Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm phòng chống “chua sữa” ở bò đang khai thác sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.92 KB, 13 trang )

Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm phòng chống
chua sữa ở bò đang khai thác sữa
Tăng Xuân Lu, Trần Thị Loan, Đinh Thị Ngọc Huệ, Ngô Đình Tân,
Vơng Tuấn Thực, Ngô Thành Vinh
Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì


1. Đặt vấn đề
Ngnh chn nuụi bũ sa Vit Nam cú tc ủ phỏt trin rt nhanh. n bũ
khai thỏc sa t 11.000 con nm 2000 tng lờn 58.500 con vo nm 2005 v phn
ủu ủn nm 2010 c nc cú 200.000 con. Sn lng sa nm 2004 ủt 165.000
tn v phn ủu ủn nm 2010 ủt 300.000 tn/ nm. Trong khi ủú lng sa vt
ra b chua khụng ủ tiờu chun ch bin t cỏc ngnh sa l 10% - 12%. c
bit cú thỏng lờn ti 20- 25% sn lng sa vt ra b chua nh: Thanh Húa,
Tuyờn Quang.
Nh vy c tớnh hng nm cú khong 16.000 35.000 tn sa sn xut ra
khụng ủ tiờu chun ch bin, trong khi ủú lng sa ti ca chỳng ta mi ch
cung cp cho nhu cu th trng l 18 19 % cũn li l nhp t bờn ngoi. gúp
phn gii quyt vn ủ trờn chỳng tụi tin hnh ủ ti : Nghiờn cu mt s gii
phỏp k thut nhm phũng v chng sa chua bũ ủang khai thỏc sa vi mc
tiờu
- Tỡm ra ủc nguyờn nhõn chớnh gõy ra hin tng sa chua bũ khai thỏc
sa.
- a ra ủc gii phỏp k thut ủ khc phc
- Qui trỡnh phũng v tr bnh sa chua bũ khai thỏc sa.
2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
* i tng nghiờn cu: bũ lai v bũ thun ủang khai thỏc sa
* Ni dung nghiờn cu:
- Khảo sát và ñiều tra tình trạng chua sữa ở bò ñang khai thác sữa và các
trạm thu mua sữa.
- Phân tích môi trường chăn nuôi, nơi vắt sữa về ñộ vệ sinh môi trường


- Kiểm tra pH dạ cỏ của bò chua sữa và bò không chua sữa.
- Kiểm tra chất lượng sữa và kiểm tra ñộ nhiễm khuẩn bầu vú (viêm vú).
- Bố trí thí nghiệm, theo dõi thí nghiệm về một số yếu tố gây chua sữa ở bò:
+ Đối với bò viêm vú chúng tôi dùng kháng sinh ñiều trị toàn thân và ñiều
trị cục bộ ở bầu vú theo dõi kết quả. Với bò nhiễm sản lá gan chúng tôi dùng
Tozan F liều 30 mg/kg P tẩy và theo dõi kết quả, ñối với bò bị KST ñường máu
chúng tôi dùng Berenin liều 1 mg/kg thể trọng ñiều trị và theo dõi kết quả.
+ Đối với bò yếu tố do môi trường:
→ TN1: bò ñược bổ sung thức ăn tinh + quạt ñể thay ñổi không khí chuồng
nuôi.
→ TN 2: bò bổ sung thức ăn tinh + hệ ñệm không dùng quạt
→ TN 3: bò bổ sung thức ăn tinh + hệ ñệm + quạt
→ TN 4: bò ñược bổ sung thức ăn tinh + hệ ñệm trong suốt thời gian ñộ ẩm
cao
(Thức ăn tinh có 15% protein so với mức bình thường 12 – 13%)
- Đưa ra ñược giải pháp và qui trình phòng chống “bệnh” chua sữa
* Phương pháp nghiên cứu:
+ Điều tra tình trạng bò bị chua sữa ở Trang trại và Trạm thu gom sữa theo
phương pháp ñiều tra mẫu (Phạm Chí Thành, 1998).
+ Lấy mẫu sữa bò bị chua và không bị chua kiểm tra nhành bằng phương
pháp dùng cồn 68% ñể thử kết quả theo nguyên lý chất ñạm trong sữa sẽ bị kết tủa
bởi cồn khi ñộ chua > 20
0
T (5ml sữa + 5 ml cồn) phương pháp cổ truyền, phương
pháp trong thí nghiệm lấy 25 ml + 5 giọt Phenolphatalein (pha 1% trong cồn)
0
T =
n.100/25 (n là số ml NaOH 0,1 N dùng ñể chuẩn ñộ)
- Phân tích chất lượng sữa bị chua và không bị chua bằng máy phân tích
sữa Economix. Xác ñịnh ñộ nhiễm khuẩn của bầu vú (viêm vú) bằng phương pháp

