Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÀI TẬP MẠNG MÁY TÍNH-ĐỀ TÀI-Xây dựng hệ thống mạng phòng- A2- tầng 3. Cho địa chỉ IP 111.100.222.8, chia thành 5 subnet để cấp phát cho hệ thống mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336 KB, 16 trang )

BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭ ٭٭٭٭٭٭٭٭٭ ٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭ ٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭



BÀI TẬP LỚN MÔN:
Mạng máy tính

Đề tài: Xây dựng hệ thống mạng phòng: A2- tầng 3. Cho địa chỉ IP 111.100.222.8, chia
thành 5 subnet để cấp phát cho hệ thống mạng.
.
•Giáo viên hướng dẫn:
Thầy Phạm Văn Hiệp
•Nhóm thực hiện:
Nhóm 3
•Thành viên thực hiện:
1.Bùi Minh Đức
2.Vũ tuấn Long
3.Nguyễn Mậu Luật
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
1
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông
tin đang bùng nổ trên toàn Thế giới, các công ty, các tổ chức mọc lên ngày càng
nhiều, hoạt động của các công ty ngày càng quy mô, đòi hỏi ngày càng nhiều về
trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản lý, vận
hành sản xuất, hoạch toán kinh tế,… tất cả đều phải nhờ vào công cụ là máy tính
và hệ thống mạng máy tính, mới giúp con người có thể làm việc được nhanh


chóng đồng thời giúp lưu trữ dữ liệu được lâu dài.
Nói một cách đúng hơn là việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng máy
tính là không thể thiếu cho một công ty, cũng như một tổ chức phi kinh tế nào
khác. Không những thế đối với đời sống của chúng ta bây giờ thì việc sử dụng
máy tính và mạng máy tính cũng là một điều hết sức quan trọng. Chính vì vậy
mà hệ thống mạng máy tính được nghiên cứu và ra đời. Hệ thống mạng máy tính
giúp cho chúng ta có thể thực hiện công việc hiệu quả rất nhiều lần, nó giúp cho
con người có thể chia sẻ tài nguyên, dữ liệu với nhau một cách dễ dàng, nó cũng
giúp chúng ta lưu trữ một lượng lớn thông tin mà rất hiếm khi mất mát hoặc hư
hỏng như khi lưu bằng giấy, giúp tìm kiếm thông tin nhanh chóng… và rất rất
nhiều ứng dụng khác chưa kế đến việc nó giúp cho con người trong hoạt động
giải trí, thư giãn….
Vậy thì làm thế nào để thiết kế một mô hình mạng máy tính đảm báo có
khoa học, dễ vận hành cũng như dễ thay sửa một khi có sự cố xảy ra? Đó là một
yêu cầu lớn đối với những người thiết kế mô hình mạng. Trong bài này, chúng ta
sẽ đi tìm hiểu và phân tích, thiết kế một mô hình mạng của một tầng toà nhà, qua
đó để trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm cho sau này!

Bài này gồm hai phần chính đó là phần Thiết kế lắp đặt mạng máy tính cho
hệ thống và phần Chia địa chỉ mạng cho các máy tính cũng như các thiết bị
cần dùng, cuối bài là bảng phụ lục chi tiết chia địa chỉ cho các thiết bị sử dụng.

Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
2
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
MỤC LỤC
Trang
I: Giả thiết ……………………………………………………………………. 4
II: Các thiết bị cần dùng cho việc thiết kế hệ thống mạng ……………………. 5
III: Xây dựng, thiết kế mô hình mạng, vị trí lắp, tính toán số máy tính và thiết bị

