Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đặc điểm sinh sản, sinh trưởng và sản xuất nhung của hươu sao hương sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.03 KB, 16 trang )

Đặc điểm sinh sản, sinh trởng và sản xuất nhung
của hơu sao Hơng Sơn
Võ Văn Sự
1
, Nguyễn Chí Thành
2
, Nguyễn Tiến Hùng
2
, Đặng Tất Nhiễm
3
, Đỗ Kim Tuyên
3

Nhữ Văn Thụ
1
, Nguyễn Văn Hải
1
, Nguyễn Thị Nguyệt
2
, Trần Thị An
2

1
Bộ môn Đa dạng Sinh học và Động vật Quý hiếm
2
Công ty Cổ phần Hơu giống Hơng Sơn Hà Tỹnh;
3
Bộ Nông nghiệp và PTNT


1. Đặt vấn đề


Mặc dù hơu - một động vật có giá trị - đã đợc nuôi từ trăm năm nay,
nhng nhiều số liệu về nó bị thiếu. Một trong những lý do đó là hơu sao khá nhát,
khó bắt để cân, đo, còn mang nhiều tính hoang dã khó theo dõi. Hệ thống theo
dõi (đánh số, lý lịch) cũng không hoàn chỉnh, hay đứt đoạn gây cho việc nghiên
cứu về nó gặp khó khăn thêm.
Để bổ sung cho những hiểu biết còn khuyết đó, đề tài đã tiến hành nghiên
cứu vấn đề tại Công ty Cổ phần hơu giống Hơng Sơn, Hà Tĩnh, nơi có một đàn
hơu lớn và có truyền thống cũng nh việc có nhiều thuận lợi nghiên cứu.
2. Nội dung và Phơng pháp
Các tính trạng đợc nghiên cứu nh sau:
Sinh sản: Tỉ lệ ghép đôi đực / cái, lứa đẻ, tuổi đẻ lần đầu, thời gian mang
thai, khoảng cách hai lứa đẻ, mức độ an toàn khi đẻ, tuổi phối của hơu đực.
Sinh trởng: Khối lợng, dài thân, cao vây và vòng ngực của hơu qua các
lứa tuổi và tơng quan giữa chúng.
Sản xuất nhung: Khối lợng nhung và chiều dài nhung.
Phơng pháp:
Số liệu đợc theo dõi và ghi chép vào hệ thống lý lịch cá thể của từng con
hơu.
Do việc cân đo không diễn ra đúng lứa tuổi nhất định, mà rải rác ở các lứa
tuổi khác nhau, nên phơng pháp đợc dùng để phân tích khối lợng / các chiều đo
cơ thể đợc dựa vào việc phân tích các phơng trình hồi quy giữa các tính trạng đó
và tuổi.
Phân tích số liệu đợc tiến hành theo các phơng pháp toán thống kê sinh
học và trên phần mềm MINITAB (Version 13).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Các tính trạng sinh sản
3.1.1. Lứa đẻ
Bảng1
. Các tham số cơ bản về số lứa đẻ
Số hơu (con) 588

Giá trị trung bình (Lứa) 4.62
Sai số của số trung bình (Lứa) 0.10
Độ lệch chuẩn (Lứa) 2.33
Độ biến dị (CV%) 50.4
Cao nhất (Lứa) 11

Sơ đồ 2 cho thấy, 90 hơu có số lứa đẻ là 4, khoảng 75 hơu có lứa đẻ là 5
và chỉ có 1 con có lứa đẻ 10.

3.1.2. Tuổi phối lần đầu (TPLĐ)
Bảng 2
. Các tham số cơ bản của TPL Đ
Số hơu (con) 33

Giá trị trung bình (Tháng) 18,27

Sai số của số trung bình (Tháng) 0,18

Độ lệch chuẩn (Tháng) 1,04

Độ biến dị (CV%)
5,70
Thấp nhất (Năm)
15,63
Cao nhất (Năm)
19,53
Độ lệch chuẩn là 1,04 tháng, và mức độ biến dị là 5,7 là nhỏ so với các tính
trạng khác nh sinh trởng, sản xuất nhung, vì thời điểm phối giống hơu mang
tính mùa vụ, tập trung trong 3 tháng: 6- 8.
3.1.3. Khoảng cách hai lứa đẻ (KCHLD)