CMT (Califorlia Mastitis Test) v ủo ủin tr ca sa bng mỏy phỏt hin viờm vỳ
sm (Electrical Mastitis Detector).
+ Xỏc ủnh ủ pH ca dch d c bng phng phỏp chc kim ly dch d
c v kim tra bng mỏy ủo pH (hoc bng giy quỡ ca Nht bn).
Kim tra huyt sc t ca bũ b chua sa v khụng chua sa bng phng
phỏp so mu kt hp vi phng phỏp pht kớnh nhum giemsa kim tra trờn kớnh
hin vi vi ủ phúng ủi 100 X ủ kim tra ký sinh trựng (KST) mỏu ủ xỏc ủnh s
nh hng ca ký sinh trựng ủg mỏu ủn s chua sa. Kim tra xỏc ủnh bũ nhim
sỏn lỏ gan bng phng phỏp ly phõn di ra nhiu ln v soi trờn kớnh hin vi tỡm
trng v u trựng.
* Thi gian v ủa ủim nghiờn cu
- Thi gian: t thỏng 1 nm 2005 ủn thỏng 12 nm 2006
- a ủim: Trung tõm Nhgiờn cu Bũ v ng c Ba Vỡ, xó C ụ v xó
Phỳ ụng Ba vỡ H Tõy
* B trớ thớ nghim v theo dừi thớ nghim vi mt s yu t gõy chua sa bũ
* Phõn tớch v x lý s liu: trờn chng trỡnh Minitab 14.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả điều tra yếu tố chua sữa ở bò đang khai thác sữa
Kt qu thu ủc th hin qua bng sau
Bng 1. Kt qu ủiu tra yu t chua sa bũ ủang khai thỏc sa
Ch tiờu

Nguyờn nhõn
S mu kim tra
(n)
S mu
nhim
T l (%)
S ngy chua
TB/ ln T

Thi tit 150 73 48,7 4,5
KST mỏu 150 28 18,7 7,5
Sỏn lỏ gan 150 19 12,6 6,5
Viờm vỳ lõm sng v cn
lõm sng
150 13 8,7 4,0
Thi gian vt sa kộo di
12 thỏng
150 17 11,3 8,5
Bình quân ngày chua/ ñợt chua 5,7

Qua bảng 1 cho thấy số bò bị sữa chua do nguyên nhân thời tiết là lớn nhất
chiếm 48,7%, ký sinh trùng ñường máu 18,7 %. Bò khai thác sữa > 12 tháng 8,5%.
do KST máu 7,5%, sán lá gan 6,5%, viêm vú lâm sàng và cận lâm sàng 4,0%. Số
giờ chua trung bình/ ñợt là 5,7 ngày dài nhất là bò thời gian vắt sữa kéo dài > 12
tháng.
3.2. KÕt qu¶ theo dâi t×nh h×nh thêi tiÕt khÝ hËu vµ l−îng s÷a chua
Qua kết quả theo dõi các chỉ tiêu thời tiết khí hậu tại Trạm khí tượng Ba Vì
và lượng sữa chua ở các Trạm thu gom sữa TTNC Bò và Đồng cỏ Ba Vì, Trạm Cổ
Đô, Trạm Phú Đông huyện Ba Vì chúng tôi thu ñược kết quả sau:
Bả g 2. §é Èm, nhiệt ñộ, lượng mưa và sữa chua trong năm
Tháng
trong năm Nhiệt ñộ TB (0C)
§é Èm (%)
Tổng lượng
mưa/ tháng (mm) % sữa bị chua
1 15.3 81.7 13.0 6.76
2 17.5 83.8 37.4 8.34
3 18.8 81.7 39.0 7.63
4 23.8 81.1 64.6 7.86

