Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

bài giảng môn lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 158 trang )

S.K
CHƯƠNG 1
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI KỲ CỔ ĐẠI
BÀI 1
NHÀ NƯỚC PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC
1. Điều kiện tự nhiên
- Nằm trên lưu vực các con sông lớn => đất mềm, nhiều phù sa
nhưng phải đối mặt với lũ lụt hàng năm. Công tác trò thủy đóng vai
trò quan trọng.
o Ai Cập: sông Nil
o Lưỡng Hà: sông Tigris và sông Ơphrat
o Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng
o Trung Quốc: sông Trường Giang và sông Hoàng Hà.
- Đòa hình xung quanh là sa mạc, rừng núi, biển… => các tộc người
sinh sống trong khu vực tập trung về lưu vực các con sông => chiến
tranh thường xuyên xẩy ra để tranh giành nguồn nước.
o Ai Cập: phía bắc là đòa trung hải; phía nam là vùng rừng núi
nubi, phía đông là hồng hải, phía tây là sa mạc Libi. Xung
quang ai cập bò bao bọc bởi những dãi núi đá thẳng đứng.
o Lưỡng Hà: đông bắc giáp dãi núi Acmênia và cao nguyên
Iran; phía tây giáp thảo nguyên Xiri và sa mạc Arập, phía
nam là vònh Pecxich.
o Ấn Độ: phía bắc là dãi núi Hymalaya, phía đông nam và tây
nam giáp biển.
- Khí hậu nhiệt đới => mưa nhiều, đa dạng sinh vật
=> Thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp
2. Điều kiện xã hội và quá trình hình thành nhà nước
S.K
- Kinh tế:
Công cụ lao động bằng đồng xuất hiện


Ba lần phân công lao động
=> Năng suất lao động tăng, sản phẩm dư thừa.
- Xã hội:
Công xã thò tộc tan rã
• Nguyên nhân:
o Kinh tế phát triển =>
Khi công xã thò tộc tan rã, công xã nông thôn xuất hiện và thế chổ
– là đơn vò xã hội tồn tại lâu đời và có nhiều ảnh hưởng đến đời sống,
kinh tế, xã hội, chính trò ở phương đông.
Chế độ tư hữu xác lập
Trong quá trình tan rã của công xã thò tộc tan rã, khi các tiểu gia
đình tách khỏi “đại gia đình” của mình, họ chiếm đoạt tư liệu sản xuất
như: ruộng đất, công cụ lao động của công xã nông thôn làm tài sản riêng
của gia đình mình => xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Phân hoá giai cấp trong xã hội
Trong quá trình chiếm đoạt tài sản công làm của riêng:
• Đại đa số nông dân công xã giữ được một ít tài sản => nông
dân
• Một thiểu số chức sắc trong xã hội nguyên thủy như: tộc
trưởng, tù trưởng, thủ lónh liên minh bộ lạc chiếm được nhiều
tài sản hơn. Ngoài ra, họ còn dựa vào sức mạnh, ưu thế của
mình để cướp bóc, chiếm đoạt tài sản, ruộng đất của nông
dân trong bộ lạc của mình đồng thời tiến hành chiến tranh
∗ Các tiểu gia đình tách khỏi cơng
xã thị tộc
∗ Đời sống sinh hoạt xã hội mới
phá vỡ biên giới và trật tự của
cơng xã thị tộc

S.K

cướp tài sản của các bộ lạc khác; biến dân cư của những bộ
lạc này thành nô lệ nên họ càng ngày càng giàu có => quý
tộc thò tộc.
Do đó, dân cư trong xã hội lúc này phân hoá thành:
• Giai cấp chủ nô
• Nông dân nghèo
• Nô lệ
(Theo học thuyết của Mac – Lê nin về nguồn gốc nhà nước, khi mâu
thuẫn giai cấp trong xã hội trở nên gay gắt, không thể tự điều hoà được
thì gia cấp mạnh hơn sẽ thành lập một tổ chức để điều hoà những mâu
thuẫn ấy và đàn áp những cuộc đấu tranh của giai cấp đối kháng đồng
thời quản lý xã hội theo một khuôn khổ nhất đònh, phù hợp với ý chí của
họ. Tổ chức đó gọi là nhà nước.
Nhưng ở các quốc gia phương đông cổ đại, khi trong xã hội đã phân
hoá giai cấp, đã xuất hiện mâu thuẫn giai cấp. Tuy nhiên, mâu thuẫn ấy
chưa đến mức gay gắt, chưa trở thành mâu thuẫn đối kháng nhưng nhà
nước đã xuất hiện.)
Đây là một ngoại lệ trong học thuyết về nguồn gốc nhà nước của Mac
– Lênin vì ở phương đông ngoài hiện tượng phân hóa giai cấp, quá trình
hình thành nhà nước ở vùng này còn bò ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Công cuộc xây dựng các Công trình thủy lợi:
Trong quá trình xây dựng các công trình thủy lợi, để công
việc đạt được hiệu quả cao, cần phải có sự quản lý thống nhất trong
một tập thể. Chính yếu tố quản lý này là tiền đề của việc quản lý
nhà nước sau này.
- Chiến tranh:
Để tiến hành chiến tranh, cần phải có trật tự, kỷ cương trong
1 tập thể, đặc biệt cần phải có người thống lónh quân đội. Nếu
chiến thắng, vai trò, quyền lực và uy tín của người thủ lónh này
càng tăng cao.

