Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đặc điểm ngoại hình và các chỉ số đo của quần thể lợn bản ở Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.56 KB, 12 trang )

Đặc điểm ngoại hình và các chỉ số đo của quần thể
lợn Bản ở Sơn La
Phạm Thị Thanh Hoa
1
, Anna Valle Zarate
2
,
Hans- Peter Piepho
2
, Lê Thị Thuý
1

1
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng - Viện Chăn nuôi,
2
Đại học Honhenheim-Đức
Summary
The study was conducted in three districts (Mai Son, Son La and Song Ma) in Son La province,
Northern Vietnam from March to May, 2005. Qualitative and quantitative information on Ban pigs were
gathered through observation, measurements, taking photos. Data were analysed using SAS version 8.2
(Cluster, ANCOVA, Chi square).
Most of Ban pigs observed in investigated villages were uniform two colours (black and white
counting 88.8% or brown and white (3%). The small number of observed Ban pigs was uniform black
colour (8.2%). Ban pigs have thick, smooth skin and long, density hair covering, some have bristle. The
head is quite big with long and straight snout or medium and straight snout. Most the ears are small and
erect (73.2%). The back is long and straight (42.7%) or swayback (57.3%). The belly is potbellied.
On basis of body form and colour characteristics, Ban pigs observed in this study were classified
into 6 clusters. Pig clusters 1, 2, and 4 were more common in the three districts than pigs in clusters 3 and 5.
Pigs in clusters (from 1 to 5) were seen in both Thai and Hmong villages, pigs in cluster 6 were only seen
in one Hmong village.
LSmeans of body length of Ban pigs in three districts were not significant different. Body height of


pigs in Song Ma was significant higher than those of pigs in Son La town and Mai Son (p<0.05). No
significant difference in body height, leg height and backfat of pigs in Son La town and Mai Son occurred.
Ban pigs observed in two ethnic groups were not different in biometric measurements (body length, body
height, leg height, and backfat).
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của đất nớc, nhu cầu về thịt lợn của ngời tiêu dùng
ngày một nâng cao không chỉ về số lợng mà còn cả về chất lợng. Đàn lợn trên
khắp các tỉnh thành của cả nớc có xu hớng nạc hoá ngày càng cao. Các giống
lợn ngoại nhập nh Yorshire, Landrace, Duroc và lợn lai (lợn nội x lợn ngoại
hay lợn ngoại x lợn ngoại) đang đợc nuôi phổ biến ở các vùng trong khi đó các
giống lợn nội đang có xu hớng giảm dần, một số giống còn có nguy cơ tuyệt
chủng.
Bất kỳ giống nào cũng chỉ thể hiện hết tiềm năng di truyền trong điều kiện
mà chúng đợc chọn lựa. Các giống ngoại nhập có thể không cho năng suất nh
mong muốn nếu không có đầu t về chuồng trại, thức ăn, vệ sinh phòng bệnh
(Devendra và Fuller, 1979). Chính vì vậy, ở các vùng nông thôn nghèo, vùng núi
cao, nơi không có điều kiện đầu t cho phát triển chăn nuôi, các giống lợn địa
phơng vẫn đợc a chuộng. Ngoài ra, các giống địa phơng còn là nguồn gen quí
và đa dạng để khai thác, lai tạo các giống thơng phẩm trong tơng lai và tạo ra hệ
thống nông nghiệp bền vững trong thế kỷ 21 (Blott và cs, 2003).
Lợn Bản ở Sơn La đợc gọi bằng nhiều tên khác nhau: lợn Bản, lợn Mẹo,
lợn Dân (Valle Zarate và cs, 2003) và với một số u điểm nh chất lợng thịt thơm
ngon, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu vùng núi, chúng có thể đợc sử dụng
trong chơng trình lai giống để tạo ra con lai thơng phẩm nuôi thịt (lợn ngoại x
(MCx Bản)).
Đã có một số tác giả trong và ngoài nớc nghiên cứu về khả năng sinh
trởng, năng suất sinh sản của lợn Bản ở Sơn La nhng cha có nghiên cứu phân
biệt các nhóm lợn Bản nuôi ở các bản ngời dân tộc Thái và Hmông và các mô tả
về giống cũng nh lịch sử phát triển của các nhóm lợn này cũng cha đợc biết
đến. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đặc điểm ngoại hình và