Sự phân bố về đàn hơu về KCHLD đơc thể hiện ở Sơ đồ 5 và các tham số
cơ bản về ngày mang thai đợc ghi trong Bảng 4a.
Bảng 4a
. Các tham số cơ bản của KCHLD
Số hơu (con) 316

Giá trị trung bình (tháng) 12,04

Sai số của số trung bình (tháng) 0,03

Độ lệch chuẩn (tháng) 0,55

Độ biến dị (CV%) 4,57

Thấp nhất (tháng) 10,3

Cao nhất (tháng) 12,9


Sơ đồ 5 cho thấy KCHLD có khuynh hóng lệch phải dạng đặc trng cho
loại tính trạng sinh sản nh số con đẻ ra, số lần phối cho một lần chửa - tập trung
vào khoảng 12,25 tháng và cao nhất là 13 tháng.

3.1.4. Tình trạng an toàn lúc đẻ
Trong 316 ca đẻ, có 3 ca đợc ghi nhận là khó đẻ. Cha có ca nào mẹ bị
chết trong quá trình sinh đẻ.
3.1.5. Tuổi phối của hơu đực
Hơu đực phối sớm nhất từ 15 tháng tuổi và muộn nhất là 175 tháng (tức là
khoảng 14,7 năm) và tính trung bình là 7 năm tuổi (Xem Bảng 4b) .
Bảng 4b. Các tham số cơ bản của tuổi phối của hơu đực

Số hơu đực 124
Số ca phối 560
Giá trị trung bình (Tháng) 84,1
Sai số của số trung bình (Tháng) 1,14
Độ lệch chuẩn (Tháng) 27, 8
Độ biến dị (CV%) 30,7
Thấp nhất (Tháng) 15,1
Cao nhất (Tháng) 102,9

Kết quả bảng trên cho thấy đa số hơu đực đợc phối giống từ 5 đến 10
năm tuổi. Chỉ có một hơu đực duy nhất vẫn phối giống lúc 14 năm tuổi. Điều này
cho thấy hơu đực có thể nên loại thải thôi phối giống sau tuổi 15.
3.2. Các tính trạng sinh trởng
Số liệu sinh trởng đợc thể hiện qua qua các chiều đo: - Khối lợng cơ thể,
cao vây, dài thân, vòng ngực từ sơ sinh đến 10 năm tuổi.
. Khối lợng cơ thể lúc mới sinh
Bảng 5 cho thấy, hơu đực nặng hơn hơu cái khoảng 4% (0,14 kg). Và nói
chung sự biến động không lớn lắm: CV = 4,84% (hơu cái) và 5,95% (hơu đực).
Bảng 5
. Khối lợng cơ thể hơu lúc mới sinh
Giới tính Số
luợng
(n)
Trung
bình
(kg)
Độ
lệch
chuẩn
(kg)

Sai số
của số
T.bình
(kg)
Thấp
nhất
(kg)
Cao
nhât
(kg)
Hệ số
biến
dị
CV%
Cái 257 3,72 0,18 0.01 3,20 4,60 4,84
Đực 302 3,86 0,23 0,01 3,20 4,60 5,96
3.2.2. Khối lợng cơ thể của hơu cái qua các lứa tuổi sau sinh
315 hơu cái có (tuổi 0,2 đến 9,5) năm.đợc cân đo theo các tháng tuổi
khác nhau. Ta có thể thấy: Từ 0,2 đến 1 năm tuổi, khối lợng tăng theo đờng
thẳng, từ 1 đến 2 tuổi, tăng theo đờng cong và từ đó trở đi tăng theo đờng thẳng.
Hàm số của đờng cong bậc 6 này là:
y = -0,006x6 + 0,1792x5 + 2,1375x4 + 12,866x3 + 41,098x2 + 67,605x +
4,8356
Trong đó: y là khối lợng cơ thể (kg), x là năm tuổi
Hệ số tơng quan giữa khối lợng cơ thể và tuổi đợc xác định là 0,90
(p<0,001)
Các giá trị quan sát cho thấy có nhiều cá thể nằm ngoài qũy đạo chung, vợt
trội hẳn. Điều này cho thấy việc chọn lọc về tính trạng này không đợc xem là
trọng tâm. Mặt khác chính sự vợt trội đó tạo cơ may mới cho việc chọn lọc ra
những dòng hơu to con để từ đó có thể tạo nên dòng hơu thịt.