S.K
Trong bối cảnh chung, khi chế độ tư hữu manh mún xuất hiện
thì với quyền lực ngày càng được tập trung cao độ của mình, thủ
lónh quân sự cùng với những tùy tùng thân tín của Ông chiếm giữ
được nhiều tài sản hơn các thành viên khác trong công xã.
Sau mỗi chiến thắng, thủ lónh quân sự và tuỳ tùng của ông:
• Xác đònh biên giới lãnh thổ;
• Thiết lập một bộ máy quản lý và quản lý dân cư theo đại bàn
lãnh thổ mà họ sinh sống (không còn quản lý theo huyết
thống dòng họ như trước đây).
• Thu thuế để nuôi sống bộ máy đó;
• Xây dựng pháp luật làm chuẩn mực xử sự cho mọi người theo
ý chí của giai cấp cầm quyền.
• Tiếp tục xây dựng và củng cố lực lượng quân đội để bảo vệ
vùng lãnh thổ của mình và tiếp tục đi xâm lược các vùng đất
khác.
=> Các dấu hiệu của nhà nước xuất hiện.
Đến một thời điểm nhất đònh, khi quyền lực tập trung cao độ,
thủ lónh quân sự tự xưng mình là vua. Đây cũng là nguyên nhân để
lý giải vì sao trong buổi đầu thành lập nhà nước, chính thể của các
nước ở phương đông là Quân chủ tuyệt đối với quyền lực được tập
trung vào tay vua ngày càng cao độ.
Sự ra đời của các quốc gia này không hề mâu thuẫn với học thuyết
về nguồn gốc nhà nước của Mac-Lênin, vì chính sự phân hoá giai cấp
trong xã hội mới chính là nguyên nhân chính làm xuất hiện nhà nước.
Còn yếu tố quản lý và vai trò của người thủ lónh trong công cuộc xây
dựng công trình thủy lợi và chiến tranh là yếu tố thúc đẩy nhà nước ra đời
sớm hơn.
S.K
3. Quá trình xuất hiện, phát triển và suy vong nhà nước ở các quốc gia

phương đông cổ đại
- Ai Cập
Khoảng 3000 TCn, Ai cập đã bước vào xã hội có giai cấp và nhà nước.
Lòch sử Ai Cậpp được các sử gia chia thành 4 thời kỳ: tảo vương quốc,
cổ vương quốc (thiên niên kỷ 3 – 2 TCN) đây là thời kỳ hình thành
nhà nước chiếm hữu nô lệ Ai Cập; Trung vương quốc (thế kỷ 20 đến
thế kỷ 16 TCN) đâylà thời kỳ vũng mạnh nhất của Nhà nước Ai Cập;
Tân vương quốc. Trong đó, thời kỳ trung vương quốc là thời kỳ vững
mạnh nhất của nhà nước Ai Cập. Năm 225 TCN, Ai Cập bò Ba Tư xâm
lược, chế độ chiếm hữu nô lệ Ai Cập kết thúc.
- Lưỡng Hà
Xuất hiện vào khoảng 3000 TCN, với sự tồn tại của nhiều quốc ia nhỏ
của người Xume như: Ua, Êriđu, Lagash… khoảng đầu thế kỷ 23 TCN,
miền nam Lưỡng Hà thống nhất với sự cai trò của người Xêmit, đặt tên
nước là Accat. Vào thế kỷ 21 -20 TCN, quyền thống trò Lưỡng Hà rơi vào
tay của vương quốc Ua của người Xume. Thế nhưng, họ không giữ được
Nhà nước
Chế độ tư
hữu xuất hiện
Phân hoá
giai cấp
Mâu thuẫn
giai cấp
MTGC gay
gắt
Thủy lợi Chiến tranh
MÔ HÌNH VỀ QUÁ TRÌNH XUẤT HIỆN NHÀ NƯỚC Ở CÁC QUỐC GIA
PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
S.K
sự thống nhất lâu. Những năm cuối của thế kỷ 20 TCN, Lưỡng Hà lại bò

phân hoá thành những quốc gia nhỏ. Năm 1894 TCN, Lưỡng Hà thống
nhất dưới quyền cai trò của người Amôrit, thuộc vương quốc Babilon. Đây
là thời kỳ cực thònh nhất của Lưỡng Hà, đặc biệt dưới triều đại của
Hammurapi. Sau khi Hammurapi chết, Babilon bò diệt vong, Lưỡng Hà
liên tiếp bò các tộc người bên ngoài thống trò gần 1000 năm. Năm 626
TCN, nhà nước Tân Babilon được khôi phục và thống trò Lưỡng Hà trong
gần 1 thế kỷ. Năm 538 TCN, Lưỡng Hà bò Ba Tư thôn tính.
- Ấn Độ
Khoản đầu thiên niên kỷ 3 đến giữa thiên niên kỷ thứ 2 TCN, Ở Ấn Độ
đã tồn tại nền văn minh Harappa và Môhenjô-Đarô ở lưu vực sông Ấn.
Lúc này, dân cư là người Đravida đang sống trong quá trình tan rã của
chế độ công xã nguyên thủy để chuyển sang xã hợi có giai cấp, có nhà
nước.
Nữa sau thiên niên kỷ thứ 2 TCN, cùng với sự lan rộng của sa mạc Thar
là sự thiên di ồ ạt của người Arya (tộc người nói ngôn ngữ Ấn Âu) từ
Nam u, Đông Đòa Trung Hải,… đã làm cho nền văn minh sống Ấn tàn
lụi và dần dần di chuyển sang lưu vực sông Hằng, gọi là nền văn minh
sông Hằng.
Khi người Arya xâm chiếm ấn độ, họ còn sống trong giai đoạn tan rã của
công xã thò tộc, trình độ thấp kèm hơn so với người Đravida, do đó, họ
dùng những biện pháp … để cai trò, đồng thời tiếp thu dần những thành tựu
văn minh của họ. Từ những công xã trước đó, hàng loạt tiểu quốc được
thành lập ven bờ sông Hằng. Đến khoảng thế kỷ thứ 6 TCN, vương quốc
Maga triển hùng mạnh và thống nhất miền bắc Ấn Độ.
Năm 327 TCN, vua Maxêđônia là Alechxăngdrơ trong quá trình chinh
phục các vùng đất phía đông đã tiến vào Ấn Độ. Trong cuộc chiến chống
lại quân xâm lược Alechxăngdrơ, chanđra gupta thủ lónh của tầng lớp
bình dân chiến thắng. Sau đó, ông thẳng tiến về kinh đô, lật đổ sự thống
trò của Maga, thành lập vương tiều môria, một vương triều hưng thònh
nhất ở n Độ.