5 28.5 77.0 79.8 5.56
6 29.7 73.2 117.0 4.80
7 28.6 78.5 218.6 4.25
8 28.0 83.8 548.4 6.34
9 27.5 79.9 363.0 5.32
10 24.9 75.8 78.2 3.26
11 21.7 77.9 66.7 2.87
12 16.3 73.4 43.1 2.63

Qua kết quả bảng 2 cho thấy lượng sữa chua tập trung vào tháng 2,3,4 và
tháng 8,9 trong năm. Cao nhất ở tháng 2 chiếm 8,34 % tương ứng với ẩm ñộ cao
nhất trong năm 83,7%. Lượng mưa tập trung cao nhất vào tháng 7, 8 và tháng 9,
nhiệt ñộ bình quân cũng cao hơn các tháng trong năm nhưng lượng sữa bị chua
thấp hơn so với tháng 2,3,4.
* Mối tương quan ñộ ẩm không khí và sữa chua.
Đồ
th

1. T
ươ
ng quan gi

a
ñộ
Èm và s

a chua
y = 0.4251x - 28.104
R
2

= 0.62
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
72 74 76 78 80 82 84 86

m
ñộ
lượng sữa chua

Mối tương quan giữa ñộ ẩm không khí và lượng sữa chua là tương quan
dương khá chặt chẽ với R2 = 0.62
* Mối tương quan giữa nhiệt ñộ không khí và sữa bị chua là mối tương
quan âm không chặt chẽ y = -0.0708x + 7.1243; R2 = 0.0362.
* Lượng mưa và sữa chua qua ñồ thị chúng tôi thấy tương quan không rõ
ràng, lỏng lẻo y = -6H-05x + 5.4772 (R2 = 3E-05)
3.3. KÕt qu¶ ph©n tÝch mét sè chØ tiªu vÒ bÖnh KST ¶nh h−ëng ®Õn t×nh tr¹ng
chua s÷a ë bß trong thêi gian khai th¸c
Bả g 3. Kết quả kiểm tra huyết sắc tố số bò bị chua sữa
Chỉ tiêu

Sữa
N (mẫu) Số trung bình

(mg%)
KST máu Ghi chú
Sữa bình thường 33
11,2 ± 1,26
+
Sữa bị chua 19
7,56 ± 1,35
+ +
P < 0.05

Kết quả phân tích trên chúng tôi thấy bò có chỉ số HST < 9mg % (trung
bình7,56 ± 1,35) và có KST máu thì bò có biểu hiện chua sữa kéo dài và lần lặp lại
lớn hơn bò bình thường khi thời tiết thay ñổi. Đối với bò bị chua sữa và bò không
bị chua sữa khi phân tích huyết sắc tố thì chỉ số huyết sắc tố giữa hai nhóm có sự
sai khác(với P<0,05). Như vậy khi bò có HST giảm ảnh hưởng ñến khả năng chua
sữa ở bò. Kết quả theo dõi của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dr
Anri khi nghiên cứu trên bò bị chua sữa năm 2004 tại Ba Vì – Hà Tây.
3.4. KÕt qu¶ kiÓm tra pH d¹ cá ë bß bÞ chua s÷a vµ kh«ng bÞ chua s÷a
pH dạ cỏ liên quan chặt chẽ ñến khả năng cân bằng hệ ñệm (anion/kation) ở dạ cỏ
vào thời gian chua sữa và không chua sữa (W.B Tuker, GA Harríon và RW. Hemken,
1988).
Việc kiểm tra pH dạ cỏ có ý nghĩa rất quan trọng nó phản ánh tình trạng tiêu hóa
của dạ cỏ, sự lên men ở dạ cỏ có liên quan mật thiết ñến pH dịch dạ cỏ thông qua sự ưu
thế của các chủng vi sinh vật dạ cỏ mà hình thành lên các sản phâm khác nhau (W.B
Tuker, GA Harríon và RW. Hemken, 1988). Axit lactic cao ảnh hưởng tới lượng axit
axetic trong sữa sản xuất ra và các sản phẩm từ các axit bay hơi không no trong quá trình
sản xuất sữa tạo ra mức ñộ ôxy hóa “hạt mỡ” trong sữa xảy ra nhanh hơn trong quá trình
bảo quản sữa. Thời tiết khí hậu không thuận lợi như ẩm ñộ cao, nhiệt ñộ cao làm cho quá
trình trao ñổi chất trong cơ thể bị ảnh hưởng và tiêu hóa ở dạ cỏ “thùng lên men” cũng bị
ảnh hưởng ñến trao ñổi muối ở tế bào và ảnh hưởng ñến chất thải ra qua ñường bài tiết ra

