Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuoi tại trung tâm nghiên cứu vịt đại xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.97 KB, 17 trang )

Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt m14 nuôi tại
trung tâm nghiên cứu vịt đại xuyên
Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa,
Đồng Thị Quyên
Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên
Summary
M14 duck imported from Grimaud to Daixuyen Duck Breeding and Research Centre in March,
2005. On single line base, Daixuyen Duck Breeding and Research Centre has base on beak colour what
divede up two groups MT1 is light yellow beak colour and MT2 is yellow chrome beak colour.
At start generation, the result of keep alive I male and J female is 97.97% and 98.06%, body
weight to campare standar of Grimaud is 81.45-99.83%. Two lines MT1 and MT2 has oviparous rate is high
68.51% and 70.25%, egg production 202.44 and 206.77 eggs/female/67 age weeks, fertility rate is low.
At first generation, alive rate MT1 line and MT2 line is 98.14-98.62%; the rate of body weight is
99.62-101.31%. fertility rate is 90.32-91.51%.
When M14 duck keep to fatten end at 7 age weeks. M14 duck is source of artificial insemination
make crossing beetwent muscovy duck and duck, it overfeed made fat liver.
1. Đặt vấn đề
Công nghệ thụ tinh nhân tạo đã nâng cao tỷ lệ phôi giữa ngan và vịt lên
80% (Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng, 2005)
[5], con lai ngan vịt có khối lợng lớn, tỷ lệ thịt lờn và thịt đùi đạt 33,34% ở 70
ngày tuổi, chênh lệch về thể trọng giữa con đực và mái nhỏ, đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng và là nguyên liệu chính cho nhồi gan béo (Ngô Văn Vĩnh, 2005).
Tuy nhiên, khi cho lai giữa ngan R71 và vịt CV. Super M cho con lai có
nhiều màu lông khác nhau (màu đen, trắng tuyền có đốm đầu hoặc lng, trắng có
khoang đen ở hai bên hõm nách), nhng trong đó chỉ có con lai màu lông trắng
tuyền có đốm đầu hoặc lng cho khối lợng cơ thể cao nhất và cho khối lợng gan
cao nhất khi nhồi gan béo. Để đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã nhập giống vịt M14 (từ hãng Grimaud cộng hòa Pháp
năm 2005) khi cho lai giữa ngan R71 và vịt M14 cho con lai có màu đồng nhất
màu trắng tuyền có đốm đầu hoặc lng. Để biết đợc khả năng thích nghi và sản
xuất của vịt M14 đề tài: Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuôi tại


Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đợc thực hiện với mục đích:
Theo dõi khả năng thích nghi của vịt M14 trong điều kiện nuôi tại Trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Xác định các chỉ tiêu sản xuất của vịt M14 khi nhập về.
Từ đó, tạo đàn nguyên liệu phục vụ cho chọn lọc tạo dòng vịt M14 và thụ
tinh nhân tạo, tạo con lai ngan vịt để nhồi gan béo.
2. Vật liệu, Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Thế hệ xuất phát vịt M14 đực I và mái J khi mới nhập về, dựa và màu mỏ
chúng tôi phân ra hai nhóm MT1 có mỏ màu vàng nhạt và MT2 có mỏ màu vàng
đậm.
Thế hệ 1 vịt M14 gồm 2 nhóm MT1 và MT2.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Khả năng sinh trởng của vịt M14 giai đoạn vịt con và vịt hậu bị
Khả năng sinh sản vịt M14
Năng suất thịt của vịt M14 khi nuôi vỗ béo
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phơng pháp bố trí thí nghiệm
Thế hệ xuất phát: Thí nghiệm bố trí nuôi 879 con (148 con đực và 722 con
mái) vịt M14 nhập từ cộng hòa Pháp. Khi hết giai đoạn hậu bị tiến hành chọn theo
màu mỏ phân ra hai dòng MT1 có 288 con (51 đực, 237 mái), MT2 có 507 con (77
đực, 430 mái).
Thế hệ 1: Thí nghiệm tiến hành với 2 nhóm MT1 và MT2.
2.3.2. Phơng pháp chăm sóc nuôi dỡng
Nuôi theo hớng dẫn của hãng GRIMAUD và kết hợp quy trình của trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Thành phần dinh dỡng:
Bảng 1
. Thành phần dinh dỡng trong thức ăn cho vịt M14
Giai đoạn

(tuần tuổi)
Protien
(%)
Năng lợng
(KcalME/kg)
1-8 20-22 2890
8-24 15,5 2890
24 19,5 2700

Lợng thức ăn: Cho ăn theo tiêu chuẩn của hãng Grimaud đa ra
(g/con/ngày)
Bảng 2
. Tiêu chuẩn ăn cho vịt M14 giai đoạn 1-147 ngày tuổi (g/con/ngày)
Đực I Mái J
Ngày
tuổi
Lợng
cho ăn
Ngày
tuổi
Lợng
cho ăn
Ngày
tuổi
Lợng
cho ăn
Ngày
tuổi
Lợng
cho ăn

1 Tự do 17 95 1 Tự do 17 85
2 Tự do 18 100 2 Tự do 18 90
3 17 19 106 3 15 19 95
4 22 20 112 4 20 20 100
5 28 21 117 5 25 21 105
6 33 22 123 6 30 22 110
7 39 23 128 7 35 23 115
8 45 24 128 8 40 24 115
9 50 25 134 9 45 25 120
10 56 26 134 10 50 26 120
11 61 27 139 11 55 27 125
12 67 28 139 12 60 28 125
13 72 29-70 145 13 65 29-70 130
14 78 71-77 156 14 70 71-77 140
15 84 78-140

