, trang 235, Giáo trình Kế toán tài chính phần 1-2, Đại học kinh tế Tp.HCM,
năm 2008)
1.2.6.4 Sổ sách
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 641, 111, 331,
133 ,Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 641, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng,
Sổ chi tiết thanh toán (131, 331), Bảng kê mua vào.
1.2.7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.7.1 Chứng từ
Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng tổng hợp chi phí, Hóa

đơn GTGT liên quan
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn
1.2.7.2 Tài khoản
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642 và các
tài khoản liên quan: 111, 334, 338, 214, 152, 911.
1.2.7.3 Sơ đồ hạch toán
Hạch toán theo sơ đồ 1.7 trang 19
TK 334,338,214,152 TK 642 TK 331,111
(1) (2)
TK 911
(3)
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Thị Thuý 14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
(Nguồn, trang 235, Giáo trình Kế toán tài chính phần 1-2, Đại học kinh tế Tp.HCM,
năm 2008)
1.2.7.4 Sổ sách
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 642,111 331,133),
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 642, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi
tiết thanh toán, Bảng kê mua vào.
1.2.8 Kế toán chi phí tài chính
1.2.8.1 Chứng từ
Phiếu chi, Giấy báo nợ, Phiếu kế toán.
1.2.8.2 Tài khoản
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí tài chính là TK 635 và các tài khoản
liên quan: TK 111, 112, 242, 335, 129, 229, 413, 911.
1.2.8.3 Sơ đồ hạch toán
Hạch toán theo sơ đồ 1.8 trang 20

1.2.8.4 Sổ sách
Hệ thống sổ sách công ty sử dụng để phản ánh chi phí tài chính thực hiện theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao gồm:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 635, 112, Sổ chi phí
sản xuất kinh doanh TK 635, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết thanh
toán, Bảng kê mua vào.
TK 111,112,242,335 TK 635 TK 129,229
(1) (7)
TK 129,229
(2)
TK 121,221,222
Sinh viên: Lê Thị Thuý 15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
(3)
TK 111,112
(4) (5) TK 911
TK 1112,1122 (8)
(6)
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán chi phí tài chính
1.2.9 Kế toán chi phí khác
1.2.9.1 Chứng từ
Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản cuộc họp, Quyết định xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế.
1.2.9.2 Tài khoản
Chi phí khác được hạch toán thông qua tài khoản 811 và các tài khoản liên
quan: TK 111, 131, 211, 213, 214, 111, 112, 331, 911.
1.2.9.3 Sơ đồ hạch toán
Hạch toán theo sơ đồ 1.9 trang 21
1.2.9.4 Sổ sách

Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 811,112,111), Sổ
quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết thanh toán.
TK 214 TK 811
TK 911
TK 211,213
(1) (7)
TK 111, 112,331
(2)
TK 133
Sinh viên: Lê Thị Thuý 16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
(3)
TK 333
(4)
TK 111, 112
(5)
TK 111,112,141
(6)
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí khác
1.2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.10.1 Chứng từ
Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN
1.2.10.2 Tài khoản
Tương tự, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC để hạch toán chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp sử dụng tài khoản 821 và các tài khoản liên quan: TK 334, 911.
1.2.10.3 Sơ đồ hạch toán
TK 333(3334) TK 8211 TK 911
(1) (3)
(2)

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán chi phí Thuế TNDN hiện hành
1.2.10.4 Sổ sách
Sinh viên: Lê Thị Thuý 17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Nguyên Phi
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 821)
1.2.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.11.1 Chứng từ
- Các bảng phân bổ chi phí gồm: Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí
quản lý doanh nghiệp; chi phí tài chính; chi phí khác kết chuyển để xác định KQKD.
- Các bảng phân bổ doanh thu và thu nhập thuần kết chuyển để xác định
KQKD.
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.11.2 Tài khoản
Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 911 và các tài khoản liên quan: TK 511,
512, 515, 711, 632, 641, 642, 811, 821.
1.2.11.3 Sơ đồ hạch toán
Hạch toán theo sơ đồ 1.11 trang 23
1.2.11.4 Sổ sách
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái (TK 911, 511, 512, 515,
711, 632, 641, 642…), Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 632, 641, 642
TK 632 TK 911 TK 511,512
(1) (5)
TK 641, 642 TK 515
(2) (6)
TK 635 TK 711
(3) (7)
TK 811 TK 821
(4) (8)
Sinh viên: Lê Thị Thuý 18

×