Lời nói đầu
Xưa, đại danh y Tuệ Tĩnh từng nói: “Thuốc Nam chữa bệnh người Nam”, thế thì tại sao ta không
dùng những thứ rau – quả ta thường gặp hàng ngày để phòng và chữa bệnh?.
Rau, quả không chỉ đơn thuần cung cấp dinh dưỡng màu sắc trong bữa ăn hàng ngày mà còn là
những vị thuốc hữu hiệu lại an toàn trong sử dụng, không gây di bệnh mới. Trong suốt hơn sáu
mươi năm làm nghề y, tôi thường nhắc nhở và khuyến khích bệnh nhân dùng “cây thuốc Nam”
chữa và phòng bệnh từ ngay trong cách ăn uống rau, quả hàng ngày. Cây cối cũng như con người
sống đâu quen đó nên chẳng gì tiện hơn dùng cây cỏ địa phương để tự trị bệnh cho mình.
Tầm quan trọng của rau - quả trong bữa ăn và đời sống hiện đại được con người ngày càng
khẳng định. Để giúp bạn đọc nhận biết và tìm hiểu kỹ hơn về công dụng chữa bệnh, chúng tôi xin
giới thiệu các đặc điểm và ứng dụng dược liệu của một số rau - quả điều trị các bệnh thông thường.
Mong rằng sẽ giúp được độc giả tự điều chỉnh và chữa trị bệnh cho mình bằng những đơn thuốc từ
cây trái quanh nhà, cùng những bữa ăn hàng ngày có thành phần rau, quả, hợp lý cho sức khoẻ.
1. Bài thuốc từ quả táo
Táo có tên khoa học là Malus domesticus, thuộc họ hoa hồng. Táo có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận
phế (chữa ho), điều hòa khí huyết, có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người, cả về giá trị
dinh dưỡng lẫn công dụng phòng, trị bệnh.
Bài thuốc
- Chống táo bón:
Ăn mỗi ngày từ 1-2 quả táo sẽ giúp tiêu hóa tốt.
- CHỮA NẶNG NGỰC, HO CÓ ĐỜM: Chữa nặng ngực, ho có đờm
Táo tây mỗi ngày ăn 1-2 quả, khi ăn cần nhai kỹ. Cũng có thể xay thành sinh tố để uống. Dùng
liên tục trong 1 tuần sẽ thấy hiệu quả.
- CHỮA RỐI LOẠN TIÊU HÓA:
Triệu chứng bệnh bao gồm phân lỏng, nhiều bọt, đi tiểu nhiều lần mỗi ngày, bụng hơi đau quặn.
Cách chữa: Mỗi ngày ăn 1-2 quả táo tây.
- CƠ THỂ SUY NHƯỢC:
Táo tây 1-2 quả, gọt vỏ, cắt đôi, lá mía heo 1 chiếc, hoài sơn (hoặc khoai mỡ) 100g. Dùng các
thứ trên nấu canh ăn mỗi ngày.
Nếu cơ thể suy nhược sau khi hết sốt, miệng khô, cổ đau hay buồn ngủ, hãy dùng bài thuốc sau:
táo tàu (đại táo) 20 quả, ô mai 10 quả, mật ong 20ml. Hai thứ quả giã nát, nhào với mật ong, ngậm
trong nhiều ngày.
- CHỮA ĐAU BỤNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI:
Đại táo 14 quả đốt ra than rồi uống.
- CHỮA MẤT NGỦ, THẦN KINH SUY NHƯỢC:
Toan táo nhân (nhân quả táo phơi hoặc sấy khô) sao đen 6g, phục linh 5g, xuyên khung 3g, tri
mẫu 4g, cam thảo 2g, nước 600ml. Tất cả đem nấu chung cho đến khi còn lại 200ml nước thì chia
làm 3 lần, uống trong ngày.
- CHỮA HẮC LÀO, LANG BEN:
Vỏ rễ khô cây táo ta giã nát, ngâm với rượu 40 độ (tỷ lệ 1 phần rễ 3 phần rượu) hoặc ngâm với
dấm (cũng tỷ lệ trên), bôi lên nơi bị hắc lào và lang ben đã lau rửa sạch.
- LỞ NGỨA:
Dùng lá táo ta tươi nấu nước tắm mỗi ngày, liên tục trong 5 ngày.
- CHỐNG NHIỄM KHUẨN:
Sau các bữa ăn chính, tráng miệng bằng táo tươi sẽ tránh được các bệnh về răng miệng, chống
sâu răng và viêm dạ dày.
- NHUẬN MẬT:
Dùng táo ngâm rượu uống có tác dụng lưu thông mật, chống tạo sỏi. Người có sỏi mật có thể
uống rượu táo mỗi ngày 5 lần, mỗi lần kết hợp với uống một ly dầu ô liu có thể làm tan sỏi mật,
đồng thời táo có thể làm giảm luợng cholesteron. Do vậy người ăn nhiều táo có thể phòng được sỏi
đường mật và cholesterol máu.
- GIẢM ĐAU ĐẦU:
Uống nước táo ép và xoa nhẹ nước táo lên đầu và vùng thái dương có tác dụng làm giảm căng
thẳng, bớt đau đầu.
- TIÊU MỠ, GIẢM BÉO:
Ăn mỗi ngày 2 quả có tác dụng giảm béo và chất mỡ dư thừa của cơ thể.
- GIẢM NGUY CƠ ĐỘT QUỴ:
Ăn mỗi ngày 1-2 quả táo (400gr táo) có thể giúp hạ thấp lượng chất béo trung tính trong máu
(chất này gây xơ cứng động mạch làm tăng nguy cơ đột quỵ và gây tăng huyết áp).
Ngoài ra ăn táo còn làm tăng lượng vitamin C có tác dụng gia tăng sức bền thành mạch máu và
sức đề kháng của cơ thể.
2. Bài Thuốc Từ Quả Chanh
Chanh là một loại quả thuộc họ cam quýt, có chứa đường, canxi, sắt và các vitamin B1, B2, A,
đặc biệt là hàm lượng vitamin C rất cao. Là loại cây có nhiều tinh dầu thơm nên quả chanh, hạt
chanh, rễ chanh, lá chanh đều có thể dùng để làm thuốc. Do có nhiều hàm lượng vitamin nên chanh
có thể ức chế và giảm huyết áp, hoãn giải sự căng thẳng thần kinh, hỗ trợ tiêu hoá, đồng thời có thể
phân giải được độc tố của cơ thể.
Bài thuốc
- Trẻ Bị Ho:
Cách 1: Lấy hạt chanh, hạt quất, lá thạch xương bồ - mỗi vị 10g, mật gà đen một cái. Tất cả
dùng tươi, giã nhỏ, thêm đường, hấp cơm cho chín rồi uống làm 2-3 lần trong ngày.
Cách 2: Hoặc hạt chanh 10g, lá hẹ 15g, hoa đu đủ đực 15g, nước
20ml. Các dược liệu đem nghiền nát, hòa với nước rồi thêm mật ong hoặc đường kính, uống làm
3 lần trong ngày, dùng vài ngày.
- Trẻ Bị Sốt Không Ra Mồ Hôi:
Lá chanh 60-80g sắc cho người bệnh uống và xông hơi cho ra mồ hôi.
- Sốt Rét Dai Dẳng Ở Trẻ:
Lá chanh 100g, rượu 25-30 độ 100ml. Lấy lá chanh thái nhỏ, đổ rượu vào ngâm rồi đem phơi
sương một đêm, ngày uống một lần vào buổi sáng, uống 3-5 ngày, mỗi lần 15-20ml.
- Giải Độc, Chữa Rắn Cắn:
Lấy hạt chanh tươi hoặc phơi khô 10-20g nhai nhỏ, nuốt nước, lấy bã đắp vào vết cắn .
Về tác dụng của hạt chanh đối với nọc rắn, theo kinh nghiệm dân gian, những vị thuốc có chất
đắng thường có tác dụng giải độc tốt (chất đắng trong hạt chanh đã được xác định là lemonin hay
pe- polimonin).
+ Dùng riêng hoặc phối hợp hạt chanh 15g, mướp đắng 10 hạt, rễ thạch xương bồ 12g, củ gấu
20g, muối ăn vài hạt. Tất cả để tươi giã nhỏ, ngâm với 30ml nước sôi trong 10 phút, khuấy đều rồi
chắt hoặc lọc. Người lớn uống làm hai lần cách nhau 20 phút; trẻ em dưới 15 tuổi uống 1/4 đến 1/3
liều người lớn.
- Chữa Táo Bón:
Ngoài ra, hạt chanh vừa tách khỏi múi quả (10-20g) ngâm ngay vào một chén nước nóng trong
vài giờ. Chất nước dính bao quanh hạt sẽ nở và tan ra thành một dung dịch đặc nhầy, thêm đường,
uống một lần trong ngày.
- Trị Trứng Cá Ở Mặt:
Xoa một ít dầu chanh sẽ làm sạch bóng da, sử dụng kiên trì có thể làm mất các vết đen do trứng
cá.
- Tiêu đờm, giảm ho, kiện tỳ, dễ tiêu hóa, sinh tân dịch, giã rượu: Ngậm múi chanh tươi.
- Cao Huyết Áp:
Chanh 2 quả, mã thầy 10 củ, rau câu 30 gam, sơn tra 30 gam, sắc uống.
- Cảm nóng, phiền khát: Nước chanh 30 ml hòa nước uống.
- Ho Nhiều Đờm:
Chanh 2 quả thái vụn, tra đường phèn vừa phải, hấp cách thủy ăn.
- Lao Lực Quá Độ:
Hạt chanh 6 gam tán nhỏ, uống cùng rượu gạo 30 gam.
- Rối Loạn Tiêu Hóa:
Chanh muối nấu cháo ăn.
