Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic vào khẩu phần đến khả năng tiêu hóa thức ăn, tốc độ sinh trửng, hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lương phượng nuôi thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.7 KB, 11 trang )

ảnh hởng của việc bổ sung probiotic vào khẩu phần đến khả
năng tiêu hóa thức ăn, tốc độ sinh trởng và hiệu quả sử
dụng thức ăn của gà Lơng phợng nuôi thịt
Trần Quốc Việt, Bùi Thị Thu Huyền, Ninh Thị Len, Nguyễn Thị Phụng,
Đào Thị Phơng, Lê Văn Huyên; Đào Đức Kiên
Bộ môn Dinh dỡng và Thức ăn Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi

1. Đặt vấn đề
Hiện nay, mặc dù đang tồn tại những quan điểm khác nhau về việc sử dụng
kháng sinh liều thấp nh chất kích thich sinh trởng trong thức ăn chăn nuôi,
nhng giảm tối đa và tiến tới hoàn toàn không sử dụng kháng sinh đang là một xu
thế chung của thế giới. Theo báo cáo của Uỷ ban sử dụng dợc phẩm trong thức ăn
chăn nuôi trực thuộc Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia (NRC - Mỹ), thiệt hại do lệnh
cấm sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi có thể lên tới 2,5 tỷ USD mỗi
năm (Donna U. Vogt. 1999). Bởi vậy, việc nghiên cứu tìm ra các chất thay thế
đang thực sự trở thành một nhu cầu cấp bách. Trong số các chất thay thế, probiotic
hiện đợc quan tâm nghiên cứu nhiều do có những đặc điểm u việt: (i) an toàn đối
với vật nuôi và con ngời; (ii) cải thiện đợc các chức năng tiêu hoá; (iii) ức chế
đợc vi khuẩn gây bênh và tăng cờng khả năng miễn dịch ở gia súc; (iv) không để
lại tồn d và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm (Jans, 2005). Nghiên cứu này
đợc tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử một số chế phẩm probiotic (do
Viện Chăn nuôi phối hợp với trung tâm công nghệ sinh học-Đại học Quốc gia Hà
nội nghiên cứu sản xuất) trên gà.
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Phơng pháp bố trí thí nghiệm tiêu hóa
Thí nghiệm đợc tiến hành trên gà Lơng phợng 4 tuần tuổi (khối lợng
trung bình 800g/con), bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 5 lô, 4 lần lặp lại
(2 con, 1 trống, 1 mái/lần lặp lại) với tổng số (5 x 4 x 2) 40 con. Gà thí nghiệm
đợc nuôi trong 20 ô chuông lồng (35x35x35 cm) (mỗi ô là một lần lặp lại). Gà ở
các lô I, II, III đợc ăn khẩu phần cơ sở (phụ lục) có bổ sung chế phẩm Probiotic 1
gồm 3 chủng vi khuẩn (Enterococcus faecium- 6H2; Lactobacillus acidophilus-C3