Từ thế kỷ 1 TCN đến thế kỷ 3, Ấn Độ rơi vào tình trạng phân quyền cát
cứ. Đến thế kỷ 4, ấn độ mới thống nhất dưới vương triều mới, vương triều
S.K
Gupta, đây cũng là bước ngoặt đánh dấu sự kết thúc của chế độ chiếm
hữu nô lệ và bắt đầu của chế độ phong kiến.
- Trung Quốc
Khoảng 3000 năm TCN, Trung Quốc bước vào giai đoạn dân chủ quân
sự, là giai đoạn quá độ từ công xã thò tộc sang xã hội có giai cấp. Năm
2140 TCN, ông Khải là con của Hạ Vũ, không cần được cộng đồng bầu
cử, vẫn lên ngôi kế vò, mở đầu cho thòi kỳ cha truyền con nối, thành lập
nhà Hạ, nhà nước đầu tiên của Trung Quốc. Vua cuối cùng của triều Hạ
là Kiệt, hoang dâm, tàn bạo làm cho vương triều bò diệt vong.
Năm 1711 TCN, nhà Thương thay thế nhà Hạ. Nhà Thương còn được gọi
là nhà Ân, vì nhà Thương dời đô về đất Ân Khư. Vua cuối cùng cùa Nhà
Thương là Trụ Vương say mê sắc đẹp của Đắc Kỷ hoang dâm, tàn bạo
làm cho vương triều suy yếu. Nhà Chu lợi dụng tình hình này tiến quân
tiêu diệt nhà Thương. Thành lập nhà Chu. Nhà Chu thực hiện chính sách
phân phong đất đai cho con cháu của mình làm chư hầu.
Nhà chu có 2 thời kỳ:
Tây Chu (1066 – 770 TCN) đóng đô ở hạo Kinh. Vua cùng của Tây Chu
là U vương,
Đông chu (771 – 256 TCN), có 2 thời kỳ:
Xuân Thu (771 – 475 TCN)
Chính quyền trung ương nhà chu hoàn toàn suy yếu, gần 100 nước chư
hầu gây chiến tranh thôn tính lẫn nhau, xưng bá để khống chế nhà chu và
các nước khác. Đây là thời ký suy sòp những giá trò đạo đức, xã hội rối
ren, loạn lạc… do đó, xuất hiện nhiều tư tưởng, học thuyết chính trò nhằm
ổn đònh xã hội (thời kỳ bách gia chư tử).
Chiến Quốc (475 – 256 TCN)
Trải qua hàng trăm năm chiến tranh thoôn tính lẫn nhau, các nước nhỏ đã

bò các nước lớn tiêu diệt, sang thời chiến quốc chỉ còn lại 7 nước lớn Tề,
Yên, Hàn, Sơ,Û Triệu, Ng, Tần và một số nước nhỏ. Năm 256, nhà Chu
bò nhà Tần tiêu diệt. Sau đó, nhà Tần lại lần lượt thôn tính các quốc gia
S.K
còn lại, thống nhất Trung Quốc. Đây là mốc thời gian đánh dấu sự chấm
dứt của chế độ chiếm hữu nô lệ. Trung Quốc bước sang chế độ phong
kiến.
II. CHẾ ĐỘ XÃ HỘI
1. Quan hệ giai cấp
Trong xã hội lúc này hình thành 3 giai cấp chính, đó là chủ nô, nô lệ
và nông dân công xã.
- Giai cấp chủ nô:
• Gồm có: quý tộc thò tộc (vua, quan lại); quý tộc
tăng lữ và những người giàu có khác.
• Họ đồng thời là giai cấp thống trò trong xã hội,
nắm giữ nhiều ruộng đất, của cải trong cả nước;
đồng thời có nhiều quyền lợi chính trò.
- Giai cấp nô lệ:
• Nguồn:
o Tù binh chiến tranh,
o Nông dân công xã bò phá sản,
o Là con của nô lệ…
• Thân phận:
o Không có quyền chính trò,
o Thuộc quyền sở hữu của chủ nô (chủ nô có
quyền bán, chuyển nhượng, trao tặng hoặc
giết nô lệ của mình)
o Bò xem là đồ vật hay công cụ lao động,
không được xem là con người (Họ phải lao
động khổ sai không giờ giấc nhưng không

được hưởng những giá trò của cải do họ
làm ra)
• Quan hệ nô lệ trong xã hội phương đông cổ đại
mang nặng tính gia trưởng:
S.K
o Số lượng nô lệ không chiếm đa số trong xã
hội;
o Lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội
không phải là nô lệ mà là nông dân công
xã, nô lệ chủ yếu làm công việc hầu hạ,
phục dòch trong nhà chủ nô;
o Mâu thuẫn đối kháng giai cấp trong xã hội
không phải là mâu thuẫn giữa chủ nô và
nô lệ mà lại là mâu thuẫn giữa chủ nô và
nông dân công xã.
- Nông dân công xã:
• Số lượng chiếm đa số và là lực lượng lao động
chủ yếu của xã hội. Sống trong các công xã nông
thôn.
• Phần lớn họ là những người nghèo, ít ruộng đất
phải nhận ruộng đất của nhà nước từ các công xã
nông thôn để cày cấy và đóng thuế cho nhà nước
hoặc thuê ruộng của các chủ nô và nộp tiền thuê
đất hay hoa lợi thu hoạch được.
• Họ được quyền làm người nhưng là đối tượng
bóc lột chủ yếu của giai cấp chủ nô.
• Ngoài ra, họ còn phải cùng với nô lệ lao động
khổ sai để xây dựng các công trình cho vua và
nhà nước.
- Bên cạnh đó, còn có tầng lớp thợ thủ công, thương nhân, chiếm

