Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrece và Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam Diệp và Thụy Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.77 KB, 14 trang )

Nghiên cứu Một số yếu tố ảnh hởng đến năng suất sinh sản
của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại mỹ văn,
tam điệp và thụy phơng
Nguyễn Quế Côi
1
và Trần Thị Minh Hoàng
2

1
Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thuỵ Phơng ;
2
Bộ môn Nghiên cứu Tiểu gia súc
Summary
In VietNam the maternal lines are mainly based on two breeds Landrace (LR) or Yorkshire (YR).
Sows are reared at Myvan, Tamdiep and Thuyphuong farms, were used for studying on the reproductive
traits such as number born alive at birth (NBA) and number weaned piglets (NWP), piglet weight at birth
(PBW) and at weaning (PWW), the age of first farrowing and farrowing interval. Total 555 Landrace sows
with 2281 litters and 558 Yorkshire sows with 2740 litters. The parities, seasons and years of farrowing
affects all reproductive traits studied significantly (P<0.05-P<0.001). However, breeds do not influence
significantly on some traits (example NBA and NWP).
Keywords
: Number born alive, number weaned piglets, weight at birth and weaning, factors, influence.
1. Đặt vấn đề
Để cải thiện năng suất sinh sản của lợn nái, các nhà chọn giống đang hớng
các nghiên cứu, thực nghiệm vào những vấn đề loại trừ ảnh hởng của cơ thể mẹ và
ảnh hởng của ngoại cảnh để tăng khả năng di truyền của các tính trạng năng suất
sinh sản trong công tác giống. Trong các nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh
hởng năng suất sinh học trong vài thập kỷ qua, các tác giả nớc ngoài đã sử dụng
các mô hình toán học, các phơng pháp thống kê để phân tích. Một số tác giả trong
nớc cũng đi theo hớng nghiên cứu này nh Đặng Vũ Bình (1993, 2001), Nguyễn
Văn Đức (2003), Tạ Thị Bích Duyên (2003) Để xác định rõ bản chất của các


tính trạng năng suất sinh sản trong mối quan hệ phụ thuộc vào yếu tố di truyền và
yếu tố ngoại cảnh chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hởng
đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam
Điệp và Thụy Phơng
2. Đối tợng, địa điểm, nộin dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng, địa điểm, thời gian
* Đối tợng
: Lợn nái Landrace, Yorkshire
Dung lợng mẫu tính toán cho từng tính trạng
Landrace Yorkshire Tng cng
n (la ủ) n (la ủ) n (la ủ)
S con s sinh sng 2281

2740

5021

Khi l ng ton s sinh 279

398

677

Khi lng trung bỡnh 1 ln con s sinh 275

397

672

S con ủ nuụi 1378


925

2303

S con 21 ngy tui 595

652

1247

Khi lng ton 21 ngy tui 594

647

1241

Khi lng trung bỡnh 1 ln 21 ngy tui 594

644

1238

S con cai sa 1771

2242

4013

Khi lng ton 28 ngy tui 1012


1980

2992

Khi lng trung bỡnh 1 ln 28 ngy tui 1009

1980

2989

Tui ủ la ủu 538

512

1050

Khong cỏch la ủ 1714

2173

3887

* Địa điểm:
- Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phơng: trại lợn Thụy Phơng và Trại lợn
Tam Điệp
- Công ty giống lợn miền Bắc: Xí nghiệp lợn giống Mỹ Văn.
* Thời gian
: từ 01/01/1998 31/12/2006
. Nội dung