và Bacillus subtilis-H4), chế phẩm probiotic 2 gồm 3 chủng (Pediococcus
pentosaceus -Đ7; Lactobacillus plantarum-1K8 và Bacillus subtilis- H4) và chế
phẩm Probiotic 3 gồm 3 chủng (Lactobacillus plantarum-3K2; Lactobacillus
rhamnosus-5M2; Bacillus licheniformis-H3) tơng ứng. Mật độ vi sinh vật trong
mỗi chế phẩm đạt 10
8
cfu/g. Liều bổ sung: 2 kg/tấn. Gà ở lô IV- Lô đối chứng tích
cực (positive coltrrol) đợc ăn khẩu phần cơ sở có bổ sung chlotetracyclin 10%
dạng viên bọc với liều 0.8 kg/tấn, tơng ứng với 80 ppm Chlotetracycline hoạt
tính). Gà ở lô V- Lô đối chứng tiêu cực (negative coltrol) đợc ăn khẩu phần cơ sở
không bổ sung Probiotic và kháng sinh.
Thức ăn đợc chế biến ở dạng bột. Trong thời gian nuôi thích nghi 10 ngày,
gà ở các lô đợc tự do. Trong thời gian thí nghiệm (10 ngày tiếp theo) gà ở các lô
đợc ăn đồng đều một lợng thức ăn: 75 gam/con/ngày. Việc thu phân đợc thực
hiện trong 10 ngày liên tục, mỗi ngày 2 lần (8 giờ sáng và 5 giờ chiều). Toàn bộ
phân sau mỗi lần thu đợc cân và đựng vào túi ni lông, buộc kín, đánh dấu và bảo
quản lạnh (4-6
o
C). Sau 10 ngày thí nghiệm, toàn bộ số phân thu đợc hàng ngày từ
mỗi ô đợc trộn đều và lấy mẫu đại diện (300g/mẫu) để phân tích xác định hàm
lợng vật chất khô, chất hữu cơ, nitơ tổng số, xơ thô, mỡ thô và NDF.
Sau khi kết thúc thí nghiệm, toàn bộ gà ở các lô đợc giết mổ, các chất chứa
trong các phân đoạn khác nhau của đờng tiêu hóa (diều, hồi tràng và manh tràng)
đợc lấy mẫu đại diện để khảo sát cơ cấu quần thể vi sinh vật thể hiện trên mật độ
(cfu/g) các vi khuẩn hiếu khí (VKHK), vi khuẩn kị khí (VKKK), vi khuẩn Lactic,
Bacillus, nấm men và E. Coli. Việc định loại và đếm các vi sinh vật đờng ruột
đợc thực hiện theo các phơng pháp nghiên cứu vi sinh vật thông thờng.
Phân tích hoá học
Mẫu phân và mẫu thức ăn đợc phân tích các chỉ tiêu: Vât chất khô (VCK)
(TCVN. 4326-86), protein tổng số (Nx 6,25) (TCVN. 4328-86), xơ thô (CF)

(TCVN.4329-86), mỡ thô (EE) (TCVN-4327-86), xơ hoà tan trong môi trờng
trung tính (NDF) (Goering và Van Soest, 1970). Việc phân tích các chỉ tiêu đợc
tiến hành tại phòng phân tích viện Chăn nuôi.
2.2. Phơng pháp bố trí thí nghiệm nuôi dỡng
Thí nghiệm đợc thực hiện tại Trạm Nghiên cứu và Thực nghiệm Thức ăn
gia súc - Viện Chăn nuôi trên gà Lơng phợng nuôi thịt từ 1 ngày tuổi. Thí
nghiệm đợc bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 5 lô, 7 lần lặp lại/lô, 10 con
(đồng đều trống mái)/lần lặp lại, tổng số (5 x 7 x 10) 350 con. Gà ở các lô I, II, III
đợc ăn khẩu phần cơ sở có bổ sung chế phẩm Probiotic 1, 2 và 3 tơng ứng. Cơ
cấu, mật độ vi sinh vật trong các chế phẩm Probiotic và liều bổ sung tơng tự nh
thí nghiệm tiêu hóa. Gà ở lô IV- Lô đối chứng tích cực (positive coltrrol) đợc ăn
khẩu phần cơ sở có bổ sung chlotetracyclin 10% dạng viên bọc với liều 0.8 kg/tấn,
tơng ứng với 80 ppm Chlotetracycline hoạt tính). Gà ở lô V- Lô đối chứng tiêu
cực (negative coltrol) đợc ăn khẩu phần cơ sở không bổ sung chế phẩm Probiotic
và kháng sinh. Gà ở mỗi lần lặp lại đợc nuôi trên chuồng lồng, thức ăn và nớc
uống sạch đợc cung cấp theo chế độ ăn tự do. Gà đợc nuôi trong 12 tuần, chia
làm 3 giai đoạn (1-4; 5-8 và 9-12 tuần tuổi). Mỗi khi chuyển giai đoạn, gà đợc
cân khối lợng, xác định tốc độ sinh trởng và thay đổi khẩu phần (phụ lục). Thức
ăn cho vào và thức ăn thừa đợc ghi chép hàng ngày để tính toán lợng thức ăn ăn
vào và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng.
2.3. Phơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập đợc đợc xử lý thống kê ANOVA- GLM bằng phần
mềm Minitab 13.0 trên máy tính.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. ảnh hởng của việc bổ sung chế phẩm probiotic vào khẩu phần đến khả năng
tiêu hóa thức ăn của gà Lơng phợng
Tỷ lệ tiêu hóa một số chất dinh dỡng cơ bản của khẩu phần trên gà đợc
trình bày ở bảng 2.
Bảng 2
. ảnh hởng của việc bổ sung chế phẩm probiotic vào thức ăn đến khả năng tiêu

hóa thức ăn của gà (%)
Lô thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô I
(CP1)
Lô II
(CP2)
Lô III
(CP3)
Lô IV
(ĐC+)