- Sỏi Thận:
Nước chanh hòa nước sôi uống thường xuyên.
- Đau Do Sa Nang:
Hạt chanh, hạt quả anh đào mỗi loại 50 gam, sao với giấm, mỗi ngày uống 2 lần (sáng, chiều).
- Hơi Thở Thơm Mát:
Cách nhanh chóng để có hơi thở tươi mát, thơm tho là ngậm vài giọt nước chanh tươi, súc miệng
và nuốt. Axit citric giúp cân bằng độ pH trong khoang miệng, giết các vi trùng gây ra mùi hôi.
- Hồi Phục Tinh Thần:
Khi cơ thể mệt mỏi hãy dùng nước chanh, một chút muối thả vào nước ấm và tắm, cơ thể sẽ
được hồi phục.
- Chữa Cảm Sốt Không Ra Mồ Hôi:
Lá chanh 60-80g sắc cho người bệnh uống và xông hơi cho ra mồ hôi.
- Chữa Trẻ Nhỏ Đầy Bụng, Bí Tiểu:
Dùng lá chanh giã nát, hấp nóng, đắp vào rốn, trẻ sẽ bớt chướng bụng và đái thông.
- Chữa Hen Phế Quản:
Lá chanh 1 nắm, dây tơ hồng một nắm, đem sao vàng, cho ba bát nước, sắc lấy một bát, ngày
uống 2-3 lần, uống từ 7-10 ngày.
- Chữa Răng Lung Lay:
Lá chanh tươi 40g, đun cách thủy lấy nước ngậm, ngày ngậm từ 2-3 lần, mỗi lần ngậm từ 5-10
phút, dùng từ 3-5 ngày.
Lưu ý:
Người bị viêm loét dạ dày, nhiều dịch toan thì không nên ăn chanh nhiều, mỗi lần 10 gam.
3. Bài Thuốc Từ Quả Dứa
Đông y phân loại dứa thuộc vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát nóng, lợi tiêu hóa, chữa
tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất
có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao
huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.
Những người bị dị ứng dứa không được ăn. Trước khi ăn, có thể làm cho một phần axít hữu cơ
bị phân giải trong nước muối, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa
Bài thuốc:
- Viêm Ruột, Tiêu Chảy:
Lá dứa 30 gam sắc uống.
Giải nhiệt, giải khát, chống nắng:
Lấy một quả dứa gọt bỏ vỏ, giã nát, vắt lấy nước, hòa thêm nước đun sôi để nguội vào uống
hoặc uống lạnh càng tốt.
- Viêm Thận:
Dứa quả 60 gam, rễ cỏ tranh tươi 30 gam, sắc uống thay nước chè.
- Chữa Sỏi Thận:
Lấy một quả dứa chín để nguyên cả vỏ, khoét ở cuống một lỗ nhỏ bằng ngón tay. Giã nhỏ
khoảng 7-8g phèn chua nhét vào lỗ ấy rồi dùng miếng dứa vừa khoét ra làm nắp đậy lại. Đem quả
dứa nướng trên bếp than hồng hoặc vùi vào lửa cho cháy xém vỏ, chín mềm, để nguội rồi vắt lấy
nước uống (bỏ bã). Mỗi ngày dùng một quả dứa như trên, sỏi thận sẽ bị bào mòn và dần dần tan
hết. Nhiều người đã áp dụng cách chữa này và có kết quả rất tốt.
- Tiêu Hóa Kém, Chán Ăn:
Dứa đã gọt vỏ, giã nát, vắt lấy nước, uống mỗi lần một chén nhỏ hoặc sau mỗi bữa ăn tráng
miệng vài miếng dứa.
- Viêm Phế Quản:
Dứa quả 120 gam, mật ong 30 gam, lá tỳ bà 30 gam, sắc uống.
- Chữa Cao Huyết Áp:
Dứa tươi ăn hằng ngày hoặc thường xuyên uống nước ép dứa, ăn dứa hộp.
4. Các Bài Thuốc Từ Bưởi
Bưởi là loại trái cây nhiệt đới rất được ưa chuộng vì đa công dụng. Mỗi bộ phận của quả bưởi
đều có tác dụng riêng. Cơm (tép) bưởi vị ngọt, chua, tính mát, không độc, có tác dụng kiện tỳ, trị
ho, giải rượu. Vỏ ngoài chứa tinh dầu (vỏ trong thường dùng làm mứt), vị cay, đắng, ngọt, tính ấm,
có tác dụng trị ho, lý khí, giảm đau. Hạt bưởi vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau
thoát vị bẹn, sa đì. Lá bưởi vị đắng, the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, tán khí, thông kinh
lạc, giải cảm, tiêu đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.
Bài thuốc:
- Trị Cảm Cúm, Nhức Đầu, Sốt Ho, Sổ Mũi, Ngạt Mũi, Không Ra Mồ Hôi:
Lá bưởi 50g, lá sả, lá hương nhu, lá tre mỗi thứ 20g. Tất cả cho vào nồi, lấy lá chuối bịt kín
miệng nồi, đun sôi 5 phút rồi đem xông. Khi xông cần chú ý rạch lá chuối từ từ cho hơi nóng bốc
vừa phải. Trùm chăn kín cho người bệnh, xông trong vòng 10 phút, đến khi mồ hôi ra nhiều thì thôi
và mở chăn ra từ từ. Sau đó dùng khăn mặt khô lau hết mồ hôi, tránh hướng gió lùa và đề phòng
bỏng. Nhớ không được xông khi người bệnh yếu quá và khi mồ hôi ra nhiều.
- Chữa Viêm Loét Dạ Dày Hành Tá Tràng:
Hạt bưởi để cả vỏ cứng 100g rửa sạch, cho vào một cốc thủy tinh to, rót vào 200ml nước sôi, đậy
kín, ủ nóng trong 2-3 giờ. Hạt bưởi sẽ tiết ra một chất nhầy làm cho cốc nước đặc, sánh như nước
cháo, gạn bỏ hạt lấy nước uống sau bữa ăn khoảng hai giờ. Mỗi ngày uống một lần. Hằng ngày làm
và uống liên tục đến khi nào thấy hết đau thì thôi. Khoảng từ 5-7 ngày người bệnh sẽ thấy dễ chịu
và hết đau.
- Đầy Bụng, Ăn Uống Không Tiêu, Đau Bụng:
Lấy vỏ bưởi khô sao vàng thơm 12g, vỏ quýt sao thơm 12g, gừng tươi 3 lát, sắc với 300ml nước
lấy 100ml, chia làm hai lần uống trong ngày, dùng nóng.
- Chữa Ho Nhiều, Đàm Khí Nghịch:
+ Cơm bưởi 100g, rượu gạo 15ml, mật ong 30ml, chưng cách thủy cho chín nhừ, mỗi ngày ăn 1
lần.
+ Cơm bưởi cắt nhuyễn cho vào bình, ngâm rượu, đậy kín 1 đêm, nấu nhừ, dùng mật ong trộn
đều, ngậm nuốt thường xuyên.
- Rối Loạn Tiêu Hoá, Thai Phụ Miệng Nhạt, Nước Dãi Trào Ngược:
+ Cơm bưởi 60g, ăn hết 1 lần, mỗi ngày ăn 3 lần.
+ Nước bưởi, mỗi lần dùng 50g, ngày 3 lần, dùng liền 5 ngày.
+ Bưởi 5-8 quả ép lấy nước, dùng lửa nấu đặc, thêm 500g mật ong, 100g đường phèn, 10ml
nước gừng tươi, cùng nấu thành dạng cao, để nguội đựng trong lọ. Mỗi lần dùng 15ml, ngày 2 lần,
dùng liền 5 ngày.
- HÔI MIỆNG, GIẢI RƯỢU:
Cách 1: Cơm bưởi 100g, nhai nuốt dần dần.
Cách 2: Bưởi 1 quả, lấy nước, vỏ quýt 10g, gừng tươi 6g, thêm đường đen lượng vừa nấu
chung, mỗi ngày dùng 1 liều, dùng liền trong 5 ngày.
Trẻ Đau Trướng Bụng Hay Ăn Không Tiêu Dẫn Đến Tiêu Chảy:
Mứt bưởi 15g (vỏ bưởi rửa sạch, cạo bỏ lớp ngoài, cắt thành từng khúc, dùng nước sôi nấu một
lát, vắt nước, ngâm trong đường 1 tuần). Lấy nước mứt nuốt dần, mỗi ngày 3 lần, dùng liền 5 ngày.
Say tàu xe hay rối loạn tiêu hóa, miệng nhạt buồn nôn do cảm: Mứt bưởi 30-60 g, nhai nuốt dần.
- Đau Khớp Hay Bị Ngã Sưng Đau:
Vỏ bưởi tươi 250g, gừng tươi 30g, cùng băm nhuyễn, đắp tại chỗ, mỗi ngày thay 1 lần.
- Dị ứng ngoài da hay mẩn ngứa không rõ nguyên nhân:
Bưởi da xanh 1 quả, cắt bổ nguyên quả, nấu nước thoa rửa tại chỗ, mỗi ngày làm 3 lần, đồng
thời có thể ăn bưởi 60g, mỗi ngày 3 lần.
- Thoát Vị Bẹn, Sa Đì:
Hạt bưởi 15g, băm nhuyễn nấu nước uống, ngày uống 1 lần vào sáng và chiều.
- Bong Gân, Sưng Khớp Do Lạnh, Chấn Thương:
Lá bưởi không kể liều lượng, nướng chín để nắn, xoa bóp hay nấu nước xông và ngâm tại chỗ.
- Ho Do Phế Nhiệt:
Múi bưởi 100 gam, lê tươi 100 gam, nấu nhừ, tra mật ong hoặc đường phèn, trộn đều ăn.
- Dự Phòng Hen Suyễn:
Mỗi ngày ăn 100-200 gam bưởi, liền trong 1 tuần.