Để thể hiện sự biến động trên chính xác hơn, chúng tôi đã cắt làm 3 giai
đoạn: 0,2 - 1, 1 - 2 và trên 2 trở đi.
. Giai đoạn 0,2 - 1, 9 năm tuổi
Sự biến động của khối lợng hơu cái trong giai đoạn 0,2 - 1,9 năm tuổi có
thể thể hiện bằng phơng trình logarit có số tự nhiên, nh sau:
y = 16,651 Ln(x) + 41,712
Trong đó: y là khối lợng cơ thể, x là năm tuổi.
Hệ số tơng quan giữa khối lợng cơ thể và tuổi đợc tính là 0,91
(p<0,001).
3.2.2.2. Giai đoạn 2 - 9 năm tuổi
Sơ đồ cho thấy Đờng cong sinh trởng giai đoạn này đi theo đờng phơng
trình bậc 2:
y = -0,3091x2 + 4,0891x + 41,642
Trong đó: y là khối lợng cơ thể, x là năm tuổi.
Hệ số tơng quan giữa khối lợng cơ thể và tuổi đợc tính, khá thấp: r = 0,3
(p>0,05 không tin cậy). Một số cá thể có khối lợng nằm quá lệch so với quỹ
đạo chung đã gây nên sự biến động đó.
. Khối lợng cơ thể của hơu đực qua các lứa tuổi sau sinh
206 hơu đực đợc cân đo theo các tháng tuổi khác nhau, từ 0,2 đến 9,5
năm. Sự biến động về khối lợng đợc phác họa bằng sơ đồ 9. Kết quả cho thấy:
Từ 0,2 đến 1 năm tuổi, khối lợng cơ thê tăng theo đờng thẳng, từ 1 đến 2 tuổi,
tăng theo đờng cong và từ đó trở đi tăng theo đờng thẳng.
Khác với hơu cái, đờng cong phác hoạ dựa vào các giá trị quan sát cho
thấy sinh trởng của hơu đực về sinh trởng có thể chia làm 3 giai đoạn: đến 2
năm tuổi nhích lên thành đờng thẳng, sau đó đến 5 năm tuổi hơi cong và sau đó
thì coi nh thẳng và có tăng nhng không đáng kể.
Để thể hiện chính xác hơn sự biến động này, chúng tôi chia làm 3 giai đoạn.
Kết quả nh sau:
3.2.3.1. Giai đoạn 0,2 - 2 năm tuổi
Một phơng trình đờng thẳng đợc dùng để thể hiện sự biến động này, là:

y = 28,333 x + 14,255, với hệ số tơng quan là 0,90 (p<0,001)
Trong đó: y là khối lợng cơ thể (kg), x là năm tuổi,
Trong giai đoạn này, mỗi năm hơu đực tăng lên 28,33 kg và cũng là giai
đoạn tăng trởng nhanh nhất trong cả đời hơu.
Kết quả cho thấy, nếu vỗ béo thì cũng nên dừng lahi ở độ tuổi 1,5 1,8 năm
tuổi để có hiệu quả nhất.
. Giai đoạn 2 - 5 năm tuổi
Một phơng trình đờng thẳng đợc dùng để thể hiện sự biến động này, là:
y = 5,3156x + 54,405 (Xem Sơ đồ 11)
Trong đó: y là khối lợng cơ thể (kg),x là năm tuổi
Hệ số tơng quan (r) là 0,48 (p<0,05)
Trong giai đoạn này, mỗi năm hơu đực tăng lên 5,31 kg.
3.2.3.3. Giai đoạn 2 - 10 năm tuổi
Kết quả cho thấy đờng cong sinh trởng giai đoạn này đi theo đờng
thẳng:
y = 0,3029x + 76,415
Trong đó: y là khối lợng cơ thể, x là năm tuổi.
Hệ số tơng quan giữa đờng cong đợc tính, khá thấp: r = 0,06 (p>0,05
không có ý nghĩa). Một số con đã nằm quá lệch so với đờng chung đã gây nên sự
biến động đó. Mức độ phân tán cũng lớn thể hiện trên đồ thị. Tăng trờng hầu nh
không đáng kể: 0,03 kg.
. Xác định khối lợng cơ thể của hơu dựa trên các kết quả đã qua
Từ kết quả của các nghiên cứu đã đợc tình bày, chúng ta có thể xác định
khối lợng cơ thể trung bình qua các lứa tuổi nh sau (Bảng 6):
Bảng 6. Khối lợng cơ thể của hơu đực và cái đợc tính từ việc kết hợp các
phơng trình toán học đã đợc trình bày ở các mục trên và Sơ đồ 13.
Bảng 6
. Khối lợng cơ thể của hơu đực và hơu cái.
Tuổi (năm) P đực (kg)