Xác định mức độ ảnh hởng của một số yu t ngoại cảnh và di truyền đến
năng suất sinh sản của lợn nái.
2.3. Phơng pháp
* Thu thập và theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản
- Số con sơ sinh sống
- Số con để lại nuôi
- Số con cai sữa
- Khối lợng toàn ổ sơ sinh
- Khối lợng toàn ổ cai sữa
- Ngày tháng năm lợn nái đợc sinh ra
- Ngày tháng năm lợn nái đẻ các lứa
* Lợn con ở đây đợc cai sữa ở các ngày khác nhau (do các trại khác nhau). Vì
vậy, trừ những lợn con đợc cai sữa vào 28 ngày tuổi, chúng tôi sẽ tiến hành hiệu
chỉnh lại khối lợng toàn ổ lợn con, khối lợng trung bình 1 lợn con khi cai sữa về
một ngày chuẩn (28 ngày tuổi).
- Chúng tôi chỉ hiệu chỉnh khối lợng toàn ổ và khối lợng trung bình 1 lợn
con cai sữa cho 2992 ổ lợn con (lợn Landrace: 1012 ổ; lợn Yorkshire: 1980 ổ) theo
một công thức sau:
W=P
1
- a ì (X-
X
)
Trong đó:
W: khối lợng đã hiệu chỉnh
P1: khối lợng thực cân
a: hệ số điều chỉnh
X: số ngày tuổi cân
X
: số ngày tuổi trung bình (28)

* Dùng phơng pháp phân tích phơng sai nhiều yu t để xác định các yếu tố ảnh
hởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản
- Mô hình toán học để phân tích các yếu tố ảnh hởng:
Y
ijklmn
= à + G
i
+ T
j
+ N
k
+ V
l
+ L
m
+ e
ijkmln

Trong đó:
Y
ijklmn
: giá trị quan sát của giống thứ i, trại thứ j, năm thứ k, mùa vụ thứ l và lứa thứ m.
à
: trung bình quần thể
G
i
: ảnh hởng của yếu tố giống i(i=2: Landrace, Yorkshire)
T
j
: ảnh hởng của yếu tố trại thứ j (j=3: Mỹ Văn, Tam Điệp và Thụy Phơng)

N
k
: ảnh hởng của năm thứ k (k=9: 1998-2006)
V
l
: ảnh hởng của yếu tố mùa vụ l (l=4: xuân (tháng 2 tháng 4); hạ
(tháng 5 tháng 7); thu (tháng 8 tháng 10) và đông (tháng 11 tháng 1)
L
m
: ảnh hởng của lứa thứ m (m=8:1-8)
e
ijklmn
: sai số ngẫu nhiên
- Hệ số hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hởng đến tính trạng năng suất sinh sản: Mỗi
tính trạng bị ảnh hởng của nhiều nhân tố. Trong mỗi yu t ảnh hởng lại có
nhiều mức, chúng tôi lấy mức cuối cùng làm chuẩn để đa ra các hệ số ở các mức
khác theo mức chuẩn (mức chuẩn - mức cuối cùng do máy sắp xếp theo bảng chữ
cái hoặc theo số thứ tự). C
th nh sau:
+ i vi yu t tr i: mc chun l tri Thy Phng
+ i vi yu t ging: mc chun l ging ln Yorkshire
+ i vi yu t la ủ: mc chun l la ủ th 8
+ i vi yu t nm ủ: mc chun l nm 2006
+ i vi yu t mựa v: mc chun l mựa xuõn
Xử lý số liệu: các số liệu sau khi kiểm tra bằng chơng trình SAS nếu vợt quá
giới hạn 3 đều bị loại trừ trong quá trình xử lý tiếp theo. Các số liệu đợc xử lý
bằng phần mềm SAS 2000 tại bộ môn N/c Tiểu gia súc Viện Chăn nuôi.
. Kết quả và thảo luận
Hệ số hiệu chỉnh khối lợng toàn ổ và khối lợng trung bình 1 lợn con 28
ngày tuổi