các chỉ số đo của quần thể lợn Bản ở Sơn La
Mục tiêu của đề tài:
- Mô tả đặc điểm ngoại hình và các chỉ số đo của lợn Bản nuôi ở Sơn La.
- Phân loại lợn Bản thành các nhóm dựa trên các tính trạng kiểu hình.
- Tìm hiểu qui luật phân bố của các nhóm lợn Bản nuôi tại các bản trong 3
huyện và 2 nhóm dân tộc Thái và H mông ở Sơn La.
2. Nội dung và Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Quan sát và ghi chép các đặc điểm ngoại hình của lợn Bản tại các huyện
- Đo các chỉ số cơ thể của lợn Bản
- Phân loại lợn Bản và tìm qui luật phân bố của các nhóm lợn Bản ở các
huyện bằng chơng trình PROC CLUSTER (SAS, 2003).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đợc tiến hành ở 3 huyện (Mai Sơn, Thị xã Sơn La và Sông Mã)
của tỉnh Sơn La.
2.3. Đối tợng nghiên cứu
Lợn Bản (lợn cái, lợn đực và lợn đực thiến) từ 4 tháng tuổi trở lên nuôi tại
các hộ trong bản đều đợc đánh giá ngoại hình, đo và chụp ảnh.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2005
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
Mô tả giống bằng quan sát
Các đặc điểm của lợn Bản đợc quan sát và mô tả theo quy định chuẩn của
FAO (1986). Mỗi con lợn đợc miêu tả theo từng đặc điểm nh mầu lông, có bờm
hay không có bờm, các đặc điểm ở đầu, tai,bụng, bản tính của lợn. Tất cả các
đặc điểm này đợc ghi chép trong phiếu điều tra cho từng con lợn. Ngoài ra, các
thông tin khác nh: tên chủ nuôi, nguồn gốc, tuổi, phả hệ, số lứa đẻ, cũng đợc
bổ sung vào các phiếu.
Chụp ảnh lợn
Lợn đợc chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số Nikon. Số ảnh của mỗi con
lợn đều đợc ghi rõ trong phiếu miêu tả lợn. Toàn bộ ảnh đều lu giữ trong đĩa CD.

Đo các chỉ số cơ thể của lợn
Lợn đợc cố định bằng dây thừng và đo các chỉ số: dài thân, vòng ngực, cao
vai, cao chân bằng thớc dây, thớc gỗ theo cm và theo phơng pháp của
Sasimoski (1987). Độ dày mỡ lng đợc đo ở vị trí P2 bằng máy siêu âm Renco.
Xử lý số liệu
Số liệu đợc xử lý bằng chơng trình SAS (Statistic Analysis System)
(2003)
Các số liệu về mô tả đặc điểm lợn
Lợn Bản với màu lông và các đặc điểm cơ thể khác nhau nuôi trong các
huyện và các nhóm dân tộc khác nhau đợc phân loại bằng PROC FREQ và
2

(chi square test). Sau đó các đặc điểm ngoại hình này đợc mã bằng các biến 0 và1
rồi đa vào chạy chơng trình PROC CLUSTER để phân loại thành các nhóm
(cluster).
Các số liệu về chỉ số đo của lợn
Để đánh giá sự khác biệt trong các chỉ số đo của lợn Bản nuôi ở các huyện
và các nhóm dân tộc khác nhau. Số liệu đợc xử lý theo chơng trình ANCOVA.

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản
Hầu hết lợn Bản đều đồng nhất hai màu chiếm 91,8% trong đó 88,8% là
trắng đen và 3% là trắng nâu (bảng 1).
Bảng 1
. Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản nuôi tại các huyện
Tổng số Mai Sơn

Sơn La Sông Mã

Đặc điểm ngoại hình

n % % % %
2
(giá trị p)

Màu lông:
-Lợn đen tuyền
-Lợn đen, có những đốm trắng
-Lợn nâu, có những đốm trắng

18
116
6

8,2
88,8
3,0

8,9
77,8
13,3

7,1
92,9
0

9,7
90,3
0

0,82

Không có bờm
Có bờm
148
72
67,3
32,7
75,6
24,4
60,2
39,8
74,2
25,8
0,06
Mõm dài, thẳng
Mõm trung bình, thẳng
129
91
58,6
41,4
42,2
57,8
59,3
40,7
69,3
30,7
0,02

Tai nhỏ, dựng
Tai trung bình, hơi rủ
161

59
73,2
26,8
62,2
37,8
77,9
22,1
72,6
27,4
0,13
Lng thẳng
Lng võng
94
126
42,7
57,3
66,7
33,3
46,0
54,0
19,3
80,7
0,0001
Bụng không xệ
Bụng xệ
9
211
4,1
95,9
2,2