thiểu số trong dân cư. Thành phần của họ khá phức tạp nhưng nhìn
chung họ là những người nghèo, chòu sự bóc lột của giai cấp chủ
nô.
Như vậy, trong xã hội phương đông cổ đại kết cầu giai cấp đã hoàn
chỉnh. Giai cấp bóc lột bao gồm chủ nô như vua, quan lại, tăng lữ, người
giàu có. Giai cấp bò trò bao gồm nô lệ, nông dân công xã, thợ thủ công và
thương nhân.
S.K
 Chế độ đẳng cấp
Bên cạnh sự phân hoá xã hội thành giai cấp, xã hội phương đông còn
phân biệt dân cư theo chế độ đẳng cấp:
- Giai cấp thống trò là đẳng cấp cao quý nhất;
- Nông dân nghèo, thợ thủ công, nô lệ bò xem là tầng lớp
thấp hèn nhất.
Chế độ đẳng cấp điển hình nhất là ở Ấn Độ, phân biệt thành 4
đẳng cấp (chế độ Vacna):
- Đẳng cấp Bà La Môn: gồm tăng lữ Bà La Môn, là
đẳng cấp cao quý nhất, được sinh ra rừ miệng thần
Brama, đọc kinh, giảng đạo, không phải lao động
sản xuất vật chất.
- Đẳng cấp Ksatơria: sinh ra từ cánh tay của thần
Brama. Đẳng cấp này có nhiệm vụ bảo vệ chế độ
(gồm vua, quan lại, và những người trong quân đội)
cũng không phải lao động sản xuất.
- Đẳng cấp Vaisia: gồm những người làm nông
nghiệp, buôn bán và thợ thủ công, sinh ra từ đùi của
thần Brama. Họ có nghóa vụ sản xuất để nuôi sống
2 đẳng cấp trên.
- Đẳng cấp Sra: gồm những người cùng khổ nhất
trong xã hội, là con cháu của những bộ tộc bò thất

trận, không có tư liệu sản xuất và ở ngoài công xã,
sinh ra từ bàn chân của thần Brama. Họ có nghóa vụ
phụ vụ cho 3 đẳng cấp trên.
Sự phân biệt đẳng cấp ở n Độ rất khắc nghiệt. Người thuộc đẳng cấp
dưới phải tôn trọng và phục tùng người thuộc đẳng cấp trên, những người
khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau, …
Nguyên nhân của sự phân biệt đẳng cấp ở Ấn Độ: để duy trì sự
thống trò của những người có trình độ thấp kém hơn những người có trình
độ phát triển cao hơn.
2. Chế độ ruộng đất
S.K
- Tất cả ruộng đất thuộc quyền sở hữu của nhà vua. Vua lập những
trang trại lớn của mình, bắt nô lệ cày cấy.
- Ngoài ra, vua dùng đất để thưởng cho các quan lại, quý tộc. Ruộng
thưởng thuộc quyền sở hữu của quan lại, quý tộc.
Điển hình ở Trung Quốc, thời kỳ nhà Chu, Vua dùng
đất đai để phân phong cho các chư hầu. Các chư hầu nhận
đất đai, chức tước từ tông chủ (nhà Chu), có nghóa vụ nộp
cống và cử lính tham gia quân đội của nhà vua khi có chiến
tranh. (chế độ tông pháp)
- Số ruộng đất ở đòa phương Vua giao cho các công xã nông thôn
quản lý. Công xã có quyền chia đất cho nông dân cày cấy. Nông
dân phải nộp tô thuế cho nhà nước thông qua công xã.
Ở Trung Quốc, Nhà Chu phân phối đất đai ở đòa phương
theo chế độ tỉnh điền. Mỗi hộ nông dân được chia một mãnh
ruộng bằng 100 mẫu (2 ha) gọi là một điền. Để chia ruộng đất
thành những phần như vậy và để đẫnn nước vào ruộng, người
ta đắp những bờ vùng, bờ thửa và đảo những con kênh, mương
ngang dọc, do dó, tạo thành những hình như chữ điền – gọi là
chế độ tỉnh điền.

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Hình thức chính thể: quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
 Quản lý nhà nước
- Ở trung ương:
Vua: là người đứng đầu nhà nước, có quyền lực tối
cao.
- Mọi mệnh lệnh của vua có giá trò thi hành như
pháp luật.
- Vua có quyền quyết đònh mọi vấn đề quan trọng
của quốc gia, quyết đònh bổ nhiệm, cách chức,
trừng phạt bất cứ ai.
- Vua là người có thẩm quyền xét xử cao nhất
S.K
- Vua là chỉ huy quân sự cao nhất
- Bên cạnh đó, vua được thần thánh hoá, vua được
xem là con hoặc đại diện hoặc chính là hiện thân
của thần linh.
Quan đầu triều: Là một vò quan hay một hội đồng thân
tín nhất của nhà vua, nắm giữ các công việc quan trọng
trong triều.
Hệ thống các cơ quan giúp việc: Gồm một số quan lại
cao cấp. Tùy từng nơi, từng thời kỳ mà có sự phân
công nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng hay không.
- Ở đòa phương
Quản lý nhà nước ở đòa phương thường dựa vào công xã nông thôn.
Người đứng đầu là người của chính đòa phương đó (vương công, tù
trưởng…). Quyền lực của họ như một vò vua nhỏ ở đòa phương, có
quyền thu thuế, đặt pháp luật, xây dựng quân đội, quyết đònh mọi vần
đề ở đòa phương.
Do đó, khi chính quyền trung ương suy yếu, họ là những thế lực phản

