Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nội dung - thuế trong doanh nghiệp. Các loại thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung thuế - thuế trong doanh nghiệp
các loại thuế
------------
1. Thuế - công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời là một phạm trù lịch sử. Thuế
ra đời, tồn tại và phát triển cùng với Nhà nớc - một sản phẩm tất yếu của sự
phân công lao động xã hội. Nhà nớc ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài
chính để chi tiêu, trớc hết là chi cho việc duy trì và củng cố tổ chức bộ máy
Nhà nớc, chi cho những công việc thuộc chức năng của Nhà nớc nh: quốc
phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ cở hạ tầng, chi cho các vấn đề pháp
luật công cộng, chi sự nghiệp xã hội trớc mắt và lâu dài. Xã hội càng phát
triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc càng lớn, cả về phạm vi và quy mô chi
tiêu. Lịch sử ra đời và phát triển của Nhà nớc trong các chế độ xã hội đã
chứng minh đợc rằng Nhà nớc có ba hình thức động viên một phần thu nhập
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là: quyên góp; vay của dân; dùng
quyền lực buộc dân phải đóng góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà nớc buộc
dân phải đóng góp - đó chính là Thuế. Về quan hệ giữa Nhà nớc và thuế, Mác
đã viết Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn giản tiện cho
kho bạc thu đợc bằng tiền hay sản vật mà ngời dân phải đóng góp để dùng
vào mọi việc chi tiêu của Nhà nớc. Anghen cũng chỉ rõ là để duy trì quyền
lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nớc, đó là
Thuế .
Đối với Nhà nớc: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi
thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả
trực tiếp và đợc Pháp luật quy định.
Đối với ngời nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của
Nhà nớc, bắt buộc mọi ngời dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nớc.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Xu hớng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói
ngày nay ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Tuy nhiên cũng phải nhận thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu
chủ yếu của NSNN không có nghĩa là động viên nguồn tài chính vào NSNN
với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo ra nguồn thu cho
NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng xã hội,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc
vào phân phối thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai cực
đối lập nhau làm kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực tiễn, của
cải xã hội là do kết quả lao động, đóng góp của các thành viên trong xã hội
nên thành quả đó phải chia sẻ cho các thành viên, nếu không sẽ làm mất tính
công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế
là một sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nớc. Nhng mức độ và nội
dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở các nớc
thì không hoàn toàn giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng Nhà nớc nhất định,
với tình hình kinh tế xã hội nhất định và định hớng phát triển kinh tế cụ thể
của từng thời kỳ lịch sử. Chính sách thuế có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả,
quan hệ cung cầu... Thông qua cơ chế thuế, Nhà nớc có thể chủ động phát
huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp hay khuếch trơng thuế vào lúc
hoàn cảnh quá thịnh vợng hay suy thoái.
Nh vậy công cụ thuế có những vai trò quan trọng giúp Nhà nớc quản
lý nền kinh tế - xã hội, có thể là công cụ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
nền kinh tế.
Điểm khác biệt nổi bật giữa thuế và khoản phí, lệ phí khác là tính
không hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình
thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lợng và khoản thu mà
Nhà nớc thu đợc từ công dân đó nh là một khoản vay mợn. Khoản thuế này

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẽ đợc hoàn trả cho ngời nộp thuế thông qua cơ chế đầu t của NSNN, cho sản
xuất... Tuy vậy, việc hoàn trả này thờng không tuân thủ theo nguyên tắc
ngang giá.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Nếu phân
loại theo tính chất, các loại thuế đợc chia thành: thuế trực thu và thuế gián
thu.
Thuế trực thu: là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngời
chịu thuế nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với ngời có thu
nhập cao...
Thuế gián thu: là hình thức thu thuế gián tiếp qua một ngời khác hay
nói khác đi ngời chịu thuế là ngời tiêu dùng, nhng số thuế đó đợc thu qua các
cá nhân hay các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh sản xuất hay dịch vụ,
thông qua việc đánh thuế vào số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc thực hiện
nh thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo
của Đảng, công cụ thuế đã có bớc cải cách quan trọng và mang lại những kết
quả đáng khích lệ cả về yêu cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra
những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển
mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, đổi mới là
một quá trình từ t duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo
đảm cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội, nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính
sách thuế hiện hành của Việt Nam đợc ban hành từ năm 1990, với những bổ
sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc lộ những nhợc điểm, vì vậy cần
thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn vai trò
quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam

hiện hành.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính cỡng chế và
tính pháp lý cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều
hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ
mô của Nhà nớc. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Nhận biết đợc sự quan trọng này, Đảng
và Chính phủ đã không ngừng quan tâm chú ý tới công tác đổi mới hệ thống
thuế. Chủ trơng cải cách hệ thống thuế của Nhà nớc ta đã đợc khởi xớng từ
năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng
thống nhất trong cả nớc đợc ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống
thuế GTGT và thuế TNDN bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu
và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng, hệ thống chính sách thuế cũng th-
ờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế,
đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu hệ
thống trong nhiều năm qua...
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại nh cha bao
quát hết các nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử
dụng sắc thuế này thay cho sắc thuế khác nên thuế suất thờng rất cao, kích
thích trốn lậu thuế, hạn chế tác dụng chính của từng sắc thuế trong việc quản
lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ năm
1999):
Thuế giá trị gia tăng,
Thuế tiêu thụ đặc biết,
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thuế thu nhập doanh nghiệp,

Thuế môn bài,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế tài nguyên,
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế nhà, đất,
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí nh: lệ phí trớc bạ, lệ phí công
chứng, lệ phí hải quan, án phí, lệ phí toà án...
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu
thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.
Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp hộ
ngời tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu
dùng phải thanh toán.
Đối tợng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, gọi chung là ngời nhập
khẩu.
Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh
doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT.
Cụ thể:
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam
(CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng... giá
tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng
loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng...
giá tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả
trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả
từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hoạt động bán hàng theo phơng thức trả góp, giá tính thuế
là giá bán cha có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần
(không bao gồm lãi trả góp).
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù đợc dùng chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế nh tem bu điện, vé cớc vận tải,
vé sổ xố kiến thiết... giá cha có thuế đợc tính nh sau:
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó đợc xây dựng trên cơ sở nền
tảng là một thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nớc, nhng đồng thời nó
cũng thể hiện đờng lối chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng thời kỳ
nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng kích thích sản
6
Giá chưa
có thuế
GTGT
Giá thanh toán thực tế
--------------------------------------------------------
--------

1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Giá tính thuế
GTGT
Giá hàng hoá nhập
khẩu tại cửa khẩu
VN (CIF)
Thuế nhập khẩu
=
+
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại, nếu thuế suất quá cao sẽ gây hiện tợng
trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thất thu
ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hởng xấu khác đến nền kinh tế
xã hội.
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức:
0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo mặt hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc tính theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp
khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ, đó là: DNNN, DN có vốn đầu t nớc ngoài, DN t nhân,
công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác.
Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau đây:
Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì đợc
kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
7
Mức thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Thuế GTGT
đầu ra
= -
Thuế GTGT
đầu ra
Số lượng hàng
hoá, dịch vụ
tiêu thụ
Đơn giá
tính thuế
đơn vị
Thuế suất
thuế
GTGT
= *
*
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế đợc khấu trừ:
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.

b) Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng:
Các tổ chức cá nhân cha thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá
đơn, chứng từ để tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh: cá nhân sản
xuất kinh doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở
Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
(1) Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao
gồm cả thuế GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên mua
phải trả.
(2) Bao gồm:
Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT)
phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện cha đầy đủ hoặc cha
thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan
thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính thuế
và tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu để làm căn cứ tính thuế.
8
Số thuế GTGT
phải nộp
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó

=
*
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán trong kỳ
(1)
Trị giá mua vào của hàng hoá,
dịch vụ phân bổ cho lượng hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trờng hợp sau đây đợc đề nghị hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ đ-
ợc hoàn thuế trong các trờng hợp sau: Có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của 3
tháng liên tiếp thờng xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó...
Giảm thuế GTGT.
Đối tợng đợc xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận
tải bị lỗ do mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo
thuế doanh thu trớc đây.
Thuế GTGT chỉ đợc giảm từng năm tính theo năm dơng lịch và chỉ
thực hiện trong 3 năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá phải có trách
nhiệm kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định.

Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi
cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá,
dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số thuế
phải nộp của tháng cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần
nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi cửa
khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không
quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
9
Mức thuế
GTGT
phải nộp
Doanh thu thực
tế hoặc doanh
thu khoán
Tỉ lệ %
giá trị gia
tăng
Thuế suất
thuế
GTGT
=
*
*

×