97,8
7,1
92,9
0
100
0,06
Đặc tính: - Hung dữ
- Không hung dữ
9
211
4,0
69,0
4,4
95,6
6,2
93,8
0
100

Tổng số 220 100 100 100 100
Lợn nâu với những điểm trắng ở trán, vai, chân, bụng và đuôi chỉ thấy ở bản
Pa Đông, thuộc huyện Mai Sơn với tỉ lệ thấp. Lợn có màu lông đen tuyền có ở cả 3
huyện nhng chỉ chiếm 8,2% tổng số lợn quan sát ở 3 huyện.
Lợn Bản với các đặc điểm cơ thể khác nhau đều quan sát thấy ở các huyện
nhng với tỉ lệ khác nhau. Giá trị p < 0,05 (chi- square test) ở các đặc điểm mõm
và lng lợn cho thấy sự phân bố các đặc điểm này có mối liên hệ với các huyện.
Ngoài ra các đặc điểm khác của lợn Bản nh: màu lông, đặc điểm ở tai, bụng giá
trị p > 0,05 chứng tỏ sự phân bố của các đặc điểm này không có mối liên hệ với
các huyện.
Theo nh mô tả của Lê Văn Tố và Lê Đình Đức (1967), Lê Viết Ly (1999)

cho thấy lợn Mẹo Nghệ An cũng có một số đặc điểm về màu lông và đặc điểm cơ
thể giống nh lợn Bản trong nghiên cứu này tuy nhiên tai của lợn Mẹo khá to và
hơi rủ, lng lại thẳng và hơi vồng lên.
Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản nuôi tại các bản thuộc hai nhóm dân tộc
Thái và Hmông đợc thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2
. Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản nuôi tại hai nhóm dân tộc
Tổng số Thái Hmông
2
(giá trị p)
Đặc điểm ngoại hình
n % % %
Màu lông
Lợn đen tuyền
Lợn đen, có những đốm trắng
Lợn nâu, có những đốm trắng

18
116
6

8,2
88,8
3,0

8,0
92,0
0

8,9

77,8
13,3

0,84
Không có bờm
Có bờm
148
72
67,3
32,7
65,1
34,9
75,6
24,4
0,18
Mõm dài, thẳng
Mõm trung bình, thẳng
129
91
58,6
41,4
62,9
37,1
42,2
57,8
0,01
Tai nhỏ, dựng
Tai trung bình, hơi rủ
161
59

73,2
26,8
76,0
24,0
62,2
37,8
0,06
Lng thẳng
Lng võng
94
126
42,7
57,3
36,6
63,4
66,7
33,3
0,003
Bụng không xệ
Bụng xệ
9
211
4,1
95,9
4,6
94,4
2,2
97,8
0,47
Đặc tính: - Hung dữ

- Không hung dữ
9
211
4,0
69,0
4,0
96,0
4,4
95,6


Tỉ lệ lợn đen tuyền và lợn đen có những đốm trắng không khác nhau ở hai
nhóm dân tộc ngoại trừ lợn màu lông nâu có những đốm trắng chỉ quan sát thấy ở
bản ngời Hmông. Hầu hết lợn Bản nuôi ở hai nhóm dân tộc đều không có bờm,
tai nhỏ, dựng, bụng to. Tỉ lệ lợn Bản quan sát ở bản ngời Hmông có mõm dài,
thẳng, lng thẳng chiếm đa số trong khi số lợn Bản nuôi ở các Bản ngời Thái có
mõm thẳng, dài vừa phải, lng võng lại nhiều hơn.
3.2. Các chỉ số đo của lợn Bản trong các huyện và các nhóm dân tộc
Không có sự sai khác về chiều dài thân của lợn Bản nuôi ở Thị xã Sơn La,
Mai Sơn và Sông Mã (bảng 3).
Bảng 3. Các chỉ số đo của lợn Bản ở các huyện và các nhóm dân tộc
LSmeans
Huyện/
Dài thân
(cm)
Vòng ngực
(cm)
Cao vai
(cm)
Cao chân

(cm)
Độ dày mỡ lng
(mm)
Mai Sơn 78,1a 78,1a 45,7a 24,3ab 27,0ab
Sơn La 77,5a 74,6b 47,7a 23,9ac 28,6ac
Sông Mã 76,3a 71,9c 49,4b 25,2b 26,3b
Nhóm dân tộc