- Sưng Vú Nổi U Cục:
Lá bưởi 10 chiếc, vỏ bưởi xanh, bồ công anh mỗi loại 30 gam, sắc uống.
- Đau Do Sa Nang:
Hạt bưởi, tiểu hồi hương, hạt vải mỗi loại 15 gam, sắc uống.
- Mẩn Ngứa Do Lạnh:
Vỏ bưởi 50 gam đun nước ngâm, mỗi ngày vài lần.
- Nhức Đầu:
Lá bưởi, hành củ lượng bằng nhau, giã nát, đắp vào thái dương.
Chiết Xuất Nguồn Pectin Từ Hạt, Cùi, Vỏ Bưởi Để Chữa Bệnh.
Sau khi ăn bưởi có thể dùng hạt, cùi, vỏ để chiết xuất nguồn Pectin, đó là chất nhầy bao quanh
vỏ hạt và trong cùi bưởi, có tác dụng chữa trị khá nhiều bệnh.
Pectin là một loại chất xơ, tan trong nước, làm tăng độ nhớt. Pectin có trong nhiều loại quả, song
ở cùi và vỏ hạt bưởi có tỷ lệ cao và dễ chiết xuất nhất.
Trong công nghệ dược phẩm, Pectin được dùng chế thuốc uống, thuốc tiêm (bắp, dưới da) để
cầm máu trước và sau phẫu thuật răng hàm mặt, tai - mũi - họng, phụ khoa, chảy máu đường tiêu
hóa, tiết niệu. Dung dịch Pectin 5% còn được sử dụng như thuốc sát trùng H2O2 (nước oxy già)
trong phẫu thuật răng hàm mặt, tai mũi họng (không gây xót và cầm máu), thấm bông vào Pectin
nhét vào chỗ nhổ răng để cầm máu
Cách Làm:
- Hạt bưởi bỏ hết hạt lép (lấy khoảng 20 hạt để chế nước Pectin dùng trong 1 ngày), số còn lại
đem phơi hoặc sấy thật khô (vỏ ngoài), đựng trong túi PE khô sạch (hoặc trong lọ khô sạch) để
dùng dần.
- Cho hạt bưởi vào cốc, rót nước sôi (còn nóng khoảng 70-80 độ C) ngập hạt, dùng dĩa nhiều
răng đánh liên tục chừng 5-6 phút rồi gạn hết nước nhầy vào một cốc riêng. Tiếp tục làm như vậy
cho đến khi lấy hết nước nhầy (sờ tay vào vỏ hạt thấy hết nhầy).
Với những giống bưởi có lượng Pectin cao có thể phải đánh hạt với nước 5-6 lần mới hết nhầy.
Loại ít Pectin chỉ cần làm 3 lần là được.
Trị Bệnh:
Sau khi đã có nước Pectin thô, chúng ta có thể dùng để chữa một số bệnh với liều lượng như sau:
- Chống táo bón, rối loạn lipid máu, bệnh tim mạch: Uống 50ml sau khi ăn bữa chính 60 phút.
- Giảm béo, ngừa tiểu đường: Uống 50ml trước khi ăn bữa chính
5-10 phút.
- Chống chảy máu (răng, máu cam, rong kinh, đa kinh), mỗi lần dùng 20ml, cách nhau 20 phút,
trong một giờ liền.
Sau khi chế 3 giờ, nếu không dùng hết nên cho vào tủ lạnh (có thể bảo quản được 48 giờ). Lúc
này Pectin sẽ đông lại giống như thạch trắng.
Lưu ý:
- Không sử dụng nước bưởi ép để uống thuốc trị bệnh vì các tương tác có thể ảnh hưởng đến
việc chuyển hoá của khoảng 60% loại thuốc.
- Không ăn bưởi khi đang dùng thuốc, sẽ tạo nên các phản ứng khó lường.
5. Bài Thuốc Từ Cà Chua
Cà chua còn gọi là phiên cà, tây hồng thị, phiên thị, phiên quý tử. Là quả tươi của cây cà chua,
thực vật thuộc họ cà. Tính hơi hàn, vị ngọt, hơi chua.
Thành phần chính acid malic, acid citric, một số an-ca-loit. Ngoài ra, còn có can-xi, phôt-pho,
sắt, vitamin B1, B2, vitamin C, còn có chất chống ô-xy hóa có tác dụng phòng ung thư, chống lão
hóa.
Bài thuốc:
- Miệng Khát, Biếng Ăn, Tiêu Hóa Kém:
a/ Ăn sống cà chua hoặc nấu canh.
b/ Cà chua rửa sạch, giã nát ép lấy nước. Ngày uống từ hai đến ba lần, mỗi lần uống 100-150ml.
- Dạ Dày Nóng, Miệng Đắng:
Nước cà chua 150ml, nước sơn tra 20ml, cùng uống. Ngày uống từ hai đến ba lần.
- Phát Nóng, Khát Khô, Miệng Khô Lưỡi Nhiệt:
Nước cà chua, nước dưa hấu mỗi thứ 200ml, cùng uống.
- Tiêu Hóa Kém:
Sau mỗi bữa ăn thì ăn một quả cà chua tươi.
- Loét Dạ Dày:
Nước cà chua, nước khoai tây mỗi thứ 150 ml. Cùng uống vào bữa sáng và tối.
- Chống Nắng:
Cà chua vừa đủ, vừa sạch, xắt miếng, đun thành canh để nguội cho đá vào ăn.
- Huyết Áp Cao, Đáy Mắt Bị Chảy Máu:
Hằng ngày sáng sớm ngủ dậy, bụng đói ăn 1-2 quả cà chua.
- Chân Răng Ứa Máu, Bệnh Thiếu Vitamin C:
Ăn cà chua sống. Ngày 3-4 lần, mỗi lần 1-2 quả, ăn liền trong nửa tháng.
- Bỏng Lửa:
Cà chua chín tươi, lấy cả thịt và vỏ đắp vào chỗ đau, thay đắp nhiều lần.
6. Bài Thuốc Từ Đu Đủ
Đu đủ là thực phẩm chứa nhiều carotenoid nhất. Chất này có khả năng chống ôxy hóa mạnh, rất
hữu ích trong việc phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư. Đu đủ chín có vị thơm ngon, cung
cấp nhiều beta caroten (là một tiền chất của vitamin A), vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành
vitamin A. Đây là một loại vi chất dinh dưỡng có vai trò là chất chống oxy hóa mạnh, chống khô
mắt, khô da và có tác dụng nhuận tràng.
Đu đủ xanh có nhiều men papain, tác dụng giống như pepsin của dạ dày, nhất là giống Trypsin
của tụy trong việc tiêu hóa chất thịt.
Trong 100g đu đủ có 74-80mg vitamin C và 500-1.250 IU caroten. Đu đủ còn có các vitamin
B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt và kẽm. Ăn đu đủ thường
xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Do có nhiều sinh tố C và caroten
nên đu đủ có tác dụng chống oxy hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Bài thuốc:
- Chữa Gai Cột Sống:
Hạt đu đủ đem xát cho sạch phần nhớt bao quanh, giã nát trong túi vải rồi đắp lên vùng đau.
Mỗi lần chỉ đắp tối đa 30 phút và theo dõi để tránh bị bỏng. Ngày làm một lần, liên tục trong 20-30
ngày.
- Trị Giun Kim:
Ăn đu đủ chín vào buổi sáng lúc đói, liên tục 3-5 hôm.
- Viêm Dạ Dày Mãn Tính:
Đu đủ, táo tây, mía mỗi thứ 30g sắc uống.
- Ăn Không Tiêu, Táo Bón:
Đu đủ 30g, khoai mài 15g, sơn tra 6g, nấu cháo ăn.
- Đau Lưng Mỏi Gối:
Đu đủ 30g, ngưu tất 15g, kỷ tử 10g, cam thảo 3g sắc uống.
- Mất Ngủ, Hay Hồi Hộp:
Lấy đu đủ chín, chuối, củ cà rốt mỗi thứ 100g; xay trong nước dừa non nạo. Thêm mật ong cho
đủ ngọt, uống cách ngày.
- Chữa Ho, Mất Tiếng:
Hoa đu đủ đực tươi hoặc phơi khô hấp với đường phèn.
- Tỳ Vị Hư Nhược:
Đu đủ 30 gam, củ mài 15 gam, sơn tra 6 gam, gạo nếp 100 gam, nấu cháo ăn ngày 2 lần (sáng -
chiều).
- Ho Do Phế Hư:
Đu đủ 100 gam, đường phèn 20-30 gam, hầm ăn.
- Mụn Nhọt:
Lá đu đủ giã nát, dùng để đắp.
7. Bài Thuốc Từ Quả Gấc
Gấc là thứ quả có nhiều ở Việt Nam, thường được dùng để nấu xôi, ăn có vị rất ngọt và chứa
nhiều chất bổ dưỡng. Ngoài ra, nó còn là vị thuốc rất quý. Từ quả, hạt, rễ và tinh dầu chiết xuất từ
gấc đều có thể chế nên những thứ thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu quả.
Trong gấc chứa hàm lượng Beta Caroten, Lycopen cao gấp hàng chục lần cà chua và cà rốt. Từ
đặc tính quý giá trên quả gấc đã được tinh chế thành viên nang gấc với tên gọi VINAGA có tác
dụng dưỡng da, chữa sạm da, trứng cá, bảo vệ da, giúp da luôn hồng hào, tươi trẻ và mịn màng.
Bài thuốc từ hạt gấc:
Hạt gấc đã bóc bỏ áo hạt, phơi hay sấy khô.
- Chữa Mụn Nhọt, Ghẻ Lở:
Nhân hạt gấc mài với nước, dùng để bôi.
- Chữa Sưng Vú:
Nhân hạt gấc giã với một ít rượu 30-40 độ đắp lên chỗ sưng đau.
