Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN THIẾT KẾ ĐƯỜNG TRỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.57 KB, 3 trang )

Chương 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN THIẾT KẾ ĐƯỜNG TRỤC
6.1. Chức năng và đặc điểm của đường cao tốc
Đảm bảo cho ô tô lưu lượng lớn, lưu thông liên tục (dòng ô tô ít cản trở nhất ở các
chỗ ra vào đường mà bất cứ vị trí nào trên đường), an toàn, nhanh chống và êm thuận. Ý
tưởng thiết kế về mặt tổ chức giao thông giảm
đến mức tối thiểu các giao cắt, các dòng xe
đối đầu, các cản trở giữa xe chạy chậm và xe chạy nhanh, cản trở của dòng xe hai phía vào
đường. Đồng thời tạo mọi tiện nghi tối đa cho xe có thể phát huy tốc độ gần đến mức tốc
độ tính toán thiết kế
Các đặc điểm của đường cao tốc.
- Không cho phép xe đạp, xe gia súc, người đi bộ lưu thông trên đường; xe máy có
động cơ chỉ
được phép lưu thông thi có tốc độ 50km/h hay có dung tích 70cm
3
trở lên.
- Bắt buộc phải có dải phân cách ở giữa, để mỗi chiều xe chạy tối thiểu phải có hai
làn xe.
- Mỗi chiều đều có bố trí chỗ dùng xe khẩn cấp
- Áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế cao hơn và dọc tuyến bố trí đầy đủ các trang thiết
bị, cơ sở phục vụ… nhằm đảo bảo giao thông liên tục, an toàn, tiện nghi tối đa cho ngườ
i
sử dụng.
- Hạn chế số các vị trí ra vào đường cao tốc
- Tuyến đường cao tốc buộc phải đi ngoài phạm vi qui hoạch đô thị
- Tại các chỗ ra vào đường cao tốc đều phải bố trí nút giao thông khác mức. Tuy
nhiên việc xây dựng các nút giao thông khác mức liên thông rất tốn kém, nên một số chỗ
nút giao thông có lưu lượng xe chạy chưa lớn trên đường cao tốc vẫn cho phép tồn tạ
i nút
giao thông cùng mức
- Các chỗ giao nhau với các tuyến giao thông khác hoặc không được phép có liên hệ
vào đường cao tốc, đều giải quyết bằng giao thông khác mức


- Có xét đến việc bố trí các làn xe phụ leo dốc đối với xe chạy chậm.
6.2. Cấp, loại và vận tốc thiết kế, lưu lượng tính toán
Cấp hạng đường cao tốc
- Đường cao tố loại A (80, 100, 120km/h)(Freeway) phải bố trí nút giao thông khác
mức ở tấ
t cả các chỗ ra vào đường cao tốc, ở mọi chỗ đường cao tốc giao nhau với đường
sắt, đường ống và các loại đường khác kể cả đường dân sinh.
- Đường cao tốc loại B(60,80,100km/h): cho phép bố trí giao nhau bằng một số chỗ (trừ
giao nhau ở đường sắt, đường ống), nếu lượng giao thông cắt qua đường cao tốc nhỏ và
vốn đầu tư bị hạn chế. Tuy nhiên, tại các chỗ giao bằ
ng phải thiết kế các biện pháp bảo
đảm ưu tiên cho giao thông trên đường cao tốc và đảm bảo an toàn giao thông tại chỗ giao
nhau.
6.3. Trắc ngang và các yếu tố trắc ngang của đường cao tốc
Phần xe chạy
- Phần xe chạy trên mỗi chiều có thể là 2, 3, 4 làn tùy theo lưu lượng tính toán. Ngoài
ra đối với phần xe chạy có hai làn thì mỗi chiều có thể bố trí thêm làn xe phụ leo dốc rộng
3,5m trong các trường hợp
- Ở các đ
oạn có chỗ rà vào đường cao tốc, tức là các đoạn có bố trí làn chuyển tốc, thì
phần xe chạy cũng được mở rộng thêm làn chuyển tốc rộng 3,5m và tại đó dải an toàn cũng
được thu hẹp 0,5m. kết cấu áo đường trong phạm vi phần xe chạy phải có độ bền vững và
độ tin cậy cao để giảm công việc sửa chữa trên đường cao tốc trong điều kiện xe chạy tấp
nập, đồng thời phải đảm bảo có độ nhám đáp ứng tốc độ xe cao. Thường kết cấu này được
mở rộng thêm về mối phía hai bên phần xe chạy ít nhất là một dải rộng e = 0,25m. nằm
trong phạm vi các dải an toàn.
Dải giữa: có dải phân cách và dải hai bên đường. Có chức nă
ng tách hai chiều xe chạy,
phòng ngừa xe chạy ngược chiều đâm nhau trong điều kiện tốc độ xe chạy cao
- Dải an toàn nằm trong phạm vi dải giữa có tác dụng dẫn hướng và tác dụng khắc phục