167 15 75 78-140

150
16 89 141-147

173 16 80 141-147

155

2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 1-8 tuần tuổi (Nguyễn Hải Quân, 1995) [6]
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị 9-26 tuần tuổi (Nguyễn Hải Quân, 1995)
Khối lợng cơ thể giai đoạn 1-8 tuần tuổi, giai đoạn 9-26 tuần tuổi (Nguyễn
Hải Quân, 1995)

Khả năng sinh sản vịt M14 (tỷ lệ đẻ (%), năng suất trứng (quả/mái/67 tuần
tuổi), tiêu tốn thức ăn (kg thức ăn/quả trứng) (Hoàng Thanh, 1994)
Chỉ tiêu khảo sát trứng
Khả năng cho thịt của vịt M14 nuôi vỗ béo
. Phơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu đợc xử lý theo phơng pháp thống kê bằng phần mềm Minitab.
3. Kết quả và thảo luận
. Khả năng sinh trởng của vịt M14 giai đoạn vịt con và giai đoạn vịt hậu
bị
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 giai đoạn vịt con và vịt hậu bị
Tỷ lệ nuôi sống phản ánh sức sống và khả năng kháng bệnh của con vật, nó
phụ thuộc vào từng cá thể đợc quy định bởi tính di truyền và chịu ảnh hởng của
môi trờng. Đối với những con vật khi mới chuyển từ vùng này sang vùng khác
khả năng thích nghi thể hiện qua tỷ lệ nuôi sống. Kết quả tỷ lệ nuôi sống của vịt
M14 đợc thể hiện qua bảng 3.
Bảng 3
. Tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 giai đoạn vịt con và giai đoạn hậu bị (%)
Thế hệ xuất phát Thế hệ 1
Đực I Mái J MT1 MT2
Giai
đoạn
n
(con)
%
nuôi
sống
n
(con)
%
nuôi

sống
n
(con)
%
nuôi
sống
n
(con)
%
nuôi
sống
0 148 722 215 - 435 -
0-4 148 100,00

716 99,17

211 98,14

429 98,62

5-8 147 99,32

715 99,86

117 100,0

429 100,0

9-26 145 98,64


708 99,02

117 100,0

378 99,47

TB 0-8

99,32

99,03

98,14

98,62

TB 0-25

97,97

98,06

98,14

98,16


Qua bảng 3 ta thấy tỷ lệ nuôi sống của đực I và mái J vịt M14 khi nhập về
nớc ta là rất cao. Trong giai đoạn 0-4 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đực I là 100,0% và
mái J là 99,17%; giai đoạn 5-8 tuần tuổi tơng ứng là 99,32 và 99,86%; giai đoạn

vịt hậu bị là 98,64 và 99,02%. Trung bình cho cả giai đoạn vịt con và vịt hậu bị ở
đực I là 97,97% và mái J là 98,06%; trong quá trình nuôi vịt không xảy ra dịch
bệnh. Sang thế hệ 1 tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 dòng MT1 và MT2 đạt cao trung
bình giai đoạn 0-8 tuần tuổi dòng MT1 là 98,14% và dòng MT2 là 98,62%; trung
bình cả giai đoạn 0-25 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống tơng ứng là 98,14% và
98,16%. Qua kết quả này cho thấy vịt M14 thích nghi tốt với điều kiện của nớc
ta.
. Khối lợng cơ thể vịt M14 giai đoạn vịt con và vịt hậu bị
Hàng tuần chúng tôi cân khối lợng vịt vào buổi sáng cố định một ngày
trong tuần. Kết quả khối lợng cơ thể ở bảng 4.
Bảng 4
. Khối lợng cơ thể vịt M14 ở các tuần tuổi (g/con)
Tuần
tuổi
X SE
Tỷ lệ đạt so
với TC (%)
X SE
Tỷ lệ đạt so
với TC(%)

Thế hệ xuất phát
Đực I Mái J
1 NT - - - - - -
4 1024,5 7,03 98,32 1007,3 3,51

99,83
8 1915,7 12,20 90,79 1690,6 4,79

88,14

12 2080,7 11,84 84,86 1882,0 5,24

85,43
16 2207,4 13,88 81,45 2053,5 5,17

84,40
20 2505,4 15,11 85,33 2329,0 6,12

88,19
24 2664,4 15,98 84,99 2493,2 7,35

88,66
Thế hệ 1
MT1 MT2
1 NT 54,11 0,30 - 54,07 0,17

-
4 1263,2 9,76 - 1020,1 6,8 101,10
7* 2708,5 10,3 - - -
8 - - - 1937,8 8,4 101,03
12 2726,4 21,93 - 2195,5 8,24

99,66
16 2745,5 15,99 101,31 2427,2
11,3
6
99,76
20 2947,8 19,08 100,40 2635,9
11,9
3

99,81
24 3129,7 22,57 99,83 2801,3
11,6
7
99,62
* Ghi chú: Dòng trống MT1 cho ăn tự do theo khẩu phần ban ngày từ 1-49 ngày tuổi và chọn khối
lợng 49 ngày tuổi.

Qua bảng 4 cho thấy ở thế hệ xuất phát khối lợng của vịt M14 ở cả đực I
và mái J chỉ đạt bằng 81,45-99,83% so với tiêu chuẩn của hãng, điều này theo
chúng tôi có thể do chất lợng thức ăn cha đợc đảm bảo hoặc do thời tiết giai
đoạn nắng nóng ảnh hởng đến sinh trởng của vịt. Sang thế hệ 1 chúng ta thấy
khối lợng cơ thể ở dòng MT1 và Mt2 đều đạt so với tiêu chuẩn của hãng, tỷ lệ đạt
đợc từ 99,62-101,31% so với tiêu chuẩn của hãng. Từ kết