Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Xây dựng mô hình chăn nuôi tập trung – an toàn sinh học trong chăn nuôi gà thịt lông màu thả vườn ở nông hộ khu vực đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.36 KB, 6 trang )

Xây dựng mô hình chăn nuôi tập trung an toàn sinh học
trong chăn nuôi gà thịt lông màu thả vờn ở nông hộ
khu vực đồng bằng Sông Hồng
Nguyễn Văn Thạch, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, Đặng Thị Tám, Vũ Chí Thiện
Trung tâm Nghiên cứu gia cầm
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gà thịt lông màu thả vờn ở nông hộ từ lâu đã trở thành một nghề
khá phổ biến ở các địa phơng khu vực đồng bằng Sông Hồng. Tuy nhiên những
năm trớc đây nghề chăn nuôi chủ yếu mang tính tự phát, chăn nuôi để cải thiện
kinh tế gia đình và tạo công ăn việc làm trong thời gian nông nhàn. Vì vậy đa số
các hộ nông dân chăn nuôi với quy mô nhỏ, chuồng trại, các điều kiện chăm sóc
nuôi dỡng và phòng trừ dịch bệnh còn sơ sài nên hiệu quả chăn nuôi cha cao,
sản phẩm thịt gà cha đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chất lợng cao.
Để ngăn chặn, hạn chế sự lây lan của dịch cúm gia cầm và nâng cao hiệu
quả chăn nuôi đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội về sản phẩm thịt gà an
toàn chất lợng cao. Năm 2006 đợc sự giúp đỡ của Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia, Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã triển khai nghiên cứu đề tài: Xây
dựng mô hình chăn nuôi tập trung - an toàn sinh học trong chăn nuôi gà thịt lông
màu thả vờn ở nông hộ khu vực đồng bằng Sông Hồng thông qua việc thực hiện
chơng trình khuyến nông chăn nuôi trọng điểm.
Mục đích của đề tài
1. Đánh giá đợc hiệu quả của mô hình chăn nuôi tập trung an toàn sinh
học trong chăn nuôi gà thịt lông màu thả vờn ở nông hộ tại khu vực đồng bằng
Sông Hồng.
2. Hớng dẫn cho bà con nông dân tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới về chăn
nuôi gà thịt lông màu chăn thả chất lợng cao theo công nghệ sản xuất hàng hoá quy
mô lớn, đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng về sản phẩm thịt gà an toàn chất lợng
cao.
3. Góp phần đẩy mạnh phong trào chăn nuôi gà thịt lông màu thả vờn, làm
tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nông hộ, từ đó góp phần chung vào công
cuộc xoá đói giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm cho lao động d thừa tại


các địa phơng.
2. Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
- Đề tài đợc nghiên cứu trên đàn gà thịt thơng phẩm giống Ri cải tiến của
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc giai đoạn 1-84 ngày tuổi.
- Địa điểm nghiên cứu tại 2 điểm chăn nuôi gà mô hình khuyến nông là :
Đông Phơng Yên Chơng Mỹ Hà Tây và Đoàn Đào - Phù Cừ Hng Yên.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 07/2006 đến tháng 11/2006
2.2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp nghiên cứu và chọn hộ nuôi gà thí nghiệm
- Nghiên cứu theo phơng pháp phân lô so sánh thông qua việc thực hiện
mô hình khuyến nông chăn nuôi.
- Từ thực tế về chuồng trại và các điều kiện chăn nuôi gà mô hình khuyến
nông ở các hộ tại 2 điểm trên, chúng tôi chọn ở mỗi điểm 2 hộ chăn nuôi và chia
thành 2 lô nh sau:
+ Lô I: Gồm 2 hộ ( mỗi điểm 1 hộ) chăn nuôi theo phơng thức nuôi nhỏ lẻ,
quy mô chăn nuôi : 100 con/lứa/ hộ. Chuồng trại, các điều kiện chăm sóc nuôi
dỡng và vệ sinh thú y còn sơ sài mang tính thủ công. Chuồng nuôi sát gần khu
dân c, cha thật đảm bảo các điều kiện an toàn sinh học trong chăn nuôi.
+ Lô II: Gồm 2 hộ (mỗi điểm 1 hộ) chăn nuôi theo phơng thức nuôi tập trung,
quy mô chăn nuôi : 400 con/lứa/hộ. Chuồng trại, các điều kiện chăm sóc nuôi dỡng
và vệ sinh thú y tơng đối hiện đại mang tính chất công nghiệp. Chuồng nuôi ở ngoài
cánh đồng cách xa khu dân c từ 500 m trở lên, đảm bảo điều kiện an toàn sinh học
trong chăn nuôi.
- Giữa 2 lô thí nghiệm tại mỗi điểm chỉ khác nhau về phơng thức nuôi, các
điều kiện chăn nuôi nh trên còn các yếu tố khác nh giống, chất lợng thức ăn,
lịch phòng bệnh đều giống nhau theo quy định của chơng trình khuyến nông. Sơ
đồ bó trí thí nghiệm nh sau:
Bảng 1.
đồ bố trí thí nghiệm