- Chữa Trĩ, Lòi Dom:
Hạt gấc giã nát, thêm một ít giấm, gói bằng vải, đắp để suốt đêm.
Bài thuốc từ dầu gấc:
Dầu gấc được ép từ màng hạt đã phơi hoặc sấy khô.
Chế biến dầu gấc: lấy màng đỏ hạt gấc 200g phơi khô cho vào
500ml dầu lạc (hoặc dầu dừa, mỡ lợn) đun nhỏ lửa ở nhiệt độ 60-
70 độ C đến khi chất màu của hạt gấc chuyển sang màu vàng nhạt thì gạn lấy dầu, để nguội đóng
chai.
Dầu gấc được dùng trong những trường hợp cơ thể cần vitamin A như trẻ con chậm lớn, bệnh
khô mắt, quáng gà, người kém ăn, mệt mỏi. Dùng để bôi ngoài vết thương, vết bỏng làm mau lên
da non, chóng lành. Dầu gấc dùng kèm với một số kháng khuẩn đặc hiệu chữa được bệnh trứng cá
có nhân. Dầu gấc nhuận tràng, thích hợp cho người táo bón. Người lớn mỗi ngày 10-20 giọt, chia
làm 2 lần, uống trước bữa ăn chính. Trẻ em 5-10 giọt mỗi ngày.
Bài thuốc từ rễ gấc:
Rễ thu hái vào mùa đông rửa sạch và phơi khô chữa phong thấp, tê chân.
Gốc dây gấc phối hợp với đơn gối hạc, mộc thông, tỳ giải, mỗi vị 15g, sắc uống hoặc dùng ngoài
ngâm rượu xoa bóp cũng chữa phong thấp, sưng chân.
8. Bài Thuốc Từ Ổi
Theo y học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ
huyết. Quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng.
Quả ổi được xem như một trái cây bổ dưỡng nhưng nghèo năng lượng (tốt cho người muốn giảm
cân), nguồn cung cấp các vitamin A và C. Đa số vitamin tập trung trong phần thịt sát với lớp vỏ
mỏng bên ngoài quả. Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, vỏ rễ và vỏ thân có thể dùng làm
thuốc để chữa những chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp và
mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết
Bài thuốc
- Viêm Dạ Dày, Ruột Cấp Và Mạn Tính: làm theo các cách sau đây:
+ Lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần.
+ Lá ổi một nắm, gừng tươi 6-9g, muối ăn một ít, tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống.
+ Quả ổi, xích địa lợi và quỷ châm thảo mỗi thứ 9-15g, sắc uống.
- Cửu Lỵ:
+ Quả ổi khô 2-3 quả thái phiến, sắc uống.
+ Lá ổi tươi 30-60g, sắc uống.
- Lỵ Trực Khuẩn Cấp Và Mạn Tính:
Lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc với 1 lít nước, cô lại còn một nửa, mỗi ngày
uống 2 lần, mỗi lần 50ml.
- Trẻ Em Tiêu Hóa Không Tốt:
Lá ổi 30g, hồng căn thảo (tây thảo) 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ sao thơm 15-30g, sắc với 1 lít
nước, cô lại còn một nửa, cho thêm một chút đường trắng và muối ăn. Liều mỗi ngày là 1/4 lít với
trẻ 1-6 tháng tuổi, nửa lít với trẻ 1 tuổi trở lên, chia làm vài lần.
- Tiêu Chảy:
+ Búp ổi hoặc vỏ dộp ổi 20g, búp vối, búp hoặc nụ sim, búp chè, gừng tươi, hạt cau già mỗi thứ
12g, rốn chuối tiêu 20g, sắc đặc uống.
- Tiêu Chảy Do Lạnh:
Dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng nửa lít nước, cô còn gần
phân nửa, chia uống 2 lần trong ngày.
- Tiêu Chảy Do Nóng (thấp Nhiệt):
Dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim, trần bì, củ sắn dây mỗi thứ 10g
sao vàng, tất cả tán bột; người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.
- Tiêu Chảy Do Công Năng Tỳ Vị Hư Yếu:
Dùng lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát
nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày.
- Trẻ Em Đi Lỏng:
Dùng lá ổi tươi, rau diếp cá, xa tiền thảo mỗi thứ 30g, sắc kỹ lấy 60ml, trẻ dưới 1 tuổi uống 10-
15ml, trẻ em 1-2 tuổi uống 15- 20ml, mỗi ngày 3 lần.
- Thổ Tả:
Lá ổi, lá sim, lá vối và hoắc hương lượng bằng nhau, sắc hoặc hãm uống.
- Băng Huyết:
Quả ổi khô sao cháy tồn tính, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g với nước ấm.
- Đái Tháo Đường:
+ Quả ổi 250g rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày.
+ Lá ổi khô 15-30g, sắc uống hằng ngày.
- Đau Răng:
Vỏ rễ cây ổi sắc với giấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
- Mụn Nhọt Mới Phát:
Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương.
- Thoát Giang (sa Trực Tràng):
Lá ổi tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước ngâm rửa hậu môn.
Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống.
- Mụn Nhọt Mới Phát:
Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương.
- Vết Thương
Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào nơi bị thương.
- Giải Ngộ Độc Ba Đậu:
Quả ổi khô, bạch truật sao hoàng thổ, vỏ cây ổi, mỗi thứ 10g sắc với một bát rưỡi nước, cô lại
còn 1 bát, chia uống vài lần.
Lưu ý:
Với những người đang bị táo bón hoặc bị tả lỵ có tích trệ chưa được giải quyết, không nên dùng
các bài thuốc chế từ những bộ phận của cây ổi.
9. Bài Thuốc Từ Cây Me
Me có nhiều thành phần hóa học quý, chứa 10% axít hữu cơ và nhiều chất quý giá khác. Theo
Đông y, me vị chua, tính mát, thanh nhiệt, giải khát, tăng cường tiêu hóa, giải khát, chống nôn oẹ ở
phụ nữ thai nghén, me còn được dùng chữa bệnh như sốt cao có nguyên nhân hay chưa có nguyên
nhân
Để chữa bệnh, có thể dùng trái me tươi hoặc nghiền nát lấy phần cơm từ quả rồi chế thành thuốc.
Vỏ và lá cây me vẫn sử dụng tươi làm thuốc.
Bài thuốc
- Phụ Nữ Có Thai Chán Cơm Hay Nôn Do Nghén:
Ăn mứt quả me hoặc sắc quả me lấy nước uống nhiều ngày.
- Táo Bón Ở Thai Phụ:
Dùng gỗ cây me 100g, sắc uống hằng ngày thay nước chè (cũng có thể dùng cho người già táo
bón). Nước sắc gỗ cây me có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu.
- Chữa Lỵ, Chữa Viêm Lợi, Răng:
+ Vỏ cây me sắc uống, lấy nước để ngậm.
+ Vỏ cây me giã nhỏ lọc sạch lấy nước xúc miệng
- Chữa Khỏi Lở, Ngứa:
Lá me vò nát, nấu nước tắm trị ghẻ, phòng các bệnh ngoài da, xoa lên nơi dị ứng ngứa. Các bà
mẹ nên dự trữ để phòng bệnh ngoài da cho trẻ nhỏ.
- Sốt Cao Có Nguyên Nhân Hay Chưa Có Nguyên Nhân:
Me nghiền nát quả, lọc bỏ xơ, lấy 50g cơm đã lọc bỏ xơ, 50g nước và 125g đường. Đun sôi bằng
lửa than như lửa rim mứt còn lại 200g (có thể đem sấy khô cơm me để dành), lấy 30g cơm me pha
với nước sôi để nguội uống.
- Tăng Cường Miễn Dịch, Tạo Sức Đề Kháng Cho Cơ Thể:
Me giã nát, lọc bỏ xơ và hạt, đổ sirô đặc vào đun sôi. Mỗi ngày dùng từ 15-30g cơm me cho vào
nước uống rất tốt, có thể thay viên vitamin C, uống thường xuyên.
10. Bài Thuốc Từ Quả Chuối
Chuối có nhiều loại, nhưng chỉ có chuối tiêu, chuối tây và chuối hột cho quả xanh làm thuốc
chữa bệnh. Không chỉ là loại quả quen thuộc, chuối còn là vị thuốc công hiệu đối với một số bệnh.
Bài thuốc
Chuối Tiêu:
Các nhà y học cổ cho rằng: Chuối tiêu tính hàn, vị ngọt, không độc, có tác dụng giảm phiền khát,
nhuận phổi, nhuận tràng, thông huyết mạch, bổ tinh tủy, dùng để chữa các chứng bệnh táo bón, khô
khát, say rượu, sốt, viêm gan vàng da, sưng tấy Quả tươi, dầu chuối, hoa chuối, lá chuối, củ
chuối đều có thể dùng làm thuốc.
Y học hiện đại qua nghiên cứu đã chứng minh rằng: Chuối tiêu giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều
protein, lipid, đường, cenlulose, kali, canxi, sắt, phốt pho, các vitamin A, B, C, E Chuối tiêu ít
natri, không có cholesterol, nhiệt lượng thấp hơn các loại hoa quả nói chung, ăn thường xuyên cũng
không gây béo phì.
- Chữa Hắc Lào:
Nhựa quả chuối xanh mới cắt khỏi cây dùng bôi.
- Cao Huyết Áp:
Ngày ăn 3 lần, mỗi lần 1-2 quả, liền trong 2 tháng.
- Loét Dạ Dày:
Chuối xanh sấy khô, tán thành bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 6 gam. Hoặc một khẩu phần ăn
hằng ngày có chuối tiêu xanh sẽ giúp tránh được bệnh loét dạ dày.
- Ngứa Da:
Sắc vỏ chuối lấy nước rửa.