cần sử dụng ……………………………………………………………………. 5
A/ Số máy, dây mạng và nẹp mạng trong phòng ………………………. 5
B/ Thiết kế hệ thống mạng cho tầng 3 nhà A2 8
C/ Tính toán chi phí cho các thiết bị, dây mạng và nẹp mạng 13
IV: Chia địa chỉ mạng ………………………………………………………… 14
KẾT LUẬN ………………………………………………………………… 16
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
3
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
I: Giả thiết.
Tầng 3 của nhà A2: có thiết kế như hình dưới ,kích thước của một phòng là: dài
6 mét, rộng 6 mét. Hệ thống mạng liên kết với Internet thông qua ADSL
Hình 1: Sơ đồ minh họa tầng 3 nhà A2
Yêu cầu:
+ Thiết kế một hệ thống mạng.
+ Tính toán chi phí cho các thiết bị và dây mạng.
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
4
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
+ Cho dải địa chỉ: 111.100.222.8, Chia địa chỉ cho các máy và các thiết
bị .
II: Các thiết bị cần dùng cho việc thiết kế hệ thống mạng .
- : Máy tính để bàn
- : Modem
- : Router
- : Switch 48 cổng
- : Switch 16 cổng
- : Nẹp mạng
- : Dây mạng
-

III: Thiết kế lắp đặt mạng máy tính cho hệ thống
A/ Số máy, dây mạng và nẹp mạng trong phòng.
Trước khi thực hiện thiết kế mạng, chia địa chỉ mạng, ta phải biết được số
lượng máy tính và số thiết bị cần sử dụng cho cả hệ thống mạng, cũng như
lượng dây mạng cần dùng cho cả tầng.
Tầng 3 của nhà A2 có 6 phòng máy. Diện tích trong một phòng như nhau: dài
6m, rộng 6m, cao 4m. Vì vậy ta chỉ cần tính số máy cho một phòng sau đó sẽ
tính tổng số máy và số thiết bị cần dùng cho cả hệ thống mạng.

Hình 2 là sơ đồ minh họa cách lắp đặt máy cho một phòng, với diện tích của
phòng là 36 m
2
(dài 6 mét, rộng 6 mét) thì có thể lắp đặt được số máy tính là 20
máy tính.
Dự tính mỗi máy tính sẽ chiếm khoảng 1 m chiều dài và 90cm chiều rộng,
lắp đặt máy theo cách từng cặp một đối diện nhau chia thành hai hàng, mỗi hàng
có 5 cặp máy tính, tức là có 10 máy, cách lắp đặt này vừa đảm bảo tính thẩm mỹ
vừa tiết kiệm không gian của phòng, vẫn đảm bảo được lối đi lại và một khoảng
trống phía cửa rộng khoảng 1,5 m đủ để chứa một số thiết bị khác khi cần thiết.
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
5
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Do cơ sở hạ tầng quá phức tạp nên hệ thống cáp cũng được tổ chức cao. Do nhu
cầu truyền dẫn tín hiệu cáp dùng cho hệ thống là loại cáp UTP CAT6, là loại
cáp có độ truyền dẫn cao tới 5Mb/s.Ngoài ra, nhằm đảm bảo cho tính thẩm mỹ,
gọn gàng của căn phòng, chúng ta sẽ sử dụng các nẹp mạng để bó các dây mạng
lại với nhau khi đi dây và đồng thời chống nhiễu từ giữa các dây với nhau.
Cặp máy tính gần với Switch nhất (ở hàng đầu tiên, gần với Switch) mỗi
máy cần 3m dây mạng, cả hai máy cần 6 m dây, khoảng cách giữa các cặp máy
trong một hàng là 90 cm, nhưng để thuận tiện cho việc di chuyển, xê dịch máy,

thì bắt đầu từ cặp máy thứ hai ta cộng thêm 1,5 m dây mạng cho một máy, tức là
3m dây cho một cặp. Ở hàng thứ hai cũng tương tự, cặp máy đầu tiên cần 6 m
dây cho một máy, hai máy sẽ là 12 m, và từ cặp thứ hai đến cặp thứ 5 mỗi cặp
lại cộng thêm 3 m dây mạng
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
6
1.5 m
4.5 m
6 m
0.5m
1 m
2 m
0.5m
6 m
2 m
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Hình 2: Sơ đồ minh họa lắp đặt máy cho một phòng
Suy ra lượng dây mạng cần dùng cho một phòng là:
• Hàng thứ nhất: 6 + 9 + 12 + 15 + 18 = 60 (mét)
• Hàng thứ hai : 12 + 15 +18 +21 +24 = 90 (mét)
→ Cả phòng là : 60 + 90+6 = 150 (mét)
+ Như vậy, lượng dây mạng cần dùng :
150 x 6 = 900 (mét)

Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
7
Cửa
vào
Chú thích: : Dây mạng đơn
: Bó dây và nẹp dây mạng

: Switch 48 cổng

BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Số mét dây mạng ở trên mới chỉ là lượng dây mạng ở trong phòng , còn
lượng dây mạng liên kết giữa các Switch chúng ta sẽ tính tiếp ở các phần sau.
Bây giờ chúng ta sẽ tính đến số nẹp mạng sử dụng trong phòng. Như trong
hình, khoảng cách giữa Switch với tâm của hàng đầu tiên (so với Switch) là 1.5
mét(khoảng màu xanh in đậm), ở khoảng này phải chứa đến 20 dây mạng, vì
vậy ta sẽ sử dụng nẹp mạng loại to để có thể bó được 20 dây mạng trong một
nẹp. Các khoảng còn lại thì chỉ chứa 10 dây mạng trong một nẹp, nên ta dùng
loại nẹp nhỏ hơn. Khoảng cách giữa hai hàng máy tính là 3m, chiều dài nẹp
trong một hàng là 4.5 m, ta có hai hàng.
 Số nẹp cần dùng cho một phòng là:
 Nẹp to : 1.5 mét.
 Nẹp nhỏ : 3 + 4.5 x 2 = 12 (mét)
 Số nẹp mạng cần dùng trong các phòng của cả hệ thống ( có 6 phòng)
là:
o Nẹp to : 1.5 x 6 = 9 (mét)
o Nẹp nhỏ : 12 x 6 =72(mét)

B/ Thiết kế hệ thống mạng cho tầng 3 nhà A2
• 1. Sơ đồ logic cho phòng máy
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
8
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Sơ đồ logic cho phòng internet lắp ráp giữa các máy client và máy server.

2. Các yêu cầu đối với phòng máy
- Đảm bảo truy cập internet phục vụ cho việc học tập.
- Đảm bảo độ thẩm mỹ, tạo ra hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của

sinh viên.
- Kinh phí tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu thiết kế.
- Tốc độ đường truyền: 5Mb/s.
- Yêu cầu mua 3 switch 48 port.
- Yêu cầu mỗi máy tính là 1 ghế xoay.
- Không cần mua bản quyền chương trình NESCAFE vì được cung cấp
sẵn bởi nhà phân phối mạng.
- Trang bị các thiết bị headphone cho máy tính.
- Các máy tính có đầy đủ các phần mềm tối thiểu cho việc học(Microsoft
office, window media, Unikey, Turbo pascal, Turbo C, Turbo C++, SQL Server
2005, Adobe Photoshop, Macromedia Dreamwearer…) và các chương trình bảo
vệ máy tính(đóng băng ổ đĩa, phần mềm diệt virus…).
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
9
SERVER
RR
SERVER
RR
SWITCH
48 PORT
SWITCH
48 PORT
CLIENT
CLIENT
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Hình 3: Sơ đồ minh họa đặt Switch cho 2 phòng kề nhau trong một tầng

Để tiện cho việc lắp đặt và theo dõi sửa chữa, thay thế dây mạng, cũng như
chi phí, ta sẽ sử dụng 4 Switch, bao gồm 3 Switch 48 cổng. Phòng 1, phòng 2
dùng chung một Switch 48 cổng; phòng 3 phòng 4 dùng chung một Switch 48

cổng, phòng 5, phòng 6 một Switch 48 cổng, và 1 Switch 16 cổng để kết nối từ
máy chủ đến các phòng
Hình 3 minh hoạ cách lắp đặt Switch 48 cổng cho các phòng 1 và 2, 3 và 4, 5
và 6 trong một tầng. Như vậy chúng ta sử dụng 3 Switch 48 cổng và 1 Switch 24

Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
10
Cửa
Cửa
Ghi chú: : Dây mạng
: Bó dây và nẹp mạng
: Cửa
: Điểm đục lỗ trên tường
: Switch
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Đối với dây mạng và nẹp dây mạng, ta sẽ cho đi men theo bên ngoài tường,
cách đi như vậy để đảm bảo tính thẩm mỹ. Với kiểu đi dây như vậy, ta phải
dùng khoan để đục các lỗ trên tường
Để có thể chia sẻ tài nguyên được thuận tiện và dễ dàng chúng ta sẽ dùng dây
mạng để liên kết giữa các Switch với nhau, tạo thành một Mạng LAN, ta sẽ sử
dụng Router.Cụ thể là 3 dây mạng, 3 dây này chúng ta sẽ nẹp chúng đi chung
với các dây bên ngoài ( xem sơ đồ Hình 4).
Tính toán số mét dây mạng và nẹp mạng cần dùng để nối các Switch trong
một tầng.
Như đã phân tích, đường đi của dây mạng và nẹp nối các Switch trong một
tầng là men theo bên ngoài tường, Nhìn vào sơ đồ Hình 4 ta thấy Switch đặt ở
phòng số 1 cần khoảng 20 mét dây cũng như nẹp mạng, Switch đặt ở phòng số 3
cần khoảng 10 mét dây, Switch ở phòng số 5 cần khoảng 80 mét dây cũng như
nẹp mạng, Switch ở phòng 1 liên kết với Switch ở phòng 3 cần khoảng 6x2=12
mét dây mạng, Switch ở phòng 1 liên kết với Switch ở phòng 5 cần khoảng 64

mét dây, Switch ở phòng 3 liên kết với Switch ở phòng 5 cần khoảng 76 mét dây
mạng . Ta sẽ sử dụng
nẹp mạng loại nhỏ để
bó chúng lại.
 Như vậy
số dây mạng
cần sử
dụng để
nối các
Switch cho
một tầng
là:
20 + 10 +
80+ 12 + 64+
76 = 262 (mét)
 Số nẹp
mạng(loại
nhỏ)
tương
ứng : 80
(mét)
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
11
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Ghi chú:
: Switch 48 cổng
: Router : Máy chủ(server)
: Modem : Switch 16 cổng
: : Nẹp mạng
: Minh họa các switch kết nối với nhau


Hình 4: Sơ đồ minh họa đi dây và lắp đặt Switch, Router Modem cho tầng3 tòa nhà A2
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
12
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Hình 4 là sơ đồ lắp đặt thiết bị và dây mạng cho tầng3 của tòa nhà A3. Sử
dụng một Modem để kết nối hệ thống mạng với Internet, vì hệ thống mạng phức
tạp, có nhiều máy, nhiều Switch, nên ta sử dụng thêm một Router để định tuyến
đường mạng cho tầng. Modem, router và máy chủ ta đặt riêng tại 1 phòng như
hình
C/ Tính toán chi phí cho các thiết bị, dây mạng và nẹp mạng

Bây giờ ta sẽ tính toán chi phí cho các thiết bị cũng như dây mạng và nẹp mạng
cần sử dụng cho cả hệ thống.
+ Số thiết bị cần dùng :
 Modem : 1 cái.
 Router : 1 cái
 Switch 48 cổng : 3 cái
 Switch 16 cổng : 1 cái
+ Lượng dây mạng và nẹp mạng cần dùng :
 Dây mạng : 900 + 262 = 1162(mét).
 Nẹp mạng (Loại to) : khoảng 20 (mét).
 Nẹp mạng (Loại nhỏ) : 72 + 80 =152(mét).
Ngoài ra, ta còn phải dùng đầu bấm mạng để có thể kết nối được giữa dây
mạng với các thiết bị cũng như các máy tính, loại đầu bấm mạng mà ta có thể
dùng là loại đầu mạng RJ 45, loại này bán theo hộp, số lượng 100 cái/1 hộp. Giá
của một hộp đầu mạng RJ 45 hiện nay là: 35000đ/ 1 hộp. Ta có 120 máy tính,
suy ra cần: 120 x 2 = 240 đầu mạng, giữa cá thiết bị kết nối khác cần dùng
khoảng 50 đầu mạng. Như vậy tổng số đầu mạng ta cần sử dụng là:
240 + 50 = 290 (đầu mạng)