hiện tượng vỉa bảo đảm an toàn cho xe chạy
Cấu tạo phần lề đường
- Lề có chức năng bảo vệ phần đường xe chạy, tác dụng dẫn hướng an toàn ở mép phầ
n xe
chạy. Tăng tầm nhìn cho các đoạn nền đào trên đường cong; bố trí lan can phòng hộ và các
thiết bị báo hộ
Cấu tạo độ dốc ngang và độ dốc siêu cao.
6.4. Các trang thiết bị phòng hộ trên đường cao tốc
Các thiết bị phòng hộ đảm bảo an toàn cho xe chạy như lan can phòng hộ, tường hộ,
cọc tiêu, các tấm chắn pha đèn chống lóa mắt.
Các trang thiết bị chỉ dẫn, tổ chứ
c giao thông, các loại biển báo, biển chỉ vân vạch kẻ
Các thiết bị chiếu sáng
Các công trình bảo vệ và điểm tô môi trường như các công trình chống ồn, các dải cây
xanh.
Các cơ sở phục vụ dọc tuyến đường cao tốc gồm
- Các trạm dừng xe nghỉ dọc tuyến
- Các trạm phục vụ kỹ thuật và phục vụ trung chuyển
- Các trạm thu phí đường
- Các đ
iểm phục vụ thông tin liên lạc.
6.5. Bố trí trạm phục vụ và nghỉ ngơi, trạm thu phí
Cứ khoảng 15-25km, bố trí chỗ dừng xe dọc tuyến nằm ngoài phạm vi nền đường, tại
đây người đi bộ có thể dừng xe nghỉ ngơi, ngắm cảnh và tự bảo dưỡng xe; do vậy vị trí có
thể chọn xa đường từ vài chục mét, đến hàng trăm mét.
Cứ khoảng 50-60km nên b
ố trí một trạm phục vụ kỹ thuật thông thường, tại đây có khả
năng cung cấp xăng dầu, sửa chữa nhỏ và dừng xe, có nhà nghỉ, nhà vệ sinh, cửa hàng ăn.
Cứ khoảng 120km-200km bố trí 1 trạm phục vụ lớn; tại đây có khả năng phục vụ sửa
chữa phương tiện tốt, cấp xăng, cấp dầu ngoài ra còn có thể tiếp đón người

đi đường đến
nhà ăn, khách sạn, văn phòng chỉ dẫn du lịch, chỉ dẫn trung chuyển, có thể xem xét phù
hợp với đối tượng khách chiếm đa số và còn phải có chỗ đậu xe lâu
Bố trí trạm thu phí:
- Các điểm thu phí được đặt ở tất cả các nút giao nhau trên hệ thống các đường thông
thường, từ đó xe sẽ qua nút lên đường cao tốc: hệ thống thu phí kép.
- Trạm thu phí được chọ
n đặt ở một số điểm thích hợp ngay trên đường cao tốc: hệ
thống thu phí mở
- Trạm thu phí được đặt ở các đầu đường cao tốc và phí đường được thu khoán gọn cả
gói (lump sum fashion)
- Trên toàn bộ mặt bằng của một trạm thu phí thường phải bố trí các công trình sau
+ Công trình phân làn xe và đặt một dải các chòi kiểm soát và thu phí các loại xe
+ Một vài chỗ đỗ xe lân cận để dừng xe cho cảnh sát giao thông kiểm soát
+ Nhà làm việc với các phòng cho các bộ phận quản lí, kế toán và lu giữ tiền, lưu giữ số
liệu, kiểm tra thuế, kiểm tra giao thông, khu vệ sinh … đồng thời trang thiết bị thông tin
liên lạc

×