- Bỏng Da:
Dùng dầu chuối bôi, ngày 1-3 lần.
- Táo Bón:
Quả chuối 250 gam, ăn trước khi ngủ.
- Mụn Nhọt:
Lá chuối tiêu tươi giã nát, vắt lấy nước bôi.
- Nứt Nẻ Da Chân Tay:
Chuối tiêu 1 quả, chuối nhừ càng tốt, sấy nóng. Mỗi buổi tối rửa tay chân bằng nước ấm, xoa
chuối vào chỗ đau, dùng liên tục sẽ khỏi.
Chuối Hột
Quả chuối hột (còn gọi là chuối chát) thường được dân gian dùng chữa bệnh sỏi thận bằng cách
dùng hạt nấu nước uống trong vài tháng. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng chữa một số bệnh khác như
cảm sốt, táo bón, hắc lào.
- Chữa Sỏi Bàng Quang:
Quả chuối hột xanh đem thái mỏng, sấy khô, sao vàng, hạ thổ trong vài ngày. Mỗi lần lấy 50-
100g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2-3 lần vào lúc no. Có thể dùng dạng nước hãm như
pha trà uống. Hoặc tán dược liệu thành bột, rây mịn, uống mỗi ngày 30 - 50g chia làm hai lần.
- Chữa Bệnh Tiểu Đường:
Đào lấy củ cây chuối hột, rửa sạch, giã nát ép lấy nước uống, dùng thường xuyên và lâu dài để
ổn định đường huyết. Vì củ chuối không nhiều và việc đào củ phức tạp nên có thầy thuốc cải tiến
cách làm và cũng thu được hết quả tốt: Chọn cây chuối hột có bắp đang nhú, cắt ngang cây (cách
mặt đất 20-25cm) và khoét một lỗ rỗng to ở thân chuối, để một đêm, sáng hôm sau múc nước từ lỗ
rỗng (do gốc thân cây chuối tiết ra) mà uống. Dùng thường xuyên sẽ ổn định được đường huyết.
- Chữa Cảm Nóng Sốt Cao:
Đào lấy củ chuối hột, rửa sạch, giã nát, vắt lấy một bát nước cho người bệnh uống, sẽ giảm sốt
và không nói mê.
- Chữa Hắc Lào:
Lấy một quả chuối hột còn xanh tươi nhiều nhựa, cắt đôi, cầm xát trực tiếp vào nơi hắc lào, bệnh
đỡ nhanh, dùng liên tục 7-8 ngày là khỏi.
- Trẻ Em Táo Bón:
Lấy 1-2 quả chuối chín đem vùi vào bếp lửa, khi vỏ quả ngả màu đen, ruột chín nhũn thì lấy ra
để nguội, cho trẻ ăn, khoảng mươi phút sau là đi đại tiện được.
Lưu ý:
Những người bị đau dạ dày không nên uống nước sắc quá đặc mà pha loãng, uống làm nhiều lần
trong ngày.
Chuối Tây
- Chữa Tiêu Chảy Ở Trẻ Em:
Cách 1: Cho trẻ em bị tiêu chảy ăn quả chuối tây xanh luộc chín.
Cách 2: Lấy quả chuối tây già chưa chín, gọt bỏ vỏ, rửa sạch bằng nước muối, cắt thành miếng
mỏng, phơi hoặc sấy cho thật khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Dùng bột này trộn với bột gạo, quấy cho
trẻ ăn.
Cách 3: Nấu bột chuối tây xanh theo công thức sau: Bột chuối (50g) hòa với nước, nấu chín, rồi
thêm đường kính (50g) và muối ăn, khuấy đều, để nguội, cho trẻ ăn hết trong một ngày.
Bột chuối tây xanh chữa được tiêu chảy là do trong quả có nhiều tanin, hơn nữa, các muối trong
quả chuối cũng có tác dụng bù đắp lượng muối của cơ thể mất đi trong quá trình bị bệnh. Bột này
cũng có khả năng phòng tiêu chảy, chống rối loạn tiêu hóa, đầy hơi và ợ chua.
11. Bài Thuốc Từ Quả Lê
Quả lê có vị ngọt, hơi chua, tính lạnh, không độc, vào các kinh phế, vị. Lê được coi là một vị
thuốc tuyệt vời bởi những giá trị trị liệu, được người xưa sử dụng từ lâu.
Có công dụng nhuận phổi, mát tim, tiêu đờm, giáng hỏa, giải khát. Chữa đờm nhiệt sinh ho (nấu
cao để điều trị ho), đại tiện bí kết
Về phương diện dinh dưỡng, một quả lê (khoảng 250g) cung cấp cho cơ thể 98 kilôcalo, 25g
gluxit, và một lượng đáng kể vitamin C (11%). Đặc biệt lê chứa một lượng lớn pectin (nhiều hơn cả
táo) - một loại chất xơ thực phẩm hòa tan được. Nhờ có nhiều pectin lê trở thành món ăn có tác
dụng hạ mức cholesterol trong máu. Pectin dễ tan trong nước, khi đi qua ruột tạo ra thể đông (gel)
giữ muối mật trong lớp chất nhầy không cho nó quay trở vào máu. Cơ thể luôn luôn có chức năng
sản xuất loại muối mật để bù vào lượng muối mật mất đi mỗi ngày. Nguyên liệu mà cơ thể cần để
tổng hợp ra muối mật chính là cholesterol - do đó pectin có nhiều trong lê gián tiếp tham gia vào
việc làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu, rất tốt cho những ai đang điều trị bệnh tăng
cholesterol huyết. Nhờ có nhiều pectin, lê còn góp phần làm tăng độ xốp mềm của bã thải tiêu hóa
chống táo bón.
Bài thuốc
- Nước Uống Trị Bệnh Nóng:
Rễ rau tươi thông thường 100g rửa sạch, lê 1.000g gọt vỏ bỏ hạt, mã thầy 500g gọt sạch vỏ, ngó
sen tươi 500g bỏ đốt, mạch môn đông tươi 50g. Thái nhỏ tất cả các vị trên, giã nát, cho vào vải
sạch, vắt lấy nước cốt. Uống nguội hoặc uống ấm đều được, ngày uống vài lần.
Loại nước này có tác dụng giải nhiệt bên trong, đi vào phế kinh nên thích hợp với những người
bị khô họng, bực bội, bứt rứt trong người hoặc cảm nắng.
- Tiêu Đờm, Giảm Ho:
Lê giã vắt lấy nước, đun thành cao càng tốt. Pha thêm nước gừng và mật ong lượng vừa phải vào
nước lê hay cao lỏng lê. Ngậm hỗn hợp này nhiều lần trong ngày.
- Trị Ho Khan, Tiêu Đờm:
Bỏ ruột quả lê, cho 5g bột xuyên bối vào rồi hầm chín. Ngày ăn 2 quả.
- Chữa Khàn, Mất Tiếng:
Dùng tuyết lê giã lấy nước. Ngậm nước này trong họng, ngày vài lần sẽ khỏi mất tiếng.
- Trẻ Không Chịu Ăn, Tinh Thần Hoảng Loạn:
Lấy 3 quả lê thái nhỏ, dùng 2 lít nước đun với lê thái nhỏ, cạn còn 1 lít bỏ cặn, cho gạo vào
chừng 10 thìa nấu thành cháo, ăn nhiều lần.
- Thanh Nhiệt, Tiêu Viêm, Nhuận Phế, Trị Ho:
Lê thu 500g, ngó sen trắng 500g. Rửa sạch quả lê thu, gọt vỏ bỏ hạt, ngó sen bỏ đốt. Hai thứ đều
thái nhỏ rồi dùng vải bọc vắt lấy nước, uống thay trà trong ngày.
Ngoài ra có thể dùng kết hợp trong điều trị các bệnh ho, sốt, khô miệng, họng.
- Chữa Bỏng:
Dùng quả lê tươi, lấy dao sạch cắt thành từng lát mỏng đắp lên chỗ bỏng thì hết đau và không bị
loét da.
- Giải Độc Rượu:
Quả lê tươi đem gọt bỏ vỏ, cắt thành từng miếng vừa ăn, cho người uống rượu say ăn vào sẽ mau
dã rượu, giải độc.
- Đau Mắt Sưng Đỏ:
Ngâm hoàng liên vào nước lê ép, nhỏ vào mắt ngày vài lần.
- Tiêu Đờm, Thông Đại Tiện:
Dùng nước lê, nước củ ấu, nước rễ cỏ tranh, nước hạt mạch, nước ngó sen khuấy đều, uống
nguội hoặc đun nóng.
- Chữa Hôi Miệng:
Trước khi ngủ ăn vài miếng lê.
Món Ăn Chữa Bệnh Từ Lê
- Trị ho khan, ít đờm, ho khan khạc ra máu, đại tiện khô, lao phổi hoặc các bệnh nhiệt do khí hậu
khô hanh gây nên:
Bối, lê hầm phổi lợn: phổi lợn 250g, xuyên bối 10g, lê tuyết 2 quả, đường phèn 10g. Gọt vỏ lê
cắt thành miếng, phổi lợn thái nhỏ rửa sạch, sau đó cho lê, phổi lợn, xuyên bối vào nồi đất, thêm
đường phèn, nước lã đun nhỏ lửa đến khi phổi lợn chín là được, ăn ngày 1 lần.
- Viêm Khí Quản:
Lê 2 quả, bột xuyên bối 10 gam, đường phèn 30 gam. Bỏ hạt lê, cho bột xuyên bối và đường
phèn vào trong quả lê, hấp ăn ngày 2 lần vào sáng sớm và tối.
- Chữa Nôn, Nấc, Khó Nuốt:
Lấy một quả lê gọt bỏ vỏ, khoét bỏ lõi, nhét vào đấy 15 hạt đinh hương, dùng lá rau gói bọc kín
lại, đem nướng chín (hoặc hấp), khi ăn bỏ đinh hương đi, chỉ ăn lê sẽ hết bệnh.