Do có một số ổ lợn đợc cai sữa không phải vào 28 ngày tuổi nên chúng tôi
tiến hành hiệu chỉnh tính trạng khối lợng toàn ổ cai sữa và khối lợng trung bình
1 lợn con cai sữa về một ngày chuẩn (28 ngày tuổi). Sau khi tiến hành xử lý,
chúng tôi đợc công thức hiệu chỉnh nh sau:
- Khối lợng toàn ổ cai sữa
+ Đối với lợn nái Landace
W = P
1
- 1,33ì (X-28)
+ Đối với lợn nái Yorkshire
W = P
1
- 1,13ì (X-28)
Trong đó:
W: khối lợng cai sữa toàn ổ đã hiệu chỉnh
P
1
: khối lợng toàn ổ cai sữa thực cân
X: số ngày cai sữa
Theo công thức này nếu ta cân khối lợng toàn ổ lợn con vào ngày thứ 27
thì đến 28 ngày khối lợng toàn ổ sẽ tăng đợc 1,33 kg đối với lợn Landrace và
1,13 kg đối với lợn Yorkshire. Ngợc lại, khi ta cân khối lợng toàn ổ lợn con vào
ngày thứ 29 thì khối lợng toàn ổ lợn con ở 28 ngày tuôỉ sẽ bị trừ đi 1,33 kg hay
1,13 kg tơng ứng với lợn Landrace hay Yorkshire. Cai sữa lợn con vào những
ngày khác với 28 ngày tuổi thì khối lợng toàn ổ lợn con cũng đợc tính tơng tự
nh 27 hoặc 29 ngày.
- Khối lợng trung bình 1 lợn con cai sữa
+ Đối với lợn nái Landace
W
=

P
1
- 0,16 ì (X-28)
+ Đối với lợn nái Yorkshire
W
=
P
1
- 0,10 ì (X-28)
Trong đó:
W
: khối lợng trung bình 1 lợn con đã hiệu chỉnh
P
1
: khối lợng trung bình 1 lợn con cai sữa thực cân
X: số ngày cai sữa
Tơng tự nh cách tính khối lợng toàn ổ cai sữa, khối lợng trung bình1
lợn con cũng sẽ đợc cộng thêm 0,16 (đối với lợn Landrace) hoặc 0,1 kg (đối với
lợn Yorkshire) nếu cai sữa vào 27 ngày tuổi và bị trừ đi 0,16 kg hay 0,1 kg tơng
ứng với lợn Landrace hay Yorkshire nếu cai sữa vào 29 ngày tuổi. Cách tính khối
lợng trung bình 1 lợn con vào lúc cai sữa 28 ngày tuổi: nếu cai sữa trớc hoặc
sau 28 ngày tuổi thì ta phải cộng thêm hay trừ đi khối lợng 1 lợn con thực cân 1
lợng bằng số ngày chênh lệch giữa số ngày cai sữa thực tế với 28 nhân với 0,16
(đối với lợn Landrace) hoặc 0,1 kg (đối với lợn Yorkshire) .
Mức độ đóng góp của các y t ảnh hởng đến năng suất sinh sản của
đàn lợn nái Landrace và Yorkshire
Chúng tôi lấy yu t giống làm yu t ban đầu, sau đó chúng tôi tiến hành
tiếp tục đa thêm từng yu t vào mô hình phân tích, kết quả phân tích mức đóng
góp của các yu t ảnh hởng tới một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace và Yorkshire nuôi tại 3 cơ sở giống đợc trình bày tại bảng .

Qua bảng 1 cho thấy khi đa thêm các yu t vào mô hình phân tích các
yếu tố ảnh hởng thì tuỳ từng tính trạng mà hệ số xác định (R
2
) tăng lên nhiều hay
ít: Khi thêm yu t trại vào mô hình phân tích R
2
của tính trạng số con cai sữa chỉ
tăng 0,005; R
2
của tính trạng số con để nuôi và khoảng cách lứa đẻ tăng thêm
0,023. R
2
của khối lợng toàn ổ và khối lợng trung bình 1 lợn con ở giai đoạn sơ
sinh đã tăng lên 0,1 0,12 khi phân tích thêm yu t năm vào mô hình. R
2
của 5
yếu tố đạt giá trị cao nhất là 0,275 ở tính trang khối lợng trung bình 1 lợn con 21
ngày tuổi.
Cho nờn cứ đa thêm yu t ảnh hởng vào mô hình phân tích thì R
2
cũng
sẽ tăng lên, ngợc lại hệ số biến dị (Cv) sẽ giảm đi.
Bảng 1
. ức độ đóng góp của các yu t ảnh hởng đến năng suất sinh sản
của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire

Ging
Tri,
ging
Tri,

ging,
la
Tri, ging,
la, nm
Tri, ging, la,
nm, mựa v
SSS R
2
0,00169

0,01249

0,025076

0,04967

0,057863

Cv 28,98491

28,8335

28,66913

28,32783

28,21391

POSS R
2

0,02972

0,02972

0,091808

0,10016

0,113481

Cv 28,60648

28,6065

27,82073

27,79672

27,65284

PSS R
2
0,052876

0,05288

0,091579

0,143111


0,156205

Cv 16,40941

16,4094

16,15525

15,74984

15,66479

SCDN R
2
0,000002

0,0227

0,031789

0,075845

0,092267

Cv 18,67292

18,4638

18,40577


18,01359

17,86455

SC21 R
2
0,002657

0,00266

0,011858

0,079169

0,120063

Cv 20,40782

20,4078

20,37081

19,7286

19,30912

PO21 R
2
0,001088


0,00109

0,026976

0,09656

0,201926

Cv 25,73988

25,7399

25,47622

24,62848

23,17621

P21 R
2
0,014979

0,01498

0,034698

0,163063

0,275019


Cv 19,93128

19,9313

19,78683

18,48452

17,22499

SCCS R
2
0,000551

0,00595

0,011531

0,019587

0,032572

Cv 19,10489

19,058

19,02101

18,9623


18,84339

PO28 R
2
0,000155

0,0108

0,02814

0,04596

0,079192

Cv 23,15514

23,0354

22,8594

22,6793

22,29206

P28 R
2
0,002006

0,00563


0,0186

0,044342

0,088667

Cv 14,75471

14,7304

14,65116

14,47719

14,14461

TDLD R
2
0,020921

0,11947

0,119465

0,158831

0,172309

Cv 11,68028


11,0875

11,08747

10,87847

10,80659

KCLD R
2
0,000735

0,02357

0,031517

0,034492

0,043982

Cv 19,32057

19,1035

19,04027

19,03064

18,94424



. Các yếu tố ảnh hởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Mức độ ảnh hởng của các yu t đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Kết quả phân tích các yu t ảnh hởng tới một số chỉ tiêu năng suất sinh
sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại 3 cơ sở giống đợc trình bày tại
bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy, yếu tố trại ảnh hởng rõ rệt đến tất cả các tính
trạng sinh sản thu thập đợc (P < 0,01) (trừ tính trạng khối lợng trung bình 1 lợn
con 28 ngày tuổi). Nh vậy, các trại khác nhau thì năng suất sinh sản của các lợn
nái là khác nhau. Các nguyên nhân gây đến năng suất của các trại khác nhau có thể
do cách chăm sóc nuôi dỡng, chế độ dinh dỡng và điều kiện khí hậu ở các trại
khác nhau.
Yếu tố giống ảnh hởng rõ rệt đến tất cả các tính trạng khối lợng trung
bình 1 lợn con ở giai đoạn sơ sinh, 21 ngày tuổi và cai sữa (P<0,01), kết quả này
ngợc với nghiên cứu của Tạ Thị Bích Duyên (2003). Theo Đặng Vũ Bình
(1999), khi nghiên cứu các yu t ảnh hởng tới các tính trạng năng suất sinh sản
trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại (Landrace và Yorkshire) nuôi tại Xí nghiệp lợn
giống Mỹ Văn thấy giống chỉ ảnh hởng tới số con để nuôi (P < 0,05).
Yếu tố lứa đẻ ảnh hởng có ý nghĩa thống kê rõ rệt đến tất cả các tính trạng
năng suất sinh sản (trừ tính trạng số con 21 ngày tuổi). Theo Đặng Vũ Bình (1999),
lứa đẻ có ảnh hởng đến tất cả các tính trạng (trừ tính trạng khối lợng trung bình
lợn 35 ngày tuổi). Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự (2006) nghiên đã đa ra kết
quả lứa đẻ ảnh hởng rất rõ rệt đến các tính trạng khối lợng và số con. Các kết
quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi.
Cã 1 b¶ng ngang
Yếu tố mùa vụ ảnh hởng rất rõ rệt đến hầu hết các tính trạng tất cả các tính
trạng sinh sản mà chúng tôi nghiên cứu (P<0,001). Tuy nhiên tính trạng khối lợng
toàn ổ và trung bình 1 lợn con ở giai đoạn sơ sinh chỉ bị ảnh hởng với mức
P<0,05. Nh vậy, mùa vụ khác nhau sẽ dẫn đến năng suất sinh sản của lợn nái
khác nhau. Koketsu và cộng sự (1997) khi phân tích các nhan tố ảnh hởng bằng