Tương đương với 3 hộp đầu mạng cần phải mua
Đối với hệ thống mạng của tầng này, nên sử dụng các thiết bị tiêu chuẩn
mới có thể duy trì được hệ thống mạng, vì hệ thống này quá lớn, số lượng máy
tương đối nhiều, cụ thể giá của các thiết bị sẽ được cập nhật ở bảng dưới đây:
STT
Tên thiết
bị
Loại
Số
lượng
Đơn vị
tính
Đơn giá Thành tiền
1 Máy tính
Máy trạm 120 Cái 6,000,000 720,000,000
Máy chủ 1 Cái
10,000,00
0
10,000,000
2 Màn hình Asus 120 Cái 1,500,000 180,000,000
3 Bàn phím 120 Cái 100,000 12,000,000
4 Chuột Mitsumi 120 Cái 100,000 12,000,000
5 Modem Draytek 1 Cái 3.531.000 3,531,000
6 Router Huawei 1 Cái 2,000,000 2,000,000
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
13
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
7 Switch
48 Cổng 3 Cái 1,500,000 4,500,000
16 cổng 1 Cái 2,050,000 2,050,000

8 Dây mạng utp CAT6 1500 Mét 4,000 6,000,000
9 Nẹp mạng
To 20 Mét 7,000 140,000
Nhỏ 152 Mét 4,000 608,000
10 Đầu mạng RJ-45 3 Hộp 35,000 105,000
Tổng tiền: 950,884,000
Bảng thống kê chi phí cho các thiết bị kết nối cũng như dây mạng, nẹp mạng và đầu mạng
cần sử dụng cho hệ thống.
Như vậy, tổng chi phí cho các thiết bị cần sử dụng cho cả hệ thống là
950,884,000, VND.
IV: Chia địa chỉ mạng
Ta có dải địa chỉ: 111.100.222.8
Dải địa chỉ này chia cho hệ thống cả tầng với số máy tương ứng là 120 máy,
Bây giờ ta sẽ tiến hành chia địa chỉ :
Ta có dải địa chỉ trên ở dạng nhị phân :
Adress : 01101111.01100100.11011110.00001000 → 111.100.222.8
Net Mask : 11111111.00000000.00000000.00000000 → 255.0.0.0
=> Network: 01101111.00000000.00000000.00000000 → 111.0.0.0/8
Ta cần chia làm 5 mạng con (5 subnet) nên ta cần sử dụng 3 bit ở phần Host ID
để thêm vào Network ID. Làm sao để biết được số bit cần mượn thêm? Ta có
công thức : 2^n>=m (với m là số subnet cần chia, n là số bit cần mượn). Ở đây
2^3>=5.
Sau khi mượn 3 bit, ta có cấu trúc mới ở dạng nhị phân là (bit mượn ta set giá trị
bằng 1 ):
+ Địa chỉ NetMask: 11111111.111 00000.00000000.00000000
+ Network ID: 11111111.111
+ Host ID: 00000.00000000.00000000
=> Ở dạng thập phân là: 255.224.0.0
Địa chỉ IP mới lúc này là: 111.0.0.0/11 (con số 11 là 8 + 3 bits mượn).
Ta xác định "bước nhảy" cho các subnet:

Bước nhảy k=256-224=32
IP các Sub Net là:
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
14
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
Sub Net 1 : 01101111.000 00000.00000000.00000000 → 111.0.0.0/11
Sub Net 2 : 01101111.001 00000.00000000.00000000 → 111.32.0.0/11
Sub Net 3 : 01101111.010 00000.00000000.00000000 → 111.64.0.0/11
Sub Net 4 : 01101111.011 00000.00000000.00000000 → 111.96.0.0/11
Sub Net 5 : 01101111.100 00000.00000000.00000000 → 111.128.0.0/11
Sub Net 6 : 01101111.101 00000.00000000.00000000 → 111.160.0.0/11
Sub Net 7 : 01101111.110 00000.00000000.00000000 → 111.192.0.0/11
Sub Net 8 : 01101111.111 00000.00000000.00000000 → 111.224.0.0/11
Ta sẽ dùng 5 Sub Net đầu tiên cấp phát cho cả hệ thống.
Chi tiết từng SubNet:
-SubNet 1:
Network: 111.0.0.0/11 01101111.000 00000.00000000.00000000
Broadcast: 111.31.255.255 01101111.000 11111.11111111.11111111
HostMin: 111.0.0.1 01101111.000 00000.00000000.00000001
HostMax: 111.31.255.254 01101111.000 11111.11111111.11111110
Hosts/Net: 2097150 .
-SubNet 2:
Network : 111.32.0.0/11 01101111.001 00000.00000000.00000000
Broadcast : 111.63.255.255 01101111.001 11111.11111111.11111111
HostMin : 111.32.0.1 01101111.001 00000.00000000.00000001
HostMax : 111.63.255.254 01101111.001 11111.11111111.11111110
Hosts/Net : 2097150
-SubNet 3:
Network: 111.64.0.0/11 01101111.010 00000.00000000.00000000
Broadcast: 111.95.255.255 01101111.010 11111.11111111.11111111