Thái 76,9a 73,5a 48,3a 24,4a 27,7a
Hmông 78,1a 78,1b 47,5a 24,3a 27,0a
Các giá trị LSmeans trong cùng một cột có cùng chữ không sai khác đáng kể (p<0,05)

Chỉ số vòng ngực của lợn nuôi tại 3 huyện có sự sai khác đáng kể (p<0,05),
tuy nhiên có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến chỉ số đo này do đó rất khó đánh giá
sự sai khác. Các chỉ số khác của lợn Bản nuôi ở Sông Mã có sai khác đáng kể so
với lợn Bản nuôi ở Son La (p<0,05) nhng giữa lợn nuôi ở Sơn La và Mai Sơn lại
không có sự sai khác. Tơng tự nh khi so sánh giữa các huyện, các chỉ số đo của
lợn Bản nuôi ở các bản ngời Thái và ngời Hmông cũng không có sự sai khác
đáng kể ngoại trừ chỉ số vòng ngực.
3.3. Phân loại và quy luật phân bố của lợn Bản
3.3.1. Phân loại lợn Bản theo các đặc điểm ngoại hình
Kết quả phân nhóm từ các đặc điểm ngoại hình của lợn Bản đợc trình bày
ở biểu đồ 1.
Biểu đồ 1. Các nhóm lợn Bản ở 3 huyện Mai Sơn, Sơn La và Sông Mã

Average Distance Between Clusters
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6



Từ kết quả của chơng trình cluster có thể chia làm 6 nhóm. Nhóm 1 với số
lợng lợn Bản nhiều nhất (n=99) tiếp đến là nhóm 2, nhóm 4, 3 và ít nhất là nhóm
5 có 7 con và nhóm 6 có 5 con. Trên biểu đồ có thể thấy nhóm 5 và 6 tách biệt so
với các nhóm khác, khoảng cách giữa 2 nhóm này với các nhóm khác lớn trong khi
giữa nhóm 1,2,3,4 khoảng cách giữa các nhóm không rõ rệt.
Đặc điểm cơ thể và màu lông của lợn Bản trong từng nhóm đợc trình bày ở
bảng 4.
Màu lông của lợn ở nhóm 3, 5 và nhóm 6 khác biệt so với các nhóm khác.
Lợn ở nhóm 3 có màu lông đen tuyền và lợn ở nhóm 6 lợn có màu nâu pha những
điểm trắng. Lợn ở nhóm 5 có những mảng đen trắng phân bố không theo qui luật
trên lng và đầu. Lợn ở nhóm 1, 2, 4 đều có màu lông đen với các điểm trắng
nhng khác biệt ở những điểm trắng phân bố ở trán, 4 chân, vai, bụng và đuôi. Lợn
ở nhóm 1 và 4 có chân trắng hoàn toàn trong khi lợn ở nhóm 2 chỉ có điểm trắng
rất ít ở trên móng chân. Ngoài ra các đặc điểm cơ thể của lợn ở các nhóm cũng có
1

2

3

4

5
-
6

sự khác biệt: ví dụ nh lợn ở nhóm 4 có tai vừa phải, hơi cúp trong khi đa số tai lợn
ở các nhóm khác đều nhỏ và dựng.
Bảng 4. Đặc điểm cơ thể và màu lông của lợn Bản trong các nhóm
Nhóm lợn

Đặc điểm
1
(n=99)
2
(n=60)
3
(n=18)
4
(n=27)
5
(n=7)
6
(n=5)
Màu lông

Đen,
trắng

Đen,
trắng
Đen Đen,
trắng
Đen,
trắng
Nâu,
trắng
Không có bờm
Có bờm
70,7
29,2

66,7
33,3
55,6
44,4
59,3
40,7
57,1
42,9
100
0
Mõm dài, thẳng
Mõm trung bình, thẳng
60,6
39,4
48,3
51,7
72,2
27,8
66,7
33,3
71,4
28,6
0
100
Tai nhỏ, dựng
Tai trung bình, hơi rủ
100
0
73,3
26,7

50,0
50,0
0
100
71,4
28,6
100
0
Lng thẳng
Lng võng
38,4
61,6
38,3
61,4
44,4
55,6
51,9
48,1
71,4
28,6
80,0
20,0
Bụng không xệ
Bụng xệ
4,0
96,0
3,3
96,7
5,6
94,4