- Ợ Hơi:
Lê 1 quả, đinh hương 15 hạt, đem bỏ hạt lê, cho đinh hương vào trong, bọc 4-5 lần giấy ướt, om
nhừ để ăn.
- Trẻ Em Bị Phong Nhiệt, Chán Ăn:
Lê 3 quả rửa sạch, thái miếng, đổ 3 lít nước, đun đến khi cạn còn 1 lít, bỏ bã, đổ gạo vào nấu
cháo cho trẻ ăn.
- Thanh Phế Giải Nhiệt, Khai Vị, Sinh Nước Bọt:
Lê nấu với gạo nếp: gạo nếp 300g, lê tươi 2 quả chừng 250g, nhân đậu 100g, đường trắng 150g,
mật ong 50g, mơ xanh, bột sơn trà, tinh bột mỗi thứ 15g, hoa quế tẩm đường 2g, mỡ lợn nước 10g.
Cách làm: Vo sạch gạo nếp, ngâm nước 30 phút, sau lại đổ vào nước sôi chờ chín chừng 7 phần
thì vớt ra để ráo nước, cho 50g đường và mật ong vào trộn đều. Lê rửa sạch gọt vỏ, lấy sạch hạt, bổ
dọc thành từng miếng hình cái lược, quét mỡ lợn quanh bát to (hay thấu), xếp lê theo viền bát, đổ
gạo nếp vào bát nhưng ở giữa gạo phải có nhân đậu, phủ ở trên một lớp gạo nếp, cho vào ít nước
rồi đun cách thủy bằng lửa to sau 1 giờ là được.
Hoặc cho vào nồi 200ml nước bột, cho 100g đường trắng còn lại và cả hoa quế tẩm đường đun
nhuyễn cùng tinh bột. Sau đó đổ vào khay, rắc bột sơn trà và mơ xanh lên.
Lưu ý:
Lê có tính hàn, nếu ăn nhiều sẽ hại tỳ vị do đó không nên dùng cho người có tỳ vị hư hoặc bị
viêm ruột.
12. Chữa Bệnh Với Cây Mít
Mít là loại cây cao to được trồng phổ biến. Ngoài việc cho quả ăn, nhiều bộ phận của cây mít
còn được dùng để chữa bệnh rất hiệu quả.
Bài thuốc
- Phụ Nữ Không Đủ Sữa Cho Con Bú:
Dùng lá mít tươi (khoảng 30-40g/ngày) nấu nước uống làm cho ra sữa hoặc có nhiều sữa. Cũng
có thể dùng dái mít (cụm hoa đực) hay quả non sắc uống để tăng tiết sữa.
- Chữa Tưa Lưỡi Trẻ Em:
Dùng lá mít vàng, phơi cho thật khô, đốt cháy thành than, trộn với mật ong, bôi vào chỗ tưa 2-3
lần/ngày, tối 1 lần.
- Trẻ Đái Ra Cặn Trắng:
Lấy 20-30g lá già của cây mít mật thái nhỏ, sao vàng, nấu nước uống.
- Chữa Hen Suyễn:
Lấy lá mít, lá mía và than tre (3 thứ bằng nhau) sắc uống.
- Chữa Mụn Nhọt Đang Sưng, Lở Loét:
Lấy lá mít tươi đem giã nát, đắp lên sẽ giảm sưng đau. Hoặc dùng lá mít khô nấu cô đặc thành
cao, bôi lên vết lở loét sẽ mau khỏi.
- Nhựa Mít, Vỏ Mít Chữa Mụn Nhọt:
Vỏ cây mít có nhiều nhựa dùng làm thuốc chữa nhọt vỡ mủ. Hoặc có thể dùng nhựa mít trộn với
giấm ăn, bôi lên chỗ mụn nhọt sưng tấy sẽ mau khỏi.
- Gỗ Mít Làm Thuốc An Thần, Chữa Tăng Huyết Áp:
+ Gỗ mít tươi đem mài lên miếng đá nháp, hoặc chỗ nháp của trôn bát, có thêm ít nước (nước sẽ
vẩn đục cho chất gỗ và nhựa mít) ngày uống từ 6-10g gỗ mít mài.
+ Hoặc dùng 20g gỗ (hay vỏ thân gỗ) phơi khô, chẻ nhỏ, sắc với 200ml còn 50mg, uống một lần
trong ngày có tác dụng an thần.
- Chữa Say Rượu:
Khi say rượu hãy ăn vài múi mít chín sẽ có tác dụng giã rượu.
- Bổ Tỳ, Hòa Can, Tăng Và Thông Sữa Cho Phụ Nữ Sau Sinh Bị Ốm Yếu, Ăn Kém, Ít Sữa:
Quả mít non gọt vỏ gai, thái lát, đem xào với thịt lợn nạc, nêm thêm gia vị, dùng ăn với cơm.
Ngoài ra, ăn mít vừa bổ dưỡng và còn có tác dụng long đờm.
13. Bài Thuốc Từ Quả Sung
Sung có tên khoa học là Ficus glomerata, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Trong dân gian, quả
sung còn được gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương
quả, mật quả
Theo nghiên cứu hiện đại, quả sung có chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid,
oxalic acid, citric acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như calci, phospho, kali và một
số vitamin như C, B1
Trong y học cổ truyền, quả sung vị ngọt, tính bình, có công dụng kiện tỳ ích vị, nhuận phế lợi
hầu, nhuận tràng thông tiện, tiêu thũng giải độc. Thường được dùng để chữa các chứng bệnh như
viêm ruột, kiết lỵ, táo bón, trĩ xuất huyết, sa trực tràng, viêm họng, ho, sản phụ thiếu sữa, mụn nhọt
lở loét, chán ăn, phong thấp
Bài thuốc
Liều lượng: Uống trong mỗi ngày 30-60g, sắc uống hoặc ăn sống từ 1-2 chùm nhỏ; dùng ngoài
bằng cách thái.
- Viêm Họng:
+ Sung tươi sấy khô, tán bột rồi lấy một ít bột này thổi vào họng.
+ Sung tươi gọt vỏ, thái phiến, sắc kỹ lấy nước, cho thêm đường phèn rồi cô nhỏ lửa thành dạng
cao, ngậm hàng ngày.
- Ho Khan Không Có Đờm:
Sung chín tươi 50-100g gọt bỏ vỏ, đem nấu với 50-100g gạo thành cháo, chia ăn vài lần trong
ngày. Có thể cho thêm ít nho khô hoặc đường phèn cho dễ ăn.
- Hen Phế Quản:
Sung tươi lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước cốt uống mỗi ngày 1 lần.
- Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng:
Sung sao khô tán bột, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6-9g với nước ấm.
- Tỳ Vị Hư Nhược, Hay Rối Loạn Tiêu Hóa:
Sung 30g, thái nhỏ, sao hơi cháy, mỗi ngày lấy 10g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút
thì dùng được, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà trong ngày.
- Kiết Lỵ:
Sung vài quả (tùy theo tuổi), sắc kỹ lấy nước, chế thêm một chút đường rồi uống. Nếu không có
quả sung thì có thể dùng lá sung tươi sắc uống.
- Táo Bón:
+ Sung tươi 9g sắc uống hàng ngày.
+ Sung chín ăn mỗi ngày 3-5 quả.
+ Sung tươi 10 quả rửa sạch bổ đôi, ruột già lợn một đoạn làm sạch thái nhỏ, hai thứ đem hầm
nhừ, chế thêm gia vị, ăn trong ngày.
- Trĩ Xuất Huyết, Sa Trực Tràng:
+ Sung tươi 10 quả đem hầm với một đoạn ruột già lợn cho nhừ rồi ăn.
+ Sung tươi 6g, rễ thị 9g, sắc uống. Nếu không có quả, có thể dùng lá sung sắc lấy nước xông
ngâm tại chỗ chừng 30 phút.
- Sa Đì:
Sung 2 quả, tiểu hồi hương 9g, sắc uống.
- Sản Phụ Thiếu Sữa:
Sung tươi 120g, móng lợn 500g, hai thứ đem hầm thật nhừ, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong
ngày. Bài này có công dụng bổ khí huyết, hạ nhũ chấp (làm ra sữa) dùng rất tốt cho sản phụ sau
sinh suy nhược, khí huyết bất túc, sữa không có hoặc có rất ít.
- Viêm Khớp:
+ Sung tươi lượng vừa đủ đem hầm với thịt lợn nạc ăn.
+ Sung tươi 2-3 quả rửa sạch thái vụn rồi tráng với trứng gà ăn.
- Mụn Nhọt, Lở Loét:
Sung chín sao khô, tán bột rồi rắc lên tổn thương. Để đạt hiệu quả cao, trước đó có thể ngâm rửa
tổn thương bằng nước sắc quả hay lá sung tươi, sau đó lau khô rồi rắc bột thuốc và băng lại.
Ngoài ra, nhựa của thân cây hay quả sung xanh còn được dân gian dùng để:
- Chữa Mụn Nhọt, Bắp Chuối Và Sưng Vú:
Rửa sạch tổn thương, lau khô, dùng nhựa sung bôi trực tiếp vào nơi bị bệnh, sưng đỏ đến đâu thì
bôi đến đó, bôi nhiều lần trong ngày. Để tránh bôi nhiều lần, có thể trộn nhựa sung với lá non, giã
nát rồi đắp lên chỗ đau. Nếu mụn chưa có mủ thì đắp kín, nếu đã vỡ mủ thì đắp để hở một chỗ bằng
hạt ngô. Khi đã có mủ muốn lấy ngòi ra thì giã thêm một củ hành với nhựa sung rồi đắp như trên,
để hở miệng. Nếu sưng vú, đắp hở đầu vú.