loạn, nổi day chống lại chính quyền trung ương, thành lập nhà nước
riêng, tạo nên trạng thái cát cứ phân quyền.
Sau mỗi lần cát cứ như thế, chính quyền trung ương thực hiện nhiều
biện pháp để quản lý chặt chẽ hơn đòa phương. Như: cử quan ở triều
đình về giám sát hoặc trực tiếp quản lý, chia nhỏ đòa phương và phân
cấp quản lý chặt chẽ. Ví dụ như ở Ấn Độ.riêng trung quốc, nhà tây
chu thiết lập hệ thống các nước chư hầu để thông qua các nước chư
hầu quản lý toàn bộ lãnh thổ rộng lớn.
 Cơ quan xét xử
- Vua luôn là người có quyền xét xử tối cao. Vua có thể xét xử bất
kỳ vụ án nào mà vua muốn, quyết đònh của nhà vua là quyết đònh
sau cùng.
S.K
- Ở trung ương, có cơ quan chuyên trách việc xét xử.
- Ở đòa phương, việc xét xử được giao cho người quản lý đòa phương
đó hoặc giao cho hội đồng công xã hoặc các vò bô lão có uy tín.
 Quân đội
Do đặc điểm thường xuyên xẩy ra chiến tranh nên các quốc gia này
rất chú trong việc xây dựng và phát triển quân đội.
- Vua là người chỉ huy quân đội tối cao hoặc vua sẽ chỉ đònh
người thân cận nhất của mình làm chỉ huy quân đội, nhưng
người này phải tuân theo mọi ý kiến chỉ đạo và chòu trách
nhiệm trước vua.
- Về lực lượng: rất đông, rất đa dạng. Gồm lính thường trực,
lính đánh thuê. Được phân loại như quân lính của vua, của
đòa phương, …
- Về binh chủng: tương đối đa dạng, gồm bộ binh, kỵ binh,
tượng binh, chiến xa.
- Về chế độ đãi ngộ quân lính; thông thường lính phải tự
trang bò vũ khí và có quyền nhận các chiến lợi phẩm. Về

sau, họ được nhà nước trả lương, cấp đất tuỳ theo chức vò
và quân công
 Tôn giáo
Do trình độ khoa học kỹ thuật hạn chế nên tôn giáo là công cụ hổ trợ
đắc lực cho việc quản lý của nhà nước.
IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Các nhà nước ở phương đông trong thời kỳ cổ đại xuất hiện “sớm”
do sự tác động của công cuộc xây dựng công trình thủy lợi và các
cuộc chiến tranh đến quá trình xuất hiện nhà nước.
2. Về chính thể nhà nước; luôn là hình thức chính thể quânchủ chuyên
chế trung ương tập quyền.
3. Bộ máy nhà nước là bộ máy bạo lực lớn, được thần thánh hóa
nhằm bảo vệ giai cấp thống trò một cách đắc lực nhất. Điều này
S.K
làm cho bản chất giai cấp của các nhà nước này nổi trội hơn bản
chất xã hội của nó.
4. Sự tồn tại lâu dài của các công xã nông thôn ảnh hưởng đến tổ
chức chức bộ máy nhà nước. Nhà nước quản lý đòa phương thông
qua công xã nông thôn.
5. Tuy nhiên, trong quá trình phục vụ cho giai cấp của mình, nhà nước
chiếm hữu nô lệ phương đông đã làm nồng cốt cho nhân dân sáng
tạo, xây dựng và phát triển văn hóa. Do đó, các quốc gia phương
đông cổ đại đã đạt nhiều thành tựu huy hoàng về văn hoá trở thành
một trong những trung tâm của văn minh thế giới cổ đại.
BÀI 2
PHÁP LUẬT PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
I. GIỚI THIỆU CÁC BỘ LUẬT CỔ Ở PHƯƠNG ĐÔNG
1. BỘ LUẬT HAMMURAPI
a. Đặc điểm của luật Hammurapi


Bộ luật Hammurapi được các nhà khảo cổ người Pháp tìm ra
vào năm 1901 - đây là bộ luật thành văn sớm nhất được phát hiện
trong lòch sử nhân loại. Luật được khắc trên tảng đá Bazan cao 2
mét. Phần trên cùng của tấm đá có hình Hammurapi đứng trước
thần mặt trời Samat (vò thần bảo vệ tòa án). Điều này chứng tỏ
Hammurapi đã ý thức được hiệu quả của việc kết hợp giữa vương
quyền, thần quyền và pháp quyền để tiến hành cai trò dân chúng.
- Về nguồn của bộ luật:
• Nguồn của bộ luật là những tiền lệ pháp, các tập quán pháp
của người Xume trong xã hội trước đó,
S.K
• Những quyết đònh của tòa án và các phán quyết của tòa án
cao cấp lúc bấy giờ.
• Mệnh lệnh, chiếu chỉ của nhà vua
- Về cơ cấu của bộ luật:
• Phần mở đầu và phần nội dung: Khẳng đònh rằng đất nước
Babilon là một vương quốc do các thần linh tạo ra. Và chính
các thần linh này đã trao đất nước cho Hammurapi thống trò
để làm cho đất nước giàu có, nhân dân no đủ. Hammurapi kể
công lao của mình đối với đất nước. Riêng ở phần nội dung
Hammurapi tuyên bố sẽ trừng trò tất cả những ai xem thường
và có ý đònh hủy bỏ bộ luật.
• Phần nội dung: Chứa đựng 282 điều luật – đây là phần chủ
yếu của bộ luật. Tuy nội dung của bộ luật chưa phân chia
thành từng ngành luật riêng biệt, nhưng tác giả của bộ luật
đã có ý thức phân chia các điều khỏan ra từng nhóm riêng
theo nội dung của chúng. Điều này thuận tiện cho việc tìm
hiểu và xét xử.
Điều 1 đến điều 4 : về thủ tục tố tụng;
Điều 6 –11: về tội trộm cắp;