qua ñường bài tiết qua da do vậy ảnh hưởng ñến pH máu, pH nước tiểu, ảnh hưởng trực
tiếp ñến ñộ ñệm trong môi trường dạ cỏ.
Kết quả khảo sát dạ cỏ ñược thể hiện qua bảng sau:
Bả
g 4. Kết quả khảo sát pH dịch dạ cỏ
Chỉ tiêu Bò khi sữa bình thường Bò khi sữa bị chua
N (con) 10 10
pH dạ cỏ
6,68 ± 0,06 5,93 ± 0,04
P ,05

Qua kết quả kiểm tra pH dịch dạ cỏ thì thấy khi bò bị chua sữa và không bị
chua sữa thì sự sai khác pH không ñáng kể (p>0,05) nhưng mức dao ñộng pH < 6
thì ảnh hưởng ñến khả năng cân bằng các cation/anion – hệ ñệm dạ cỏ từ ñó ảnh
hưởng ñến ñặc tính lý hóa của sữa dẫn ñến lượng sữa vắt ra bị chua. Kết quả của
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Beede và Pilbeam 1998 khi
nghiên cứu về pH dạ cỏ, pH máu, pH nước tiểu ñến mức cân bằng anion/cation ở
bò HF và Jersey (các anion ñiểm sử dụng ñể cân bằng anion – cation thức ăn từ ñó
cải thiện nguy cơ chuyển hóa axit hệ thống và hệ ñệm trong dạ cỏ)
Đặc biệt trong thời gian từ tháng 2 ñến tháng 4 trong năm pH dạ cỏ dao
ñộng lớn nhất là khi bò ñược ăn thức ăn cỏ non nhiều nước hoặc thức ăn kém chất
lượng ñặc biệt trong những ngày ẩm ñộ cao cũng là thời gian bò hay bị chua sữa
nhất trong năm.
3.5. KÕt qu¶ thÝ nghiÖm
3.5.1. KÕt qu¶ ®iÒu trÞ ®èi víi bß bÞ KST vµ viªm vó (yÕu tè bÖnh lý)
Kết quả ñược thể hiện qua bảng 5:
Bả g 5. Bệnh KST, viêm vú ảnh hưởng ñến khả năng làm chua sữa ở bò khai thác
sữa
Số con khỏi Mức ñộ biến
ñộng ngày

Chỉ tiêu
Lô TN
N
(con)
n (con) %
Số ngày
khỏi TB
max min
TN1( Điều trị KS) 6 1 16.7 2 4 2
TN2(ñiều trị KST máu) 6 3 50 - - -
TN 3: ĐT SLG+MK+TA 6 4 66.67 3.0 4 2
ĐC 6 - - - -