Yếu tố thí nghiệm Lô I Lô II
Số gà đầu kỳ (con/hộ) 100 400
Số hộ nuôi gà thí nghiệm 02 02
Phơng thức nuôi
Nuôi nhỏ lẻ, cha đảm bảo
điều kiện an toàn sinh học
Nuôi tập trung, đảm bảo
điều kiện an toàn sinh học
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
- Tỷ lệ nuôi sống (%)
- Khối lợng cơ thể (gam)
- Tiêu tốn thức ăn/kg trọng lợng (kg)
- Giá thành 1 kg thịt hơi (đồng)
3. Kết quả nghiên cứu
. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Qua thời gian theo dõi đàn gà thí nghiệm từ 1- 84 ngày tuổi và tính toán số
liệu ở 2 lô tại 2 điểm thực hiện mô hình khuyến nông chúng tôi thu đợc một số
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trình bảy ở bảng 2.
Bảng 2.
ột số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi
Chỉ tiêu Lô I Lô II
1- Tỷ lệ nuôi sống (%)
Điểm A (Đông Phơng Yên- Chơng Mỹ Hà Tây)
Điểm B ( Đoàn Đào Phù Cừ Hng Yên)

94,0
95,0

95,5
96,0

Bình quân 94,5 95,75
So sánh (%) 100 101,32
2- Khối lợng cơ thể (gam)
- Điểm A
- Điểm B

1.850*
2.000

2050
2150*
Bình quân 1.925 2.100
So sánh (%) 100 109,09
3- Tiêu tốn thức ăn/kg trọng lợng ( kg)
- Điểm A
- Điểm B

2,98*
2,89

2.75
2,60*
Bình quân 2,94 2,68
So sánh (%) 100 91,66
4- Giá thành 1 kg thịt hơi (đồng)
- Điểm A
- Điểm B

16.500*
15.400


15.200
13.800*
Bình quân 15.950 14.500
So sánh (%) 100 90,91
. Nhận xét, đánh giá
- Tỷ lệ nuôi sống ở cả 2 lô đều tơng đối cao (3 94%). Kết này tơng đơng
với kết quả của đàn gà mô hình khuyến nông trọng điểm năm 2006 (94,79%) do
Trung tâm thực hiện tại tỉnh Hà Tây, Hng Yên và cao hơn kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Huy Đạt năm 2006 (91,83%), đề tài nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà
chăn thả Việt Nam năng suất chất lợng cao. Bình quân tỷ lệ nuôi sống ở lô II cao
hơn lô I là 1,32%. Qua thực tế cho thấy đàn gà ở lô II ít bị bệnh hơn đàn gà ở lô I
nhất là các bệnh do ảnh hởng của môi trờng nh bệnh hen, cầu trùng.
- Khối lợng cơ thể giữa các lô và các điểm chăn nuôi có sự chệnh lệch dao
động từ 1850 đến 2150. Kết quả này tơng đơng với kết quả của đàn gà mô hình
khuyến nông năm 2006 (2,06 kg) và cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy
Đạt năm 2006 (1,73). Khối lợng cơ thể bình quân ở lô II cao hơn lô I là 175 gam
tơng ứng 9,09%.
- Tiêu tốn thức ăn/kg trọng lợng giữa các lô và điểm cũng có sự chênh lệch
dao động từ 2,60 2,98 kg Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tơng đơng với kết
quả của đàn gà mô hình khuyến nông năm 2006 (2,88 kg) và cao hơn một chút so
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Đạt năm 2006 (2,74 kg). Bình quân cả hai
điểm tiêu tốn thức ăn/ kg trọng lợng ở lô II thấp hơn lô I là 0,26 kg tơng ứng
8,34%.
- Giá thành 1 kg thịt hơi ở hai lô, tại 2 điểm dao động từ 13.800 16.500
đồng. Bình quân cả hai điểm giá thành 1 kg thịt hơi ở lô II thấp hơn lô I là 1.450
đồng tơng ứng 9,09%.
- Nhận xét chung: Nh vậy mô hình chăn nuôi gà thịt lông màu giống Ri
cải tiến ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng theo phơng thức nuôi tập trung (quy mô
400 con/hộ) do đảm bảo đợc yêu cầu an toàn sinh học nh xa cách khu dân c,

kiểm soát tốt quy trình vệ sinh thú y nên đã tạo đợc môi trờng thông thoáng,
giảm thiểu ô nhiễm chuồng nuôi. kết quả cuối cùng là đàn gà khoẻ mạnh, ít
bệnh tật; tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn /kg trọng lợng thấp và giá thành 1 kg
thịt hơi thấp hơn so với phơng thức nuôi nhỏ lẻ (quy mô 100 con/hộ), cha đảm
bảo yêu cầu an toàn sinh học.
4. Kết luận và đề nghị
. Kết luận
- Mô hình chăn nuôi gà thịt lông màu thả vờn giống Ri cải tiến từ 1 đến 84
ngày tuổi ở khu vực đồng bằng Sông Hồng, đàn gà nuôi theo phơng thức tập trung
quy mô 400 con/ hộ đảm bảo điều kiện an toàn sinh học có tỷ lệ nuôi sống và sức
kháng bệnh cao hơn so với gà nuôi theo phơng thức nhỏ lẻ (quy mô 100 con/hộ)
cha đảm bảo điều kiện an toàn sinh học.
- Mô hình chăn nuôi tập trung an toàn sinh học cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn so với mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ cha an toàn sinh học thể hiện qua một
số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đàn gà lúc 84 ngày tuổi nh sau:
+ Khối lợng cơ thể bình quân tăng 175 gam tơng ứng 9,09 %
+ Tiêu tốn thức ăn/ kg trọng lợng BQ thấp hơn 0,26 kg tơng ứng 8,34%
+ Giá thành 1 kg thịt hơi BQ giảm 1450 đồng tơng ứng 9,09%.
4.2. Đề nghị
Đề nghị tiếp tục nghiên cứu đề tài này với quy mô chăn nuôi khác nhau để xác
định mô hình chăn nuôi tập trung an toàn sinh học đạt hiệu quả cao nhất trong
chăn nuôi gà thịt lông màu thả vờn ở nông hộ khu vực đồng bằng sông Hồng.

×