Điều 15 – 16: về tội xâm phạm nô lệ của người khác;
Điều 21 – 25: tội xâm phạm tài sản của người khác;
Điều 26 – 41: chế độ ruộng đất của Rêdum và Bairum;
Điều 42 – 66: về việc thuê ruộng và trách nhiệm của
người cày cấy;
Điều 98 – 107: về việc vay tiền;

b. Nội dung
- Chế đònh hợp đồng
• Hợp đồng mua bán
S.K
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
Người bán phải là chủ thật sự của tài sản (đ 7)
Tài sản phải bảo đảm giá trò sử dụng ( đ 108)
Khi ký kết hợp đồng, phải có người làm chứng (đ7)
Thiếu 1 trong 3 điều kiện trên, hợp đồng không có giá trò,
người vi phạm sẽ bò xử phạt bằng hình phạt.
• Hợp đồng vay mượn
o Quy đònh mức lãi suất khác nhau đối với từng loại: vay
thóc và vay tiền (đ 89)
o Nếu người cho vay lấy lãi suất cao hơn mức quy đònh
thì sẽ mất vật cho vay (đ 91)
o Dùng thân thể con người làm vật bảo đảm hợp đồng (đ
115, 116, 117)
• Hợp đồng lónh canh ruộng đất
o Quy đònh mức thu tô đối với từng loại lónh canh: vườn
và ruộng.( đ 46 và đ 64)
o Quy đònh trách nhiệm của người lónh canh trong từng
trường hợp không chuyên cần canh tác. (đ 42, 43,44)
o Quy đònh mức bồi thường thiệt hại đối với người lónh

canh nếu làm thiệt hai hoa màu trên ruộng người bên
cạnh (đ 53, 554, 55, 56)
 Có dấu hiệu của sự phân biệt lỗi cố ý và vô ý.
• Hợp đồng gởi giữ
o Khi gởi giữ phải có người làm chứng (đ 122) nếu
không, người nhận giữ sẽ bò xem là ăn trộmvà bò xử tử
(đ 7).
o Mức thù lao gởi giữ (đ 121)
- Chế đònh hôn nhân gia đình
S.K
o Thủ tục kết hôn: phải có giấy tờ ( đ 128)
o Công khai thừa nhận sự bất bình đẳng giữa nam và nữ.
Đề cao vai trò và bảo vệ quyền lợi của người chồng.
Người vợ bò xem là tài sản của người chồng ( đ 141,
143, 129)
o Tuy nhiên trong một số trường hợp, luật cũng bảo vệ
quyền lợi của người phụ nữ (đ 130, 148)
o Ngoài ra, luật còn bảo vệ một số giá trò đạo đức trong
xã hội (155)
- Chế đònh thừa kế
o Có 2 hình thức thừa kế: theo luật và theo di chúc ( đ
165)
o Căn cứ để chia thừa kế theo cha, không theo mẹ ( đ
162, 163, 167)
o Có sự phân biệt trong việc hưởng thừa kế giữa con trai,
con gái, con của nữ nô lệ nếu được người tự do thừa
nhận (đ 170, 179, 180, 182, 183)
o Điều kiện tước quyền thừa kế ( đ 169)
- Chế đònh hình sự
o Bảo vệ các quan hệ xã hội như: quyền sở hữu (đ 6,7,8,

…) bảo vệ chế độ nô lệ (đ 15, 16, 226), bảo vệ nhân
phẩm, danh dự, của con người.
o Quan niệm hình phạt là sự trừng trò tội lỗi, mang tính
chất trả thù ngang bằng nhau ( đồng thái phục thù)
( 196, 197, 229)
o Tuy nhiên, do bộ luật cũng thừa nhận sự phân biệt
đẳng cấp, giai cấp tính chất đồng thái phục thù chỉ là
tương đối (đ 198, 199, 201).
o Chế tài phạt tiền cũng đã được áp dụng. Mức tiền phạt
tuỳ vào đòa vò xã hội của các đương sự.
S.K
o Các hình thức của hình phạt thường rất dã man, như:
chặt tay, chân, thiêu, dìm xuống nước, đóng cọc…
- Chế đònh tố tụng
o Xét xử công khai
o Coi trọng giá trò chứng cứ, không phân biệt chứng cứ
thuộc đẳng cấp nào.
o Trách nhiệm của người xét xử. Nếu có quyết đònh
không đúng trong phiên toà, thì phải nộp tiền phạt và
bò truất quyền xét xử.
2. BỘ LUẬT MANU
a. Đặc điểm của bộ luật Manu
- Là bộ luật hoàn chỉnh nhất trong tất cả các luật lệ cổ ở Ấn độ, được
xây dựng vào khoảng thế kỷ thứ II – I TCN bởi các giáo só Bà La
Môn. Thực chất nó là những luật lệ, những tập quán pháp của giai
cấp thống trò được các giáo só Bà La Môn tập hợp lại dưới dạng
trường ca, được trình bày dưới dạng câu song vần.
- Gồm 2685 điều, chia thành 12 chương.
- Nội dung của bộ luật không chỉ là những quan hệ pháp luật mà còn
là những vấn đế khác như chính trò, tôn giáo, quan niệm về thế giới

và vũ trụ. Nhưng xét trên phương diện pháp lý, chúng ta có thể
phân bộ luật Manu thành những chế đònh cụ thể.
b. Nội dung
- Chế đònh quyền sở hữu
o Đối với ruộng đất: giống như phần chế độ ruộng đất đã
trình bày. Đối với đất thuộc quyền sở hữu của tư nhân
thì được quyền mua bán nhưng phải chòu sự giám sát
của nhà nước (nếu người bán động sản nhận được số
S.K
tiền nhiều hơn giá quy đònh thì nhà nước sẽ thu hồi số
tiền dư đó)
o Đối với những tài sản khác, nhà nước chỉ thừa nhận
quyền sở hữu khi có chứng cứ cụ thể chỉ rõ nguồn gốc
của nó (mua bán, thừa kế, ban thưởng).
- Chế đònh hợp đồng
o Quy đònh điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
• Không được ký với người điên, người say rượu,
người già yếu, người chưa đến tuổi thành niên.
• Không được lừa dối hay dùng áp lực để ký hợp
đồng.
• Phải được ký công khai.
o Đề cập nhiều đến hợp đồng vay mượn, cầm cố:
• Trong đó quy đònh mức lãi tối đa phải trả mỗi
tháng, mức lãi suất này tùy thuộc theo từng đẳng
cấp trong xã hội.
Bà la Môn: 2%
Ksatơria: 3%
Vaisia: 4%
Sra: 5%
• Nếu con nợ không trả được nợ thì bò biến thành