chơng trình General Linear Model của SAS đã thấy nái đẻ vào mùa hè có khối
lợng cai sữa/lứa thấp hơn nái đẻ vào mùa xuân. Lorvelec và cộng sự (1998)
nghiên cứu về ảnh hởng của mùa vụ đến khả năng sinh sản của lợn nái Large
White đã đa ra kết luận số con sơ sinh/lứa của lợn nái đẻ ra trong mùa khô, mát
cao hơn 25% so với mùa lạnh, ẩm ớt.
Yếu tố năm không ảnh hởng đến tính trạng khối lợng toàn ổ sơ sinh và
khoảng cách lứa đẻ (P > 0,05), trong lúc đó ảnh hởng rất rõ rệt đến các tính trạng
sinh sản còn lại (P < 0,001). Theo chúng tôi, sở dĩ có kết quả nh vậy là do chế độ
dinh dỡng của các năm có thể không giống nhau. Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình
(1999) cho thấy, yu t năm không ảnh hởng rõ ràng đến số con đẻ ra còn sống
và khoảng cách lứa đẻ, các tính trạng còn lại đều bị ảnh hởng ở mức có ý nghĩa.
Hệ số hiệu chỉnh của các yu t ảnh hởng đến các tính trạng năng suất
sinh sản
Hệ số của các yu t ảnh hởng đến các tính trạng năng suất sinh sản đợc
trình bày ở bảng 3.
Tính trạng số con sơ sinh sống của trại Mỹ Văn và Tam Điệp có hệ số là
0,907 và 0,213. Nh vậy ở tính trạng này của trại Thụy Phơng thấp hơn so với 2
trại Mỹ văn và Tam Điệp. Khi hiệu chỉnh chúng tôi phải trừ đi tính trạng số con sơ
sinh sống của trại Mỹ Văn và Tam Điệp lần lợt là 0,907 và 0,213. Tuy nhiên tính
trạng số con cai sữa của hai trại Mỹ văn và Tam Điệp lại thấp hơn trại Thụy
Phơng 0,344 và 0,09, khi hiệu chỉnh chúng tôi phải cộng vào cho tính trạng số
con cai sữa của hai trại này lần lợt là 0,344 và 0,09.
Tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách lứa đẻ ở trại Thụy Phơng đều kéo dài hơn
so với trại Mỹ văn và Tam Điệp
*
s hi u nh của yu t giống đến các tính trạng năng suất sinh sản
Giống ảnh hởng đến khối lợng toàn ổ sơ sinh, khối lợng trung bình 1 lợn
con ở các giai đoạn sơ sinh, 21 ngày tuổi. Khi nghiên cứu ảnh hởng của yu t
giống ta thấy giống Landrace cao hơn so với giống Yorkshire lần lợt là 1,254;
0,136 và 0,195 so với số liệu thực tế ở 3 tính trạng nêu trên.