P (Cái) Tuổi
(năm)
P đực (kg)

P (Cái)
Sơ sinh

3,9

3,7

5

76,5

53,8

0,5

31,0

28,0

6

78,2

54,7

1


50,0

41,7

7

78,5

55,4

2

63,0

49,0

8

78,8

56,0

3

70,0

51,5

9


79,1

56,5

4

75,0

52,8

10

79,4

57,0


Sơ đồ 13: Khối lợng cơ thể của hơu sao
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112

Tuổi (năm)
Khối lợng (kg)
P đực (kg) P (Cái)

Các giá trị quan sát trên trên biểu đồ cho thấy có nhiều cá thể vợt trội hẳn.
Điều này cho thấy việc chọn lọc về tính trạng này không là trọng tâm. Mặt khác
cũng đa cơ may mới là chọn những dòng hơu lớn con từ những cá thể đó phục
vụ mục đích tạo nên dòng hơu thịt.
. Dài thân
. Hơu đực
Phơng trình bậc 4 sau biểu hiện sự biến động của chều đo dài thân theo
tuổi.
y = -0,0117x4 + 0,3399x3 - 4,0417x2 + 22,036x + 48,649
Trong đó: y: là Dài thân (cm), x: là tuổi (năm).
Hệ số tơng quan (r) giữa dài thân và tuổi đợc tính là 0,95 (p<0,001)
Nhìn chung ta thấy có nhiều cá thể nằm trệch quỹ đạo chung, thể hiện sự
không đồng đều của đàn hơu. Điều này chứng tỏ không có nhiều sự chọn lọc
đợc tiến hành theo các tính trạng này.
. Hơu cái
Phơng trình bậc 4 sau biểu hiện sự biến động của chều đo dài thân theo
tuổi.
y = -0,0672x4 + 1,2409x3 - 8,0293x2 + 22,058x + 49,059
Trong đó: y là Dài thân (cm), x là Tuổi (năm).
Hệ số tơng quan (r) giữa dài thân và tuổi đợc tính là 0,83 (p<0,001)
. Cao vây
3.2.6.1. Hơu đực
Phơng trình bậc 4 sau biểu hiện sự biến động của chiều đo cao vây của
hơu đực theo tuổi.
y = -0,0207x4 + 0,5084x3 - 4,7343x2 + 20,373x + 50,975
Trong đó: y là cao vây (cm), x là tuổi (năm).

Hệ số tơng quan giữa cao vây và tuổi đợc tính là 0,95 (p<0,001)
3.2.6.2. Hơu cái
Phơng trình bậc 4 sau biểu hiện sự biến động của chều đo cao vây của
hơu cái theo tuổi.
y = -0,0554x
4
+ 1,0216x
3
- 6,703x
2
+ 19,124x + 51,533
Trong đó: y là cao vây (cm), x là tuổi (năm).
Hệ số tơng quan giữa cao vây và tuổi đợc tính là 0,83 (p<0,001)
3.2.7. Vòng ngực
3.2.7.1. Hơu đực
Phơng trình bậc 4 sau biểu hiện sự biến động của chiều đo vòng ngực của
hơu đực theo tuổi.
y = -0,0217x4 + 0,5255x3 - 5,0384x2 + 23,401x + 49,559
Trong đó: y là vòng ngực (cm), x là tuổi (năm).
Hệ số tơng quan (r)giữa vòng ngực và tuổi đợc tính là 0,96 (p<0,001)
3.2.7.2. Hơu cái
Phơng trình bậc 4 sau biểu hiện sự biến động của chều đo Vòng ngực của
hơu đực theo tuổi.
= -0,0491x
4
+ 0,915x
3
- 6,1032x
2
+ 17,859x + 51,151

Trong đó: y là Vòng ngực (cm), x là Tuổi (năm).
Hệ số tơng quan giữa vòng ngực và tuổi đợc tính là 0,79 (p<0,001)
. Mối quan hệ giữa khối lợng cơ thể và các chiều đo
. Hơu đực
Bảng 7 cho thấy, giữa các chiều đo có hệ số tơng quan khá cao: từ 0,944
đến 0,980.
Bảng 7. Hệ số tơng quan giữa các chiều đo ở hơu đực
Khối lợng Dài thân Cao vây
Dài thân 0,944
***