Lô V
(ĐC-)
SE P
Vật chất khô 74.5
a
76.9
b
74.3
a
76.7
ab

74.7
ab
0.7 0.036

Chất hữu cơ 76.7
a

79.2
b
77.1
ab
78.2
ab

76.9
a
0.5 0.015

Protein thô 72.3
ab
75.5
b
71.7
a
73.1
ab

71.4
a
0.9 0.034

Mỡ thô 68.3 69.4 67.4 70.0 68.2 1.2 0.589

Xơ thô 42.9
a
46.6
b

42.8
a
45.6
ab

43.5
a
0.8 0.004

NDF 48.1
ac
51.4
b
47.6
a
50.6
bc

48.3
ac
0.7 0.010

Các giá trị trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau (P<0.05)

Tỷ lệ tiêu hóa chất khô ở gà giai đoạn sau 4 tuần tuổi dao động từ 74 đến
76,9%, trong đó tỷ lệ tiêu hóa chất khô cao nhất quan sát thấy ở lô II (76,9%) và lô
IV (76,7%) và cao hơn rõ rệt so với lô I và lô III (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu
cơ và protein thô cao nhất thấy ở lô II (79,2% và 75,5% tơng ứng). Không có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tiêu hoá mỡ thô trong khẩu phần giữa các lô
(P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa xơ thô và NDF cao nhất quan sát thấy ở lô II và IV, thấp

nhất ở lô III và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Các kết quả trên
cho thấy gà ở các lô đợc ăn khẩu phần có bổ sung kháng sinh và chế phẩm
probiotic II đã nâng cao đợc khả năng tiêu hóa thức ăn của gà và phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Kwon và ctv (2002) trên gà broiler, các tác giả thông báo khi
cho ăn khẩu phần có bổ sung probiotic (PBO5) đã cải thiện đợc tỷ lệ tiêu hoá chất
khô và nitơ ở gà so với đối chứng. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác của Correa và
ctv (2002) trên gà broiler với sản phẩm probiotic Calsporin đã không thấy có đáp
ứng tích cực về tỷ lệ tiêu hoá chất khô, nitơ và năng lợng thô.
3.1. ảnh hởng của việc bổ sung chế phẩm probiotic vào khẩu phần đến sinh trởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lơng phợng nuôi thịt.
Tốc độ sinh trởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lơng phợng nuôi
thịt đợc ăn khẩu phần có và không bổ sung chế phẩm probiotic đợc trình bày ở
các bảng 3 và 4. Các số liệu ở bảng 3 cho thấy, khối lợng cơ thể của gà vào các
thời điểm 28; 56 và 84 ngày tuổi ở lô đợc ăn khẩu phần có bổ sung chế phẩm
probiotic II luôn cao hơn so với các lô khác từ 4-6%. Tơng ứng tốc độ tăng trọng
tính theo g/con/ngày của gà ở lô II cũng cao hơn các lô khác và sự sai khác này có
ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Điều đó cho thấy, cùng đợc bổ sung vào khẩu phần,
đợc nuôi trong cùng một điều kiện, nhng hiệu quả của các chế phẩm probiotic
rất khác nhau.
Bảng 3. ảnh hởng của việc bổ sung chế phẩm probiotic vào thức ăn đến tốc độ sinh
trởng của gà Lơng phợng nuôi thịt
Lô thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô I
(CP1)
Lô II
(CP2)
Lô III
(CP3)
Lô IV

(ĐC+)
Lô V
(ĐC-)
SE P
Khối lợng cơ thể (g/con)
Lúc 1 ng.t 37.7 37.7 38.1 38.5 37.7 0.4 0.239
Trống 38.3 37.9 38.6 38.1 38.2
Mái 37.3 37.4 37.6 39.1 37.3
Lúc 28 ng.t 422
a
469
b
437
a
418
a
435
a
7.3 0.001
Trống 443 497 459 448 461
Mái 402 441 414 387 407
Lúc 56 ng.t 1378
a
1454
b
1383
a
1403
a
1384

a
9.9 0.001
Trống 1442 1512 1414 1455 1423
Mái 1335 1395 1351 1351 1346
Lúc 84 ng.t 2322
a
2430
b
2320
a
2340
a
2329
a
11.6 0.001
Trống 2377 2482 2373 2510 2393
Mái 2267 2387 2274 2270 2263
Tăng trọng (g/con/ngày)
GĐ 1-28 ngt 13.7
a
15.4
b
14.3
a
13.5
a
14.2
a
0.3 0.001
Trống 14.5 16.4 15.0 14.7 15.1