Đối với bò khi thử CMT ở các thùy vú có kết quả dương tính > ++ thì sau thời
gian ñiều trị chỉ thấy 1 con khỏi chua sữa chiếm 16,7 %.
Đối với bò bị ký sinh trùng máu (KST) sau khi tiến hành ñiều trị thì tỷ lệ giảm
50%. Như vậy khi bò bị bệnh KST máu ñã làm ảnh hưởng lớn ñến khả năng chua sữa
của bò ở mức 50%. Đối với bò bị nhiễm KST máu nếu không ñược ñiều trị thì tỷ lệ chua
sữa “thường xuyên” hoặc mãn tính mặc dù có sử dụng hệ ñệm và bổ sung thức ăn.
Đối với bò nhiễm sán lá gan (SLG) bò ñược ñiều trị SLG là 66.67 %. Như vậy
khi bị nhiễm sán lá gan ñã gây ảnh hưởng ñến khả năng chua sữa.
Đối với bò do yếu tố môi trường: Kết quả ñiều chỉnh thức ăn và bổ sung hệ
ñệm môi trường dạ cỏ, thí nghiệm ñược bố trí như sau:
Kết quả thí nghiệm ñược thể hiện ở bảng 6:
Bảng 6
. Kết quả ñiều chỉnh thức ăn và bổ sung hệ ñệm môi trường dạ cỏ
Số con khỏi Mức ñộ biến ñộng
ngày
Chỉ tiêu
Lô TN

n
(con)
n (con) %
Số ngày khỏi
TB
Max min
Đối chứng 7 - - 6 8 3
TN1 (TA+ Q) 7 2 28.57 3 4 2
TN2 (TA+MK) 7 5 71.4 2 4 1
TN3(MK+TA+Q) 7 6 85.72 2 3 1
TN4(TA+MK
trong toàn thời
gian ẩm ñộ cao)
7 7 100 - - -

Đối với TN 1 bò thường chua theo ñợt nếu ñược bổ sung thức ăn và dùng hệ
thống quạt trong thời gian ẩm ñộ cao, nhiệt ñộ cao thì tỉ lệ khỏi chua giảm 28.57% và
thời gian chua kết thúc trung bình 3.2 ngày (cao nhất là 4 ngày, thấp nhất là 2 ngày).
Đối với TN 2 bò ñược dùng thức ăn bổ sung + muối khoáng mức 100 -120
gr/con/ngày thì tỷ lệ khỏi là 71.4 % với thời gian trung bình chua là 2 ngày và tối ña là 4
ngày.
TN 3: khi dùng muối khoáng bổ sung cùng với thức ăn và dùng hệ thống
quạt thì tỉ lệ sữa chua giảm 85.72% trong vòng 2 ngày (cao nhất 3 ngày).
TN 4: bò thường bị chua ñược sử dụng muối khoáng ñể cân bằng hệ ñệm
trong suốt thời gian có ẩm ñộ cao mức ñộ chua giảm 100% (không thấy có hiện
tượng sữa chua xuất hiện như qui luật trước ñây).
Như vậy nếu bò ñược bổ sung hệ ñệm mức 100 – 120 gr/con/ngày và khi
ẩm ñộ ≥80% và nhiệt ñộ không khí ≥35
0
C sẽ làm giảm 100 % bò không bị chua

sữa.
Điều này phù hợp với nghiên cứu của GS-TS. Kuroxaki nhật bản (2001)
nhận xét cần bổ sung lượng muối – Na, CaH
2
CO
3
ñể cân bằng hệ ñệ gia súc nhai
lại sẽ ngăn ngừa ñược tình trạng sữa chua ở bò khai thác sữa.
3.6. K
t quả khảo sát chua của s a sau khi v t theo th i gian
Để xác ñịnh các yếu tố môi trường vắt sữa ảnh hưởng ñến thời gian làm cho
sữa bị tủa sau khi vắt sữa. Môi trường không hợp vệ sinh có: nồng ñộ khí H2S > 6
ppm; N ng ñộ NH3 >19 ppm; Độ vi khuẩn không khí (VK/ m3) > 9.6x104. Kết
quả thu ñược như sau:
Bả
g 7. Kết quả khảo sát ñộ chua sữa sau khi vắt
Môi trường hợp vệ
sinh
Môi trường không
hợp vệ sinh
Dương tính CMT Âm tính CMT
Mức ñộ chua Mức ñộ chua Mức ñộ chua Mức ñộ chua
Chỉ tiêu