*
s hiu nh của yu t năm đến các tính trạng năng suất sinh sản
Trong yu t năm có 8 mức (từ năm 1998 2006), mc ca năm 2006 làm
chuẩn, còn các năm kia sẽ đợc quy về điều kiện năm 2006 qua các hệ số. Chẳng
hạn nh ở tính trạng số con sơ sinh sống nếu ở năm 1998 mà quy về điều kiện năm
2006 thì cứ mỗi ổ phải trừ đi 0,73 con vì năm 1998 cao hơn năm 1999 là 0,73
con/ổ. Vẫn tính trạng này ở năm 2006 cao hơn năm 2004 là 0,74 con/ổ, khi quy về
mức chuẩn phải cộng thêm 0,74 cho tính trạng này. Các tính trạng khác cũng đợc
xem xét tơng tự nh tính trạng số con sơ sinh sống.
*
s hiu nh của yu t lứa đến các tính trạng năng suất sinh sản
- Hệ số hiệu chỉnh ảnh hởng của yu t lứa đến các tính trạng đợc thể
hiện trong bản 3.
Sau khi chạy chơng trình General Linear Model của SAS, lứa 8 ủc ly
làm chuẩn còn các lứa khác quy về điều kiện lứa 8 thông qua các hệ số. Nếu hệ số
nào nhỏ hơn 0 có nghĩa là lứa đó thấp hơn lứa 8 và ngợc lại.
Culbertson (1998) đã ớc tính hệ số điều chỉnh cho tính trạng số con đẻ ra
còn sống (NBA), khối lợng toàn ổ cai sữa (LWT) và lứa đẻ bởi tuổi của nái ở lứa
đẻ 1 (P1) và lứa 2 (P2). Mô hình dùng bao gồm các yu t ảnh hởng cố định của
đồng thời các nhóm và nhóm lứa/tuổi, ảnh hởng của yu t ngẫu nhiên là môi
trờng. ở đàn lợn Yorkshire, hệ số điều chỉnh trung bình ở P1 là 1,0 lợn khi
nghiên cứu, so với hiện tại dùng là 0,69; hệ số hiệu chỉnh các yu t từ 1,46 đối với
lợn nái trẻ ở lứa 1 đến 0,57 đối với nái già. Tơng tự, ở lứa 2 giá trị hiệu chỉnh
trung bình tìm thấy là 0,50, cùng với hệ số hiệu chỉnh là 0,99 đối với lợn nái trẻ P2
và 0 đối với lợn nái già.
Cã 1 b¶ng ngang
. Kết luận và đề nghị
. Kết luận
- Khi hiệu chỉnh khối lợng toàn ổ cai sữa và khối lợng trung bình của 1
lợn con cai sữa về 28 ngày tuổi ta phải cộng thêm hay trừ đi khối lợng thực cân 1

lợng bằng số ngày chênh lệch giữa số ngày cai sữa thực tế với 28 nhân với 1,33 và
0,16 (đối với lợn Landrace) hoặc 1,13 và 0,1 kg (đối với lợn Yorkshire) tơng ứng
cho tính trạng khối lợng toàn ổ và khối lợng trung bình lợn con cai sữa
- M
t s yu t ngoi cnh (tri, la ủ, nm ủ v mựa v) v yu t di
truyn (ging) ch nh hng ti ủa ti
nng sut sinh sn. Do ủú, cn chỳ
tr
ng vo m t s yu t khỏc nh yu t dinh dng.
- Mt s yếu tố cố định về môi trờng và di truyền (giống) ảnh hởng đến
hầu hết các tính trạng về năng suất sinh sản của lợn nái với mức độ rõ rệt (P<0,05-
0,001).
4.2. Đề nghị
Dựng h
s hiu chnh khi lng ton v khi lng trung bỡnh ca 1
ln con cai sa quy chun v 28 ngy tui ỏp dng cho cỏc tri chn nuụi ln
Landrace v Yorkshire.
Tài liệu tham khảo

1.
ặng Vũ Bình (1999) Phân tích một số yu t ảnh hởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một
lứa đẻ của lợn nái ngoại. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y (1996 - 1998).
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1999, trang 5 - 8.
2. Tạ Thị Bích Duyên (2003): Xác định một số đặc điểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh sản của
lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thuỵ Phơng và Đông á. Luận án Tiến sĩ
nông nghiệp.
3. Trần Thị Minh Hoàng, Nguyễn Quế Côi và Nguyễn Văn Đức (2006): Một số yếu tố ảnh hởng đến
năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorshire. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Số 6/2006, Trang: 60-62.
4. Koketsu J.D. and Annor S. Y (1997) Factor influencing the postweaning reproduction performance of

sow on commecial farm. Animal Breeding Abstracts Vol. 65 (12), ref 6934.
5. Lorvelec O., Deprès E., Rinaldo D. and Christon R. (1998). Effects of season on reproduction
performance of Large White pig in intensive breeding in tropics. Animal Breeding Abstracts Vol. 66
(1), ref 396.
on M. S.; Mabry J. W.; Bertrand J. K.; Nelson, A. H.(1998), Breed-specific adjustment factors for
reproductive traits in Duroc, Hampshire, Landrace and Yorkshire swine. Animal Breeding Abstracts 66(2),
ref 1154

×