Mái 13 14.4 13.5 12.4 13.2
GĐ 28-56 ngt 34.2
ab
35.2
b
33.8
a
35.2
b
33.9
ab
0.3 0.002
Trống 35 36.3 34.1 36.0 34.3
Mái 33.3 34.1 33.4 34.4 33.5
GĐ 56-84 ngt 33.7
a
35.0
b
33.6
a
33.5
a
33.7
a
0.3 0.015
Trống 34.1 34.7 34.3 34.2 34.7
Mái 33.3 35.4 33.0 32.8 32.8
Trung bình 27.5
a
28.9

b
27.5
a
27.7
a
27.6
a
0.1 0.001
Trống 28.2 29.5 28.1 28.6 28.4
Mái 26.9 28.3 26.9 26.9 26.8
Tỷ lệ NS (%) 97,1 97,1 100 100 92,2 2,21 0,165
Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau ở mức
P<0.05
Sự khác nhau này theo Damgaard và Mclaren (2006) là do rất nhiều nguyên
nhân, nhng nguyên nhân chủ yếu là do khả năng thích ứng của các chủng vi
khuẩn probiotic với khẩu phần và môi trờng đờng tiêu hóa của từng đối tợng
vật nuôi. Cũng theo các tác giả này, cùng một sản phẩm probiotic với các chủng vi
khuẩn lactic và Bacillus xác định đã rất có hiệu quả trên gà broiler ở điều kiện nuôi
dỡng này, nhng lại không có hiệu quả cũng trên gà broiler nhng ở điều kiện
nuôi dỡng khác. Các số liệu ở bảng 4 cũng cho thấy, đáp ứng về sinh trởng của
gà Lợng phợng nuôi thịt đối với bổ sung chlotetracyclin (liều 80 ppm) trong
khẩu phần không rõ rệt, sinh trởng của gà ở lô IV đợc phản ánh ở tốc độ tăng
trọng (g/ngày) và khối lợng cơ thể qua các giai đoạn không sai khác nhiều so với
các lô đối chứng.
Tỷ lệ nuôi sống của gà broiler bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Trong thí
nghiệm này, tỷ lệ nuôi sống thấp nhất thấy ở lô V (92,2%) và cao nhất ở lô III và
IV. Tuy nhiên, sự sai khác giữa các lô không có ý nghĩa thống kê. Qua quá trình
theo dõi, nguyên nhân chủ yếu gây chết ở gà trong các lô I, II và V là do nhiễm
bệnh CRD và cầu trùng. Đối với những bệnh này việc bổ sung chlotetracyclin và
probiotic không có nhiều tác dụng.

Không thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về khả năng tiêu thụ thức ăn
của gà giữa các lô (bảng 4).
Bảng 4
. ảnh hởng của việc bổ sung chế phẩm probiotic vào thức ăn đến hiệu quả sử
dụng thức ăn của gà Lơng phợng nuôi thịt
Lô thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô I
(CP1)
Lô II
(CP2)
Lô III
(CP3)
Lô IV
(ĐC+)

Lô V
(ĐC-)

SE P
Giai đoạn Thức ăn ăn vào (g/con/ngày)
Từ 1-28 ngày 33.6 33.5 33.6 32.2 33.3 0.5 0.127
Từ 28-56 ngày 92.8 91.5 92.3 90.8 94.3 1.6 0.612
Từ 56-84 ngày 119.9 115.7 121.4 123.2 121.5 2.4 0.270
Trung bình 81.7 79.8 81.9 81.6 82.6 1.3 0.645
Tiêu tốn thức ăn (kg TĂ/kg TT)
Từ 1-28 ngày 2.44 2.16 2.35 2.39 2.36 0.1 0.173
Từ 28-56 ngày 2.70 2.60 2.73 2.58 2.78 0.1 0.090
Từ 56-84 ngày 3.57 3.30 3.60 3.68 3.59 0.1 0.057
Trung bình 3.00

a
2.80
b
3.01
a
2.98
a
3.03
a
0.1 0.010
Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau ở mức P<0.05