Thời gian
và cách vắt
- + ++ +++ - + ++ +++

- + ++ +++ - +


++ +++
A. vắt bằng tay
- Ngay sau vắt - - - -
- sau vắt 30’ + + + + + + +


- sau vắt 60’ + + + + + + +
- sau vắt 90’ + + + +
B. Vắt bằng máy
- Ngay sau vắt - - - -
- sau vắt 30’ - - - -
- sau vắt 60’ - + + + +
- sau vắt 90’ + + + +

Qua bảng trên chúng ta thấy: trong ñiều kiện vắt sữa bằng tay hay bằng
máy sữa ñảm bảo tiêu chuẩn và ñều phản ứng âm tính với mức chua thấp trong
mọi ñiều kiện. nhưng sữa sẽ bắt ñầu có phản ứng tủa sau khi vắt sữa 30’ trong ñiều
kiện môi trường bình thường.
Sau thời gian 60’ thì tỷ lệ tủa ñã bắt ñầu xuất hiện và hiện tượng gia tăng ở
tất cẳ các môi trường vắt sữa.
Như vậy trong trường hợp nghiên cứu của chúng tôi nếu khi vắt sữa trong
môi trường không vệ sinh, môi trường bò bị viêm vú thì khả năng axit hoá “chua
sữa” càng tăng vì vậy thời gian vắt sữa và vận chuyển ngay ñến nơi thu gom sữa
càng sớm càng tốt (người nông dân thường mất ñiểm ở khâu này khi nhập cho nhà
máy).
(Kh n ng phả n ứng t o kết t a do):
H
+

Casein – Canxi – Phôt phát


Casein trung hòa về ñiện

Kết tủa sữa
Vi sinh vật
Sữa

Đổi màu, mùi vị

Đườ
g
Lactose
trong
sữa
men

lactaza

Glucose

men

lactic

CH
2
OH+CO
2

axit

lactic
làm
chua
sữa
propyomic
axit
acetic

Theo tác giả Lê Văn Liễn – Lê Khắc Huy – Nguyễn Thị Liên năm 1997 thì
tốc ñộ phát triển của vi khuẩn sau khi khai thác ở sữa bò là:
- 3 h có 195.000 VSV/ 1ml. vi khuẩn lactic 6.2 %
- 24 h có 59.000.000 VSV/ 1 ml trong ñó vi khuẩn lactic chiếm 97.4%
96 h có 528.000.000 VSV/ 1 ml và vi khuẩn lactic chiếm 90.2%.
3.7. K
t quả phân tích ch t lượng sữa bị chua và sữa không bị chua
Để ñánh giá chất lượng sữa theo các chỉ tiêu lý hóa của sữa ñối với sữa
chua và sữa không chua chúng tôi tiến hành phân tích, kết quả thu ñược như sau:
Bảng 7.
Chất lượng sữa bị chua và không bị chua
Sữa bình thường Sữa bị chua
Loại sữa

Chỉ tiêu
n
(mẫu)
Mean ±SE SD n
(mẫu)
Mean ±SE SD
Mỡ sữa (%) 3.7 ± 0.18 0.58 3,68 ± 0,18 0,73
Protien sữa (%) 3.44 ± 0.15 0.21 3,33 ± 0,17 0,25

Đường Lactose (%) 5.02 ± 0.17 0.42 4,96 ± 0,22 0,26
Chất khô không mỡ (%) 9.28 ± 0.22 0.54 9,06 ± 0,18 0,49
Điểm ñông -
0
C -0.250 0.03 -0,158 0,03
pH