nô lệ.
• Nếu con nợ có khả năng trả nợ nhưng không chòu
trả thì chủ nợ có quyền đánh đập, hành hạ con
nợ cho đến khi đòi được nợ.
- Chế đònh hôn nhân gia đình
o Hôn nhân mang tính chất mua bán. Người vợ được
chồng mua về và tất cả của hồi môn của người vợ
thuộc quyền sở hữu của chồng.
o Thừa nhận sự bất bình đẳng trong quan hệ vợ chồng:
S.K
• Lúc nào người phụ nữ cũng phải chòu sự bảo
hộ của đàn ông (tam tòng)
• Vợ không được quyền ly dò chồng trong mọi
trường hợp. Người chồng dù tàn bạo, ngoại
tình vợ cũng phải tôn trọng và xem như một
thánh nhân của đời mình.
• Ngược lại, chồng có quyền ly dò vợ nếu vợ
không có con hoặc sinh toàn con gái. Ngoài ra
chồng được quyền đánh đập hành hạ vợ con
mà không bò tội.
o Bộ luật quy đònh chỉ được kết hôn trong cùng đẳng cấp.
Tuy nhiên, đàn ông vẫn có thể lấy vợ thuộc đẳng cấp
dưới.
- Chế đònh thừa kế
o Ban đầu, ở Ấn Độ chỉ thừa nhận hình thức thừa kế theo
pháp luật (khi người cha chết, mọi tài sản được chia
đều cho các con còn sống). Về sau, do ảnh hưởng của
văn hoá phương tây, người Ấn cũng lập di chúc. Đẳng
cấp Bà La Môn ủng hộ tục lệ mới này vì điều này làm
cho tài sản của giáo hội tăng lên, nếu người dân lập di

chúc để lại tài sản cho giáo hội.
o Tất cả các con đều có quyền thừa kế tài sản của người
cha. Con gái nhận tài sản thừa kế để làm của hồi môn.
- Chế đònh hình sự
o Những chế đình sự đề ra theo nguyên tắc: khoan dung
đối với những người chà đạp lên quyền lợi của kẻ dưới,
trừng trò thẳng tay đối với những người xâm phạm đến
tính mạng, quyền lợi, nhân phẩm của đẳng cấp trên.
o Các hình phạt trong bộ luật rất dã man:
• Luật quy đònh hình phạt rất nặng đối với tội trộm
cắp. Trộm cắp vào ban đêm hay khoét ngạch
S.K
vào nhà thì bò chặt tay hoăïc ngồi trên chiếc cọc
nhọn, nếu phạm tội lần thứ ba thì bò tử hình. Nếu
trộm cắp tài sản của vua hay của đến chùa thì bò
xử tử mà không cần xét xử.
• Phạm tội gây rối trong dân chúng sẽ bò thiêu
chết
o Cũng giống như luật Hammurapi, chế đònh hình sự của
luật Manu cũng mang tính trả thù ngang bằng nhau.
o Sử dụng phép thử tội: dầu sôi + phân bò hay rắn độc
- Chế đònh tố tụng
o Rất coi trọng chứng cứ (nhân chứng, vật chứng)nhưng
giá trò của chứng cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp và giới
tính.
• Người làm chứng phải cùng đẳng cấp và giới
tính với bò can.
• Khi có sự mâu thuẫn giữa các chúng cứ thì chứng
cứ của đẳng cấp trên thì có giá trò hơn so với
đẳng cấp dưới.

3. PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC
Đến ngày nay, người ta vẫn chưa tìm thấy bộ luật cổ đại nào ở
trung quốc. Người ta chỉ biết đến nó thông qua các sách sử cổ.
a. Thời Hạ, Thương:
- Hình thức pháp luật chủ yếu là mệnh lệnh của nhà vua.
- Hình pháp đã rất được chú trọng với nhiều hình phạt dã man như:
đóng dấu nung đỏ, cắt mũi, gông cùm, xữ tử bằng các hình thức:
chôn sống, mổ bụng, xẻo từng mãnh nhỏ bỏ vào nước sôi, bỏ vào
cối giã.
b.Thời nhà Chu
S.K
 Pháp luật
- Do cơ chế chính trò nhà Chu dựa trên chế độ tông pháp (quan hệ
đẳng cấp huyết thống) nên Nhà Chu đặt ra Lễ. Lễ dùng để phân
biệt sang hèn, trật tự tôn ty trong xã hội, những nghi thức về ăn, ở,
hội họp, ma chay cúng lễ, cưới xin… do đó, người ta làm theo lễ một
cách tự nguyện. Lễ trở thành quy tắc sử xự của mọi người trong xã
hội, nếu ai không tuân theo lễ sẽ bò cười chê là không có chính
nghóa, không biết lễ…
Hệ thống Lễ gồm 5 loại, gọi là Ngũ Lễ:
• Cát lễ: lễ tế các thần linh
• Cung lễ:lễ cúng tế, ma chay, mất mùa
• Quân lễ: lễ ra quân
• Tân lễ: lễ tiếp đón các chư hầu
• Gia lễ: lễ hôn nhân, lễ đặt con trưởng.
- Chính vì đặc điểm đó của lễ nên Nhà Chu dựa vào lễ để quản lý xã
hội và hình pháp lúc này dùng để trừng trò những ai không tuân
theo Lễ. Dần dần Lễ trở thành một cơ chế chính trò trong nhà Chu.
- Hình phạt của nhà Chu rất tàn bạo, gồm 5 thang bậc, gọi là phép
Ngũ Hình:

• Mặc: thích chữ vào trán
• Tỵ : cắt mũi
• Phò: chặt chân
• Cung: thiến hoặc nhốt vào nhà kín
• Đại tòch: tử hình (mổ tim, bêu đầu, xẻo thòt thành từng mãnh
nhỏ…)
- Thời Xuân Thu, nước Trònh soạn ra Hình Thư và khắc lên đỉnh đúc
bằng sắt. (công bố pháp luật thành văn đầu tiên ở Trung Quốc)
S.K
- Thời Chiến Quốc, để tranh thủ ủng hộ của các tầng lớp đòa chủ mới
xuất hiện, các nướcc ban hành một loạt các bộ luật như:
• Nước Hàn ban hành Hình Phù;
• Nước Sở có Hiến Lệnh;
• Nước Tề có Thất Pháp;
• Nước Việt có Quốc Luật
• Nước Hàn tổng hợp kinh nghiệm lập pháp của các nước soạn
ra bộ Pháp Kinh. Bộ luật này đã thất truyền nhưng theo sử
sách thì đây là bộ luật hoàn chỉnh và nổi tiếng nhất của
Trung Quốc cổ đại. Nội dung của nó gồm 6 chương:
Đạo pháp: quy đònh về tội cướp
Tặc pháp: quy đònh về tội giả mạo
Tư pháp; quy đònh vvề tố tụng, xét xử
Bộ pháp: quy đònh về bắt giam
Tạp pháp: tạp luật
Bối pháp: quy đònh những nguyên tắc chung.
Theo Pháp Kinh, những hành vi xâm phạm đến vua và làm nguy hại
đến triều đình đều bò coi là trọng tội, bò xử tru di cả họ.
 Các tư tưởng chính trò
Trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc, công cuộc trò quốc của các
quốc gia còn bò ảnh hưởng bởi các học thuyết, các hệ tư tưởng của

những chính trò gia như: Nho Giáo (lễ trò kết hợp với đức trò) của
Khổng Tử, trường phái Pháp Gia (thuyết pháp trò) của Quản Trọng,
Thương Ưởng, Thận Đáo, Thân Bất Hại, Hàn Phi; thuyết vô vi của
Lão Tử, thuyết kiêm ái của Mặc Gia… Trong đó, ảnh hưởng lớn đến
phương pháp cai trò của các nhà nước Trung Quốc là nho giáo và
thuyết pháp trò.
Tuy nhiên, do Nho giáo không phù hợp với đặc điểm tình hình lúc
bấy giờ nên không được giai cấp thống trò áp dụng. Về sau, đến đời
Hán Võ Đế, Nho giáo mới trở thành quốc giáo. Còn thuyết pháp trò
thích ứng với tình hình lúc bấy giờ nên được giai cấp thống trò sử dụng
và thể chế thành đường lối chính sách pháp luật của nhà nước.
S.K
Thuyết pháp trò đề cao vai trò của pháp luật. Về nội dung, nó gồm
3 yếu tố: pháp, thế,thuật.
o Pháp: pháp luật và mệnh lệnh của vua phải rõ ràng, mạch lạc.
Việc chấp pháp phải nghiêm minh.
o Thế: uy quyền của nhà vua.
o Thuật: phương pháp điều hành, quản lý con người: bổ nhiệm
(căn cứ vào tài năng để bổ nhiệm, không kể đến dòng dõi),
khảo hạch (căn cứ vào trách nhiệm để kiểm tra hiệu quả công
viêc) và thưởng phạt (căn cứ vào kết quả khảo hạch, thưởng
nhiều, phạt nặng)
Theo Pháp Gia, với 3 yếu tố pháp, thế, thuật vua có thể trở thành một
vò vua tốt mà không cần nhân nghóa, không cần trí tuệ,…
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁP LUẬT PHƯƠNG
ĐÔNG CỔ ĐẠI
1. Nền kinh tế
Kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp => giao thương mua bán ít
=> pháp luật về dân sự, thương mại không phát triển.
2. Chế độ chính trò

Với nền quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, vua là
người có quyền ban hành pháp luật => không có trí tuệ tập thể,
không dân chủ.
Với chế độ chiếm hữu nô lệ => quyền lợi của chủ nô được bảo
vệ tối đa.
3. Tôn giáo
Các giáo só có ảnh hưởng lớn đến nội dung của pháp luật. Đặc
biệt là ở Ấn Độ, các giáo só Bà La Môn căn cứ vào những quy đònh
của tôn giáo, vào quyền lợi của giáo phái mà ban hành, điều chỉnh
pháp luật.
4. Lễ và các hệ tư tưởng chính trò
S.K
Điều này chúng ta thấy rõ nhất là ở trung quốc. Lễ và hệ tư
tưởng chính trò đã ảnh hưởng rất lớn đến pháp luật.
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
- Công khai thừa nhận sự bất bình đẳng trong quan hệ giai cấp, đẳng
cấp bảo vệ quyền lợi và đòa vò của giai cấp chủ nô và những người
thuộc đẳng cấp trên trong xã hội nhằm củng cố sự thống trò tuyệt
đối của giai cấp chủ nô.
- Trong quan hệ gia đình, thừa nhận sự bất bình đẳng giữa vợ và
chồng, giữa các con với nhau, do ảnh hưởng của chế độ thống trò
gia trưởng.
- Trọng hình, khinh dân, ranh giới giữa hình sự và dân sự rất mờ
nhạt.
- Mang tính chất đồng thái phục thù
- Có dấu hiệu của sự phân biệt lỗi cố ý và vô ý
- Bò ảnh hưởng bởi tôn giáo, lễ và các hệ tư tưởng chính trò.
- Về hình thức, không có tính hệ thống, từ ngữ sử dụng rất cụ thể,
không mang tính khái quát.
Bài 3:

NHÀ NƯỚC PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC
1. Điều kiện tự nhiên
- Hy lạp nằm trên bán đảo Bankan, các đảo trên biển Êgiê và
vùng đất phía Tây Tiểu , giáp với đông Đòa Trung Hải, đất
đai cằn cổi và bò chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ bởi đồi,
núi, đèo, sông suối…
- La mã nằm trên bán đảo Italia, đất đai tương đối phì nhiêu.
- Cả Hy Lạp và La Mã đều có nhiều khoáng sản quý, nằm
trong vùng khí hậu ôn đới.

×