- Nhựa Sung Còn Dùng Để Chữa Đau Đầu:
+ Phết nhựa lên giấy bản rồi dán hai bên thái dương.
+ Có thể phối hợp với việc ăn lá sung non hoặc uống nhựa sung với liều 5ml hòa trong nước đun
sôi để nguội, uống trước khi đi ngủ.
14. Bài Thuốc Từ Dưa Chuột
Dưa chuột còn gọi là hoàng qua, hồ qua, ngũ qua, thích qua. Là quả của cây dưa leo thực vật họ
bầu bí. Tính mát, vị ngọt.
Thành phần chính có: đường glucose. Thường khí có acid cafeic, acid lục nguyên, nhiều chất có
gốc acid amin dễ phân li, vitamin C, dầu dễ bay hơi. Dầu quả dưa chuột thành phần chất đắng, A,
B, C, D, caroten C có tác dụng kháng khối u, hơi độc. Vỏ và hạt dưa chuột đều có thể dùng làm
thuốc.
Tác dụng: giải nhiệt trừ thấp, lợi thủy, thông ruột, giải độc. Chủ yếu dùng khi khát, đau họng,
mắt mờ do hỏa bốc, bỏng nước. Ăn dưa chuột thường xuyên có thể giảm béo.
- Cách dùng: Ăn sống, ăn chín đều được. Dùng ngoài da ở dạng nước và dạng kem.
Bài thuốc
- Trẻ Con Nhiệt Lị:
Dưa chuột non rửa sạch cắt miếng trộn mật ong mà ăn.
- Trong Người Nóng, Khát, Khó Chịu:
Cách 1: dưa chuột tươi 200g ăn sống ngày 1-2 lần;
Cách 2: dưa chuột già 200g, gọt vỏ bỏ ruột, cắt miếng. Trộn đường ăn.
- Phù Thũng Nhẹ:
Vỏ dưa chuột 30g, sắc uống. Ngày 2-3 lần uống liên tục.
- Bệnh Vàng Da:
Vỏ dưa chuột 50g (khô) sắc uống. Ngày 3 lần.
- Vòm Họng Sưng Đau:
Một quả dưa chuột già, bỏ hạt, cho diêm tiêu vào đầy trong ruột quả. Phơi trong râm, nghiền
thành bột. Mỗi lần đau thổi thuốc vào chỗ đau.
- Bị Bỏng Lửa:
Một quả dưa chuột già tươi, giã nát, ép lấy nước đắp vào chỗ đau. Ngày 3 lần.
Lưu ý:
Dạ dày lạnh, thân yếu run không nên dùng.
14. Bài Thuốc Từ Dưa Chuột
15. Bài Thuốc Từ Dưa Hấu
Dưa hấu là một trong những loại trái cây hết sức thông dụng của mọi gia đình. Theo Đông y, dưa
hấu vị ngọt, tính hàn, vào các kinh vị, tâm, bàng quang, có công năng thanh nhiệt, giải nóng, lợi
tiểu, sinh tân dịch. Dưa hấu có hiệu quả cho mọi chứng bệnh có tính ôn nhiệt, có công dụng thanh
nhiệt giải thử, trừ phiền, chỉ khát. Trong y học cổ truyền, cả ruột và vỏ dưa hấu còn được dùng làm
thuốc chữa trị được nhiều bệnh tật như: lợi tiểu tiện và được dùng để chữa nhiều chứng bệnh như
mụn nhọt, viêm loét miệng, phù do viêm thận, tiểu đường, cao huyết áp, lỵ, say nắng, say nóng,
giải độc rượu
Bài thuốc
- Viêm Thận:
Vỏ dưa hấu, rễ cỏ tranh mỗi thứ 60 gam, sắc uống.
- Phù Thũng:
Vỏ dưa hấu, vỏ bí đao, đậu đỏ, phục linh, mỗi loại 30 gam, sắc uống.
- Cảm Nóng:
Nước ép dưa hấu một cốc to, uống vài lần.
- Đau Họng:
Xịt kem dưa hấu vào chỗ họng đau.
- Giải Rượu:
Nước ép dưa hấu một cốc to, uống vài lần.
- Đái Tháo Đường:
Vỏ dưa hấu 60 gam, cẩu kỷ tử 15 gam, thiên hoa phiến 12 gam, ô mai 10 gam, sắc uống hàng
ngày.
- Kiết Lỵ Ra Máu:
1. Nước ép dưa hấu 1 cốc, hòa đường đỏ, ngày uống 3 lần.
2. Hạt dưa hấu rang vàng, tán bột uống.
- Chữa Bỏng:
Vỏ dưa hấu sấy khô, tán thành bột, trộn dầu vừng bôi.
- Nóng Bức, Mệt Mỏi, Chán Ăn Vào Mùa Hè:
Dưa hấu 1kg, cát cánh 25g (thái nhỏ), đường phèn 100g, gạo tẻ 100g. Nấu cháo ăn. Hoặc vỏ dưa
hấu và lạc mỗi thứ 2 lạng, mạch nha 1 lạng, ý dĩ 1 lạng; nấu thành cháo đặc, có thể ăn liền một
tuần.
- Giải Nhiệt:
Sau khi uống rượu và ăn các thức ăn sinh nhiều nhiệt như thịt dê, thịt chó… ăn dưa hấu sẽ có tác
dụng giải nhiệt rất tốt.
- Chữa Rôm Sảy Cho Trẻ Em:
Dưa hấu 1 quả ngâm nước lạnh, sau 1 giờ giã nát vỏ để xoa, tắm cho trẻ (có người nói ăn nhiều
dưa hấu gây rôm sảy vì nhiều đường sinh nhiệt).
- Lở Loét Miệng Lưỡi:
Ngậm nước dưa hấu. Hoặc nấu vỏ dưa hấu với sinh địa, trúc diệp, kim ngân hoa lấy nước uống.
- Trẻ Em Cảm Sốt:
Vỏ dưa hấu 1kg, chè xanh 10g, bạc hà 15g. Nấu nước uống;
hoặc dưa hấu 1.500g, cà chua 250g (bỏ vỏ, hạt), vắt lấy nước uống.
- Huyết Áp Cao:
Vỏ dưa hấu 30g phơi gió cho khô, hạt thảo quyết minh 15g. Nấu nước uống thay trà.
- Trẻ Sốt Cao Do Viêm Não:
Dưa hấu một quả lấy ruột (bỏ hạt), ép lấy nước uống thường xuyên thay nước thường. Nước dưa
hấu chữa sốt cao rất hiệu quả nên người xưa gọi dưa hấu là "thang bạch hổ trời cho" (bạch hổ thang
là cổ phương chữa sốt cao có thạch cao màu trắng).
- Phụ Nữ Có Thai Và Người Cao Tuổi Bí Tiểu:
Nhân hạt dưa hấu 15g, giã nát trộn với 15g đường, nấu nước uống ngày một lần.
- Chấn Thương Phần Mềm:
Vỏ dưa hấu phơi khô âm can (phơi trong mát), tán bột uống với ít rượu hoặc nước nóng.
- Viêm Thận Mãn, Viêm Cầu Thận Cấp, Viêm Bàng Quang Gây Tiểu Ít, Tiểu Gắt, Tiểu Buốt,
Tiểu Đục, Gây Phù Thũng:
Cả quả dưa hấu thái nhỏ nấu với nước rồi cô đặc thành cao. Ngày uống 1-2 thìa to. Hoặc dưa hấu
một quả 250 g cắt nắp đầu, khoét ít ruột rồi cho vào 2 củ tỏi lớn (giã nhuyễn); đậy nắp, lấy đất sét
trộn giấy bản trát kín, chưng cách thủy cho nhừ, vắt nước cô cao; uống ngày 2 lần, mỗi lần 1-2 thìa
to.
- Viêm Gan Có Phù Trướng Bụng:
Dùng như cách chữa bệnh thận đã nói trên.
- Viêm Gan Vàng Da (do Thấp Nhiệt Ở Gan):
Ngoài nước dưa hấu nấu uống thêm sa tiền tử, thông thảo. Phối hợp thuốc đặc hiệu.
- Viêm Túi Mật:
Ăn dưa hấu cả hạt.
- Quáng Gà:
Vỏ dưa hấu 60g, râu ngô 30g, nhân hạt táo chua 20g. Sắc kỹ, ngày uống 2 lần.
- Ung Thư Bàng Quang, Tiểu Không Thông Gây Phù Thũng:
Dưa hấu 1 quả, nho khô 1 bát. Quả dưa cắt ngang đầu, khoét một ít ruột cho nho vào, đậy nắp
lại, găm tăm, trộn bùn với giấy bản cho nhuyễn trát kín vết cắt. Để chỗ mát 10 ngày, mở nắp lấy
nước ở trong để uống.
- Đan Độc, Chân Bị Sưng Đỏ, Đau, Sốt:
Lấy vỏ dưa hấu thái nhuyễn xoa đắp lên chỗ sưng đau.
Nước Giải Khát Chữa Bệnh
- Tiêu Phiền, Giải Độc, Làm Hết Khát. Người Bị Viêm Nhiễm, Mụn Nhọt, Cao Huyết Áp Dùng
Rất Hữu Ích:
Dưa hấu 1.500g, muối ăn lượng vừa đủ. Dưa rửa sạch, bổ đôi, nạo lấy phần ruột rồi gói vào khăn
vải sạch, ép lấy nước; Vỏ dưa cạo bỏ vỏ xanh, thái vụn rồi cũng ép lấy nước (nếu có máy ép thì
càng tốt); Hòa hai thứ nước lại với nhau, pha thêm chút muối, dùng làm đồ giải khát.