50
6.78 0.32


42
6,25 ± 0,07 0,15

Kết quả trên cho thấy tỷ lệ các thành phần trong sữa của 2 loại không có sự
sai khác nhau về mặt thống kê (p>0,05) tuy nhiên hàm lượng protein và ñộ pH ở
sữa chua có thấp hơn ñặc biệt là pH.
Như vậy khi sữa bị chua có ảnh hưởng ñến chất lượng của sữa
4. KÕt luËn vµ ®Ò nghÞ
. . Kết luận
Nguyên nhân dẫn ñến sữa chua ở bò khai thác sữa:
- Do yếu tố thời tiết 48,7%; do bệnh KST máu 18,7%; sán lá gan 12,6%;
vắt sữa quá dài 11,3%.
- Thời gian ảnh hưởng ñến sữa bị chua sau khi vắt > 60 phút.
Sữa bị chua tập trung vào các tháng 2,3,4,7,8 trong năm do ẩm ñộ cao
Kết quả thí nghiệm
pH dạ cỏ thấp (5,59) sữa bị chua, pH bình thường 6,68. KST ñường máu
giảm ñược 50%. Điều trị sán lá gan giảm 66,67% so với ñối chứng.
Khi ẩm ñộ ≥ 80% sử dụng quạt và ñiều chỉnh thức ăn giảm ñược 28,57% bò

bị chua sữa.
- Sử dụng hệ ñệm (muối cabonat) và ñiều chỉnh thức ăn giảm ñược 71,4%.
- Sử dụng quạt + hệ ñệm và thức ăn giảm 85,72%.
- Dùng thức ăn tinh + hệ ñệm trong suốt thời gian ẩm ñộ cao thì giảm ñược
100% số bò chua sữa.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu một cách tổng thể về các nguyên nhân gây ra sữa bị
chua ở bò ñang khai thác sữa,
Cho áp dụng thử nghiệm một số giải pháp tổng hợp trên vào sản xuất triển
khai ñể kiểm nghiệm.
Tài liệu tham khảo

1. Cù Xuân D
n, Nguyễn Xuân Trịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan ( : sinh lý
học gia súc
2. Nguyễn Trọng Tiến, Mai Thị Thơm, Nguyễn Xuân Trạch, Lê văn Ban – : giáo trình chăn nuôi trâu
bò – Đại học NN I Hà Nội.
3. Lê văn Liễn, Lê Khắc Huy, Nguyễn Thị Liên. Công nghệ sau thu hoạch ñối với các sản phẩm chăn nuôi
NXBNN 1997. Tr 125 – 159.
4. D. rmstong, K.Back, K. Blackter, J. Smith : nhu cầu về chất khoáng và năng lượng của ñộng vật
nhai lại, NXB khoa học và kỹ thuật (14 – 226).
5. Kurilov, V.N.Kvood Kova,
: sinh lý sinh hóa tiêu hóa của ñộng vật nhai lại. NXB khoa học kỹ
thuật Hà Nội.
6. T.R.Preston, R. . Leng : các hệ thống chăn nuôi gia súc nhai lại trên nguồn tài nguyên sẵn có ở
vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới. NXB nông nghiệp Hà Nội.
7. Naotoshi Kurosaki (
– : khoáng ña vi lượng và muối cácbonat muối sulphat trong chăn nuôi
bò sữa.
8. Yamashita,

be, Satake ( : Kation/Anion và hợp chất cao phân tử trong chăn nuôi,
9. W.B.Tuckev, G.V.Harrison & R.W. Homkem: ảnh hưởng của cân bằng Cation/ Anion khẩu phần tới
sữa, máu nước tiểu và dịch dạ cỏ ở bò sữa. Tr 346 – 353 Juornal of Dairy Science vet. 1988
10. Block,
. : phối trộn Anion và Cation khẩu phần cho bò sữa trước và sau khi ñẻ ñể giảm bệnh sốt
sữa.
11. Poppop I.C: cách nuôi dưỡng gia súc tập 1 và 2 NXB nông nghiệp Hà Nội 1991 (Trần Đình Miên và
Nguyễn Văn Thưởng).
12. nri 2004: Kết quả kiểm tra KST máu trên bò sữa Ba Vì – Hà Tây (Báo cáo Dự án JICA)

×