Cao vây 0,952
***
0,963
***

Vòng ngực 0,957
***
0,980
***
0,974
***

***: Mức độ tin cậy P<0,001

Khối lợng hơu đực và các chiều đo thể hiện theo phơng trình sau:
P = - 65,0 + 0,129 DT + 0.707 CV + 0,751 VN
Trong đó: P: Khối lợng (kg), DT: Dài thân (cm), CV: Caovây (cm),
VN: Vòng ngực (cm)
Hệ số tơng quan giữa khối lợng và các chiều đo là: 0,96 (p<0,001)

Các phơng trình hồi quy cũng đợc tính theo các lứa tuổi, nh sau:

Tuổi Phơng trình Hệ số
tơng quan (r)
<2 năm P = - 27,9 + 0,638 DT + 0,116 CV + 0,182 VN 0,85
2 - < 5 P = 7,0 + 0,288 DT + 0,274 CV + 0,213 VN 0,56
5 > P = 55,2 - 0,145 DT + 0,149 CV + 0,254 VN 0,00

3.2.8.2. Hơu cái
Bảng 8 cho thấy, giữa các chiều đo có hệ số tơng quan (r) khá cao: từ
0,898 đến 0,939, nhng thấp hơn so với trờng hợp hơu đực.
Bảng 8. Hệ số tơng quan giữa các chiều đo ở hơu cái
Khối lợng Dài thân Cao vây
Dài thân 0,939
***

Cao vây 0,903
***
0,929
***

Vòng ngực 0,908
***
0,935
***
0,898
***

***: Mức độ tin cậy p<0,001


Khối lợng hơu cái và các chiều đo thể hiện theo phơng trình sau:
P = - 65,1 + 0,980 DT + 0,325 CV + 0,337 VN
Trong đó: P: Khối lợng (kg), DT: Dài thân (cm), CV: Cao vây (cm),
VN: Vòng ngực (cm)
Hệ số tơng quan giữa Khối lợng và các chiều đo là: 0,96 (p<0,001)
Các phơng trình hồi quy cũng đợc tính theo các lứa tuổi, nh sau:
Tuổi Phơng trình Hệ số tơng quan

< 2 năm P = - 64,7 + 0,732 DT + 0,736 CV + 0,139 VN

0,90
2 - < 5 P = - 52,3 + 1,130 DT - 0,023 CV + 0,374 VN

0,88
>5 P = - 24,5 + 0,684 DT + 0,053 CV + 0,351 VN

0,90

3.3. Khối lợng nhung
Bảng 8b và Sơ đồ 21 sau cho ta biết năng suất nhung qua các lứa cắt. Ta
thấy năng suất nhung tăng từ 618,50 gam (lứa 1) lên 922,46 gam (lứa 8) và sau đó
tụt dần, đến lứa 11 là 910,5 gam.
Bảng 8b
. Khối lợng nhung (2 cặp) qua các lứa cắt ở đàn hơu Công ty cổ phần
giống hơu Hà tĩnh
Lứa cắt
Khối lợng 2 cặp nhung
(Trung bình) (gam)
1 618,50
2 703,77

3 776,78
4 835,15
5 877,89
6 905,32
7 919,16
8 922,46
9 919,64
10 916,46
11 910,05
Sự biến động này theo đờng hồi quy bậc 2:
y = 541,315 + 94,172 x + 5,661 x
2
Trong đó: y: Khối lợng nhung (g), x = Lần cắt (0-12), x = 0 tơng đơng
với lứa 1.
Hệ số tơng quan đợc tính là 0,68.

. Tơng quan giữa khối lợng, chiều dài
Bảng 9
. Hệ số tơng quan giữa khối lợng nhung và chiều dài.