Hiệu suất chuyển hóa thức ăn của gà ở lô II trong các giai đoạn nuôi từ 1
đến 84 ngày luôn cao hơn so với lô đối chứng tiêu cực (lô V), mức tiêu tốn thức ăn
tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm ở lô này là 2,8 kg, thấp hơn so với 2 lô đối
chứng từ 6,04% đến 7,6%.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu sử dụng các chủng vi khuẩn
hữu ích nh nguồn probiotic trong chăn nuôi gia cầm và kết quả cũng rất khác
nhau. Theo báo cáo của Phạm Thị Ngọc Lan và ctv (2003), khi bổ sung chế phẩm
probiotic gồm 2 chủng vi khuẩn lactic (Lactobacillus agillis JCM 1048 và L.
salivarius JCM 1230) trong khẩu phần cho gà broiler đã cải thiện tốc độ sinh
trởng 10,7%. Các công trình nghiên cứu của: Battungbacal và ctv (2002); Shoeib
và ctv (2002); Ahmad Khaksefidi và ctv (2006) cũng cho thấy có đáp ứng tích cực
của gà broiler về sinh trởng đối với việc bổ sung probiotic trong khẩu phần. Tuy
nhiên, một số tác giả khác nh: Gadban và ctv (2001); Lima và ctv (2002) đã
không quan sát thấy có đáp ứng tích cực của gà broiler đối với việc bổ sung
probiotic trong khẩu phần.
3.3. ảnh hởng của việc bổ sung các chế phẩm probiotic trong khẩu phần đến thành
phần quần thể vi sinh vật ở diều, hồi tràng và manh tràng của gà
Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ vi sinh vật đờng tiêu hóa của gia cầm

khác rất nhiều so với động vật có vú về cơ cấu quần thể (Smith, 1965; Perez de
Rozas và ctv, 2004). Trong nghiên cứu này, chỉ một số chỉ tiêu (tổng số vi khuẩn
hiếu khí, vi khuẩn kị khí, vi khuẩn lactic, Bacillus, nấm men và E.coli) đợc quan
tâm nghiên cứu nhằm đánh giá quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật có lợi
và có hại dới ảnh hởng của các yếu tố khẩu phần, các kết quả đợc trình bày ở
bảng 5.
Bảng 5
. ảnh hởng của việc bổ sung chế phẩm probiotic vào thức ăn đến tỷ lệ nuôi sống
và cơ cấu quần thể vi sinh vật đờng tiêu hóa
Lô thí nghiệm Chỉ tiêu
Lô I
(CP1)
Lô II
(CP2)

Lô III
(CP3)

Lô IV
(ĐC+)

Lô V
(ĐC-)

SE P
Mật độ vi sinh vật (cfu/g chất chứa)
Diều
- Tổng VKHK
- Tổng VKKK
- Vi khuẩn Lactic

- Bacllus
- Nấm men
- E. Coli

6,52
5,72
4,95
ab

4,90
2,53
1,63
a


5,51
5,85
4,56
a

5,23
1,15
0,62
b


5,39
6,72
5,40
ab

5,02
2,23
1,32
ab


5,88
6,79
6,22
b

5,02
2,98
1,14
ab


6,00
6,24
5,04
ab
5,68
3,65
1,60
a


0,332
0,292
0,337

0,408
0,877
0,164

0,182
0,065
0,033
0,068
0,385
0,004
Ruột non**
- Tổng VKHK
- Tổng VKKK
- Vi khuẩn Lactic
- Bacllus
- Nấm men
- E. Coli

8,77
7,89
6,94
7,93
a

5,55
b

1,94
a



8,50
8,02
7,28
7,71
a

2,45
a

1,34
a


8,15
8,34
7,19
7,21
a

1,57
a

2,32
ab


8,71
7,92
7,41

6,45
b

1,90
a

1,43
a


8,31
7,58
6,87
7,75
a

3,09
a

2,43
ab


0,397
0,326
0,365
0,323
0,457
0,158


0,779
0,607
0,815
0,036
0,000
0,000
Manh tràng
- Tổng VKHK
- Tổng VKKK
- Vi khuẩn Lactic
- Bacllus
- Nấm men
- E. Coli