HostMin: 111.64.0.1 01101111.010 00000.00000000.00000001
HostMax: 111.95.255.254 01101111.010 11111.11111111.11111110
Hosts/Net: 2097150
-SubNet 4:
Network: 111.96.0.0/11 01101111.011 00000.00000000.00000000
Broadcast: 111.127.255.255 01101111.011 11111.11111111.11111111
HostMin: 111.96.0.1 01101111.011 00000.00000000.00000001
HostMax: 111.127.255.254 01101111.011 11111.11111111.11111110
Hosts/Net: 2097150
-SubNet 5:
Network: 111.128.0.0/11 01101111.100 00000.00000000.00000000
Broadcast: 111.159.255.255 01101111.100 11111.11111111.11111111
HostMin: 111.128.0.1 01101111.100 00000.00000000.00000001
HostMax: 111.159.255.254 01101111.100 11111.11111111.11111110
Hosts/Net: 2097150
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
15
BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Phạm Văn Hiệp
KẾT LUẬN
Việc thiết kế, lắp đặt mạng máy tính là một công đoạn hết sức khó khăn, để có
thể thiết kế nên một hệ thống mạng hoàn chỉnh đồng thời có khoa học, đòi hỏi
người thiết kế phải có tư duy cũng như kiến thức về nó. Hệ thống mạng chạy tốt
hay không, duy trì được lâu hay không, thường xuyên gặp trục trặc hay là ít,
điều đó phần lớn đều bắt nguồn từ việc thiết kế hệ thống mạng có khoa học hay
là không. Việc lắp đặt các thiết bị cũng đòi hỏi sự khoa học, hệ thống mạng có
thể chạy được đều nhờ vào các thiết bị kết nối(Modem, Router, Switch, Hub…),
và như thế việc đặt các thiết bị ở chỗ nào cho hợp lý để có thể phân phát tín hiệu
mạng đều cho tất cả các thiết bị sử dụng, đó cũng là một yêu cầu không nhỏ.
Ngoài ra thì việc lắp đặt hệ thống dây cáp, đường đi dây cũng là một yêu cầu đặt
ra cho người thiết kế, lắp đặt cách đi dây mạng, nẹp mạng phải gọn gàng, không

bị vướng víu trong khi di chuyển, đi lại, và dễ thay thế, sửa chữa khi có sự cố
xảy ra. Lắp đặt hệ thống mạng làm sao để cho dễ quản lý, dễ nâng cấp và hạn
chế sự cố tới mức thấp nhất, đồng thời đảm bảo tính bảo mật cao, đó là cả một
vấn đề đòi hỏi người thiết kế phải hết sức chú ý.
Với kiến thức hiện có của mình, em đã hoàn thành bài tập này, em đã cố gắng
thực hiện như các yêu cầu ở trên khi tiến hành thiết kế mô hình mạng. Tuy
nhiên, trong quá trình làm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hoặc cũng sẽ có
những chỗ còn vướng mắc, chính vì vậy, em mong được sự góp ý giúp đỡ của
thầy giáo và bạn đọc, để bài này được hoàn thiện hơn !
Em Xin cảm ơn !
Nhóm 3 – Lớp KHMT1-K6
16

×