Khối lợng
nhung sừng phải

Chiều dài
sừng phải
Khối lợng
nhung sừng trái
Chiều dài sừng phải

0,679

***

Khối lợng
nhung sừng trái 0,989
***
0,683
***

Chiều dài sng trái 0,674
***
0,989
***
0,681
***

Mức độ tin cậy P < 0.001

Bảng 9 cho thấy khối lợng nhung sừng trái và phải có tơng quan khá lớn
(0,988), chiều dài sừng trái và phải cũng có hệ số tơng quan lớn nh thế. Tuy
nhiên tơng quan giữa khối lợng và chiều dài bé hơn nhiều: 0,679 - 0.681. Điều
này nói rằng, sừng dài cha hẳn đã có khối lợng tơng đơng.
. ảnh hởng của số lần phối đến năng suất nhung
Tỷ lệ hơu đực và cái ở Công ty Cổ phần hơu giống Hơng Sơn, Hà Tĩnh
là 7: 10. Tuy nhiên chỉ có một tỷ lệ nhỏ hơu đực đợc chọn phối giống. Vì phối
giống theo kiểu nhảy trực tiếp (cha có thụ tinh nhân tạo), nên một hơu đực cũng
chỉ cho phối với một số ít con cái. ở Công ty Cổ phần hơu giống Hơng Sơn, Hà
Tĩnh, một số hơu đợc nuôi thả trong các ô cỏ, mà tại đó đây thờng một số hơu
cái đợc nhốt chung với một số hơu đực. Nhng hơu chủ yếu đợc nuôi tại các
hộ. Hộ có hơu cái gửi hơu cái của mình đến hơu đực nhà khác để lấy giống. Sơ
đồ 1 cho thấy hơu đực phụ trách 7 hơu cái trở lên rất ít: chỉ có 9 hơu, trong

lúc đó tình trạng một vợ một chung là nhiều, chiêm đến 26 con.

Có 99 đực giống phối 316 lợt, nh vậy mỗi con đực phối giống với trung
bình là 3,20 con hơu cái.
Trong số này có 23 đực phối với 5 hơu cái trở lên. Cá biệt có con phụ trách
đến 8, 9 cái, thí dụ nh đực số 106A, 117. Tại Quỳnh Bảng (Quỳnh Lu, Nghệ
An) cũng có một số con hơu đực phối giống cho 8 con cái
Một số ngời nuôi hơu cho rằng, cho nhảy nhiều hơu đực nhung sẽ kém.
Chính vì thế họ giảm số hơu cái / hơu đực. Việc này đồng nghĩa với việc phải
dùng nhiều đực kém chất lợng hơn để phối giống và nh thế giảm khả năng cải
tạo di truyền.
Kết quả phân tích cho những cá thể phối nhiều vẫn có năng suất nhung
tơng tự nh con phối ít, thậm chí có phần vợt trội hơn - mặc dù về mặt thống kê
không đáng tin cậy lắm (hệ số tơng quan tính đợc là r = 0,077). Điều này có thể
bắt nguồn từ một thực tế là các cá thể hơu đực có năng suất nhung nhiều hơn
phải phối giống với nhiều hơu cái hơn.


Phối giống thờng xẩy ra vào tháng 6,7, 8 năm trớc và khai thác nhung vào
tháng 1-3 năm sau. Thời gian từ lúc phối đến cắt nhung thờng là 5,4 9,8 tháng
và trung bình là 7,8 tháng. Thời gian đó chắc không ảnh hởng gì tới sinh trởng
của nhung. (Một số ngời vẫn cho rằng không nên cho phối nhiều sợ ảnh hởng tới
năng suất nhung!).
4. Kết luận và đề nghị
. Kết luận
Tỷ lệ ghép phối đực / cái: 3,20 con, cao nhất là 8.
Tuổi đẻ lần đầu: 2,1 năm
Khoảng cách hai lứa đẻ: 12,04 tháng
Khối lợng sơ sinh của hơu đực là 3,86 kg hơu cái là 3,27 kg.
Từ sơ sinh đến 3 năm tuổi, khối lợng hơu đực tăng dần đều và đạt 70 kg.

Sau đó tốc độ tăng giảm dần và đến 6 năm tuổi đạt 78 kg. Từ 6 năm tuổi khối
lợng tăng không đáng kể.
Từ sơ sinh đến 2 năm tuổi, khối lợng hơu cái tăng theo đờng thẳng và
đạt 49 kg. Sau đó tốc độ tăng giảm dần và đến 4 năm tuổi đạt 53 kg. Từ 5 năm tuổi
trở đi khối lợng tăng không đáng kể.
Các chiều đo khác nh dài thân, vòng ngực, cao vây cũng có những biến
động tơng tự nh thể khối lợng.
Mối tơng quan giữa các chiều đo dài thân, vòng ngực, cao vây là chặt chẽ.
Có thể ớc tính khối lợng cơ thể qua các chiều đo với các phơng trình đa biến
theo lứa tuổi.
4.2. Đề nghị
Sử dụng các tham số, phơng trình đã đợc xác định trong công tác chọn
giống và nuôi dỡng hơu
Xây dựng chơng trình chọn giống.

×