8,26
8,30
6,77
6,66
2,92
2,52

8,27
8,42
7,01
7,14
1,40
2,27

8,66
8,82

6,84
7,39
2,79
2,56

8,22
9,10
7,26
6,86
2,07
2,49

8,43
7,92
7,08
6,91
3,15
2,42

0,366
0,297
0.224
0,320
0,494
0,110

0,910
0,070
0,564
0,559

0,130
0,418
- Giá trị trung bình của mật độ các vi sinh vật (cfu/g) trong bảng đợc biểu thị dới dạng log10;
- Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau ở mức P<0.05

Mật độ vi sinh vật thay đổi từ diều đến manh tràng theo chiều hớng tăng
dần, điều này thể hiện rõ ở mật độ các vi khuẩn hiếu và kị khí. Số lợng vi khuẩn
Lactic ở diều thấp hơn so với ruột non từ 10 đến 15 lần và mật độ này thấp nhất
quan sát thấy ỏ lô II. Đồng thời mật độ E.coli cũng thấp nhất ở lô này. Tại ruột non
và manh tràng, không thấy có sự khác biệt đáng kể về mật độ các vi khuẩn hiếu
khí, vi khuẩn kị kí, lactic và Bacillus, nhng mật độ của E.coli thấp hơn rất đáng kể
ở lô gà đợc ăn khẩu phần có bổ sung chế phẩm probiotic II. Nhìn chung, tơng
quan giữa vi khuẩn Lactic, bacillus (đại diện cho nhóm vi khuẩn có lợi) so với
E.coli là tơng quan có lợi cho vật chủ, trong đó nhóm các vi khuẩn lactic và
bacillus chiếm u thế. Theo Gabriel và ctv (2006) căn cứ vào mật độ vi khuẩn
trong đờng tiêu hoá của gia cầm mà phân ra: nhóm chiếm u thế (>10
6
cfu/g);
nhóm bán u thế (từ 10
3
đến 10
6
cfu/g) và nhóm còn lại (< 10
3
cfu/g). Căn cứ vào
cách phân loại này thì nhìn chung nhóm các vi khuẩn Lactic và Bacillus trong
đờng tiêu hóa ở gà ở tất cả các lô đều chiếm u thế (mật độ đều > 10
6
cfu/g).
Trong hồi tràng của gà lô I và lô II mật độ vi khuẩn E.Coli thấp hơn đáng kể so với

lô đối chứng tiêu cực. Tuy nhiên, tơng quan mật độ các loài vi khuẩn trong đờng
tiêu hóa của gia cầm cũng nh các động vật dạ dày đơn khác phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, ngoài các yếu tố ảnh hởng trực tiếp nh thức ăn, nớc uống, điều kiện vệ
sinh vv, sự thay đổi đột ngột của thời tiết, khí hậu, các stress mạnh, thậm chí
những yếu tố cá thể cũng gây nên những thay đổi của môi trờng đờng tiêu hóa,
do đó dẫn đến những thay đổi trong hệ sinh thái vi sinh vật ruột Gabriel và ctv
(2006). Điều đó giải thích tại sao cùng một điều kiện nuôi dỡng mà cơ cấu quần
thể vi sinh vật ruột ở vật nuôi rất khác nhau. Cũng theo Gabriel và ctv (2006) hiện
những hiểu biết của con ngời về những hoạt động của các loài vi sinh vật đờng
ruột còn quá ít ỏi.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu, một số kết luận đợc rút ra nh sau:
Trong 3 chế phẩm probiotic đợc sử dụng, chế phẩm II đợc sản xuất từ 2
chủng vi khuẩn Lactic (Pediococcus pentosaceus -Đ7; Lactobacillus plantarum-
1K8) và 1 chủng Bacillus (Bacillus subtilis-H4) có hiệu quả rõ rệt đối với gà
Lơng phợng cả về khả năng tiêu hoá thức ăn (tỷ lệ tiêu hóa tăng từ 3,0- 7,0%);
tốc độ sinh trởng (tăng 4,7%), hiệu quả chuyển hóa thức ăn (giảm tiêu tốn thức ăn
7,6%).
4.2. Đề nghị
Đề nghị đợc sản xuất thử.
Tài liệu tham khảo
1. Ahmad Khaksefidi and Taghi Ghoorchi. 2006. Effect of Probiotic on Performace and
Immunocompetence in Broiler chicks. The Journal of Poultry Science. 43. 296-300.
2. Battungbacal. M.R., Luis. E.S., and J.R. Centeno. 2002. Performance of broilers fed corn-soibean
based diets with diffrent levels of enzyme-probiotic supplement. Philippine. Journal of Veterinary
Medicine 2002. 39.2.58-66. 26 ref.
3. Correa. G-da-SS., Gomes-AV-da-C; Correa-AB., Salles-A-S., Curvello-FA., and A. Salles. 2002.
Digestibility of broiler chickens diet supplemented with probiotics and antibiotics. Ciencia-Rural 2002.
32. 4. 687-691. 18 ref.