0
100
14,3
85,7
0
100

3.4.2. Sự phân bố của các nhóm lợn Bản trong các huyện và các nhóm dân tộc
thiểu số
ở hầu hết các huyện, lợn ở nhóm 1,2 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (20,9-54,8%)
(biểu đồ 2). Lợn ở nhóm 3,4 và 5 ít quan sát thấy ở các bản ở trong cả 3 huyện.
Lợn ở nhóm 6 chỉ thấy ở bản Pa Đông thuộc huyện Mai Sơn.
Biểu đồ 2.
Phân bố các nhóm lợn ở các huyện và hai nhóm dân tộc
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Sơn La Sông Mã Mai Sơn
Nhom 6
Nhom 5
Nhom 4
Nhom 3
Nhom 2
Nhom 1


Lợn ở nhóm 1và 2 đều phổ biến ở hai nhóm dân tộc Thái và Hmông. Lợn ở

nhóm 4,5 đợc quan sát thấy ở các bản ngời Thái nhiều hơn ở các bản ngời
Hmông. Lợn nâu ở nhóm 6 chỉ thấy ở bản ngời Hmông.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Phần lớn lợn Bản có màu lông đen với các điểm trắng. Một số ít có màu
đen hoàn toàn và một số có màu nâu pha trắng. Các điểm trắng có thể ở trán, 4
chân, bụng, vai hoặc chóp đuôi. Đặc điểm cơ thể của lợn Bản cũng đa dạng. Lợn
có đầu to, mõm thẳng, dài hoặc dài vừa phải. Tai nhỏ, dựng hoặc tai vừa, hơi cúp.
Lng hơi võng, chân cao. Bụng to nhng không xệ sát đất.
- Từ các đặc điểm ngoại hình của lợn Bản có thể chia làm 6 nhóm tuy nhiên
chỉ có lợn ở nhóm 3, 5 và 6 có sự khác biệt, lợn ở các nhóm 1,2và 4 không có sự
khác nhau rõ rệt.
- Lợn ở nhóm 1, 2 có nhiều ở cả 3 huyện. Lợn ở nhóm 3, 5, 4 cũng có ở cả
3 huyện nhng với tỉ lệ thấp, lợn ở nhóm 6 chỉ thấy ở một bản ngời Hmông ở
Mai Sơn.
- Không có sự sai khác đáng kể về các chỉ số đo của lợn Bản nuôi ở hai
nhóm dân tộc Thái và Hmông. Một số chỉ số đo nh cao vai, độ dày mỡ lng của
Thái

Hmông

lợn Bản nuôi ở Sông Mã có sai khác đáng kể so với lợn nuôi ở Mai Sơn và Sơn La
nhng giữa Sơn La và Mai Sơn không có sự sai khác.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục điều tra ở các huyện khác và xác định DNA của các nhóm lợn Bản.

Tài liệu tham khảo

1. Blot, S., L.Andersson, M. Groenen, M. SảnCistobal, C. Chevalet, R. Cardellino, N.Li, L. Huang, K. Li,
G. Plastow và C. Haley (2003), Nguồn gen di truyền của các giống lợn ở Trung Quốc và Châu Âu. Dự

án PIGBIODIV2, Tạp trí Archivos de Zootecnia 52, trang 198-209.
2. Devendra, C và M.F. Fuller (1979), Chăn nuôi lợn ở vùng Nhiệt đới, Đại học Oxford, Anh.
3. Lê Đình Đức và Lê Văn Tố (1967), Lợn Mẹo Nghệ An, Tạp trí khoa học và công nghệ, Trờng đại học
Nông Lâm Nghệ An, 17, trang 154-158.
4. Sasimoski, E. (1987), Giống vật nuôi và phơng thức chăn nuôi, Nhà xuất bản khoa học Ba Lan,
Warszawa.
5. Valle Zarate, A.,B. Kaufman, U. Lemke, Lê Thị Thuý, Nguyễn Đăng Vang, Lê Viết Ly (2003), Hiệu quả
của chăn nuôi nông hộ phụ thuộc vào tăng cờng quản lý và tiềm năng di truyền của vật nuôi ở vùng
núi phía bắc Việt Nam, Báo cáo dự án nhánh D2, Dự án hợp tác Thái Lan-Việt Nam- Đức, Trờng Đại
học Hohenheim- Đức.
6. Lê Viết Ly (1999), Bảo tồn nguồn gen vật nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Việt Nam.

×