- Bồi Bổ Cơ Thể Nhuận Tràng, Thông Tiện:
Dưa hấu 1 quả, chuối tiêu 3 quả, mật ong 100g. Rửa sạch dưa, dùng dao cắt ngang dưới núm
một miếng để làm nắp, lấy thìa đánh nhuyễn phần ruột đỏ. Chuối bóc vỏ, thái vụn rồi cho cùng mật
ong vào trong lòng quả dưa, tiếp tục đánh nhuyễn, đậy nắp, để vào tủ lạnh chừng 3 giờ là dùng
được. Đây là món giải khát thơm ngon, lại giàu chất dinh dưỡng, có công dụng bồi bổ, nhuận tràng,
thông tiện. Theo y học cổ truyền, chuối (hương tiêu) vị ngọt, tính mát, có khả năng dưỡng âm
nhuận táo, sinh tân dịch và làm hết khát.
- Tiêu Khát Giải Thử, Giải Khát Mùa Hè:
Dưa hấu 1.500g, mật ong 30g, chanh 100g, rượu hoa quả 50ml. Dưa rửa sạch, dùng máy ép lấy
nước rồi vắt chanh và cho mật ong cùng rượu vào quấy đều. Theo y học cổ truyền, chanh vị chua
ngọt, tính mát, có công năng sinh tân dịch, chỉ khát, thanh nhiệt giải thử, hóa đàm chỉ khái. Dinh
dưỡng học cổ truyền thường dùng chanh phối hợp với dưa hấu hoặc nước mía để chế các loại nước
giải khát thanh nhiệt trong mùa hè.
- Thanh Nhiệt Lợi Niệu, Làm Khỏe Thận, Chống Nôn Và Giải Độc Rượu:
Dưa hấu 500g, mía 200g, đường phèn 20g. Dưa rửa sạch, bỏ vỏ và hạt, thái miếng; Mía róc vỏ,
chẻ nhỏ. Hai thứ cho vào máy ép lấy nước, chế thêm đường phèn, uống hàng ngày. Đây là loại
nước giải khát rất tốt và hấp dẫn, vừa thơm ngon vừa ngọt mát. Theo y học cổ truyền, mía vị ngọt,
tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt trừ phiền, sinh tân dịch, chỉ khát, hòa trung nhuận táo, thường
được dinh dưỡng học cổ truyền sử dụng cho những bệnh nhân bị các chứng bệnh như say rượu, ho
và viêm hầu họng do phế âm hư, nôn và buồn nôn do bệnh lý dạ dày tá tràng, táo bón
- Thanh Nhiệt Giải Thử, Trừ Phiền, Chỉ Khát Rất Tốt Cho Những Người Bị Tiểu Đường, Mụn
Nhọt, Viêm Đường Tiết Niệu, Béo Phì:
Vỏ dưa hấu 150g, khổ qua (mướp đắng) 50g, bí đao 50g. Vỏ dưa hấu gọt bỏ vỏ xanh, thái vụn;
Khổ qua và bí đao đều gọt vỏ bỏ ruột rồi thái vụn. Tất cả cho vào máy ép lấy nước, có thể cho thêm
chút đường phèn, hòa tan rồi dùng làm nước giải khát. Dùng làm đồ uống mùa hè rất tốt Theo y
học cổ truyền, khổ qua vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải thử, giải độc minh mục.
Nghiên cứu hiện đại đã chứng minh khổ qua có khả năng làm hạ đường huyết ở những bệnh nhân
bị tiểu đường. Bí đao vị nhạt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt hóa đàm, trừ phiền chỉ khát, lợi
thủy tiêu thũng, giúp cơ thể trở nên thon thả, da dẻ tươi sáng.
- Thanh Nhiệt Trừ Thử, Thanh Tâm Nhuận Phế, Giải Khát, Dùng Cho Những Người Bị Sốt Cao
Mất Nước, Suy Nhược Thần Kinh, Tiểu Đường, Táo Bón, Viêm Nhiễm Đường Hô Hấp, Say Rượu:
Vỏ dưa hấu 150g, bách hợp 50g, lê 100g, đường phèn 10g. Vỏ dưa gọt bỏ vỏ xanh, bách hợp rửa
sạch, lê bỏ vỏ và hạt, tất cả thái vụn, cho vào máy ép lấy nước, hòa đường phèn rồi uống. Theo y
học cổ truyền, lê vị ngọt, tính mát, có công năng thanh nhiệt, nhuận táo hóa đàm, giải rượu. Bách
hợp vị ngọt đắng, tính hơi lạnh, có công dụng nhuận phế chỉ khái, thanh tâm an thần.
- Thanh Nhiệt Trừ Phiền, Chỉ Khát, Kích Thích Tiêu Hóa:
Dưa hấu 6.000g, dứa 500g, đường cát 50g, nước đun sôi để nguội 300ml. Dưa bỏ vỏ và hạt, dứa
gọt vỏ thái miếng ngâm với nước muối nhạt trong 1 phút, đem hai thứ ép lấy nước cốt, hòa đường,
chế thêm nước rồi làm đồ giải khát, đây là loại nước giải khát lý tưởng cho mùa hè. Theo y học cổ
truyền, dứa vị ngọt chua, tính bình, có công năng thanh nhiệt sinh tân, trừ phiền chỉ khát. Loại quả
này có mùi thơm và vị ngọt đặc biệt, được dân gian ca tụng là "Bà chúa của các loại hoa quả".
Lưu ý:
Không nên ăn quá nhiều một lần và nhiều dưa hấu lần trong một ngày, đặc biệt là những người
tỳ vị vốn đã hư yếu, hay đau bụng đi lỏng và rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra, cũng không nên ăn những
quả dưa hấu chưa chín, bị hư do để quá lâu và bị giập nát.
- Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Do Có Đường Huyết Rất Nhạy Cũng Phải Kiêng Dưa Hấu.
Không nên để dưa hấu đã cắt trong tủ lạnh, vì dưa hấu bản chất nhiều nước nên sẽ bị đông lại;
khi ăn có thể gây viêm họng lợi, buốt răng và rối loạn tiêu hóa.
15. Bài Thuốc Từ Dưa Hấu
16. Bài Thuốc Từ Nhãn
Nhãn có cùi thịt (long nhãn) trong suốt, mọng ngọt, là một trong những thứ quả quý được ưa
chuộng, long nhãn từ xưa nay nổi tiếng là sản phẩm bổ dưỡng. Cùi nhãn, vỏ quả, rễ, hạt, hoa, lá đều
có giá trị chữa bệnh khá cao.
Y học hiện đại qua nghiên cứu đã phát hiện trong long nhãn có đường gluco, đường xacaro,
lipid, vitamin B1, B2, C, P và các nguyên tố vô cơ như canxi, phốt pho, sắt Nghiên cứu về dược
lý cho thấy long nhãn có tác dụng bổ huyết và trấn tĩnh, chữa hồi hộp do thần kinh; thuốc sắc long
nhãn có tác dụng hạn chế trực khuẩn lỵ ngoài cơ thể và khuẩn nấm tiểu nha bào.
Theo kinh nghiệm lâm sàng của Đông y, long nhãn là vị thuốc bổ huyết, ích tâm, kiện tỳ, ích trí.
Nó vừa bổ khí vừa bổ huyết, có hiệu quả điều trị chứng mất ngủ do suy nghĩ, lo lắng quá nhiều, tâm
trạng bứt rứt, hồi hộp. Hạt nhãn tán thành bột gọi là lệ châu, dùng để cầm máu khi bị vết thương,
làm giảm đau, chóng lành da, không để lại vết sẹo. Vỏ quả nhãn nghiền thành bột dùng chữa bỏng.
Bài thuốc
- Tiêu Chảy Do Tỳ Hư:
Long nhãn khô 40 quả, gừng sống 3 lát, sắc uống.
- Phù Thũng Sau Khi Đẻ:
Long nhãn khô, gừng, táo tàu, mễ nhân, phục linh, mỗi thứ 10 gam, sắc uống.
- Hồi Hộp Mất Ngủ, Hay Quên:
Cùi nhãn 100 gam, gạo nếp 120 gam, nấu cháo ăn.
- Thiếu Máu, Suy Nhược Cơ Thể:
Long nhãn 10 gam, hạt sen 15 gam, hồng táo 10 gam, lạc 10 gam, gạo nếp 30 gam, nấu cháo.
Mỗi buổi sáng, buổi tối ăn 1 lần.
- Suy Nhược Thần Kinh:
Long nhãn, nhân táo chua, khiếm thực mỗi thứ 15 gam, nấu uống trước khi đi ngủ.
- Bỏng:
Vỏ quả nhãn tán nhỏ thành bột, trộn với dầu vừng, bôi.
- Nôn Ợ:
Long nhãn khô 7 quả, đốt tồn tính, tán thành bột, chia đều, uống mỗi ngày 3 lần.
- Chảy Máu Do Chấn Thương:
Hạt nhãn tán nhỏ, đắp vào vết thương.
- Tỳ Hư, Khí Huyết Kém:
Long nhãn 20 quả , trứng gà 2 quả, đường trắng vừa đủ dùng, ăn vào buổi sáng sớm lúc đói.
- Tâm Thận Hư Nhược:
Long nhãn 250 gam, rượu ngon 750 gam đem ngâm 1 tháng. Mỗi buổi tối trước khi đi ngủ uống
1 chén nhỏ.
Lưu ý:
Những người bị bệnh cảm mạo phong hàn, rối loạn tiêu hóa, rêu lưỡi dày trơn không ăn nhãn.
17. Bài Thuốc Từ Quả Vải
Vải còn gọi là lệ chi. Hạt vải (lệ chi hạch) thái mỏng, phơi hay sấy khô được dùng làm thuốc.
Trong hạt vải có tanin, độ tro, chất béo.
Theo Đông y, hạt vải có vị ngọt chát, tính ôn, có tác dụng tán hàn, chữa tiêu chảy ở trẻ em với
liều từ 4-8g dưới dạng bột hay sắc uống.