4. Damgaard and Mclaren. 2006. Probiotics for pigs.
www.pigsite.
5. Donna U. Vogt. 1999. Food Biotechnology in the United States : Science, Regulation and Issues.
www. Aphis.usda.gov/biotech/OECD/usregs/htm
6. Gabriel. I, Lessire. M; S. Mallet and J.F. Huillot. 2006. Microflora of the digestive tract: Critical
factors and consequences for poultry. Worrld s Poultry Science Journal. 62. 3. 499-511.
7. Gadban. G., and M. Grasshorn. 2001. A comparision of diffrent growth promoters added to
concentrates for broilers. Zhivotnov dni-Nauki. 38. 6. 33-36. 12 ref.
8. Kwon. O.S., Kim. I.H., Hong. J.W., Han. Y.K., Lee. S.H., and . J.M Lee. 2002. Effects of
probiotics supplementation on growth performance, blood composition and fecal noxiuos gas of broiler
chickens. Korean Journal of Poultry Science. 29. 1, 1-6; 28 ref.
9. Lima ACF de., Harnich-FAR; Nacari-M; Pizauro-Junior-JM and de-Lima-ACF. 2002.
Evaluation of the performance of broiler chickens fed with ezymatic or probiotic supplementation. Ars-
Veterinaria. 18. 2. 153-157. 18 ref.
10. Pham Thi Ngoc Lan, Le Thanh Binh and Yoshimi Benno. 2003. Impact of two probiotic
Lactobacillus strains feeding on fecal lactobacilli and weight gain in chicken. J. Gen. Appl. Microbiol.
49. 29-36.
11. Shoeib.H.K., and A.H. Madian. 2002. A study on the effect of feeding diets containing probiotics
(pronifer and biogen) on growth performance, intestine flora and haematologycal picture of broiler
chicks. Assiut-Veterinary Medical Journal. 2002. 47. 94. 112-125.

Phụ lục
. Khẩu phần cơ sở cho gà thí nghiệm (%)
Nguyên liệu Gà từ 1-4 tt

Gà từ 5-8 tt* Gà từ 9-12 tt

Ngô 62.96 68.57 73.76
Khô đầu đậu tơng 46% Pr 27.10 21.44 16.76
Gluten ngô 3.50 3.50 3.50

Bột thịt xơng 50% Pr 2.50 3.06 2.50
Dầu thực vật 1.00 1.00 1.00
Premix vitamin - khoáng 0.25 0.25 0.25
Lysine 0.16 0.08 0.14
Methionine 0.12 0.08 0.05
Muối 0.25 0.25 0.25
Bột đá 0.85 0.84 0.96
DCP (18% P) 1.31 0.93 0.83
Tổng 100.00 100.00 100.00
Vật chất khô (%) 88.01 87.77 87.59
NLTĐ (Kcal/kg) 3000 3100 3150
Protein thô (%) 21.00 19.00 17.00
Xơ thô (%) 4.11 3.99 3.89
Lysine (%) 1.14 0.95 0.86
Methionine (%) 0.46 0.40 0.35
Meth + Cyst (%) 0.81 0.72 0.64
Threonine (%) 0.77 0.69 0.61
Tryptophan (%) 0.22 0.19 0.16
Canxi (%) 0.95 0.90 0.85
Phot Pho dễ hấp thu (%) 0.45 0.40 0.35
*Đồng thời là khẩu phần cơ sở dùng trong thí nghiệm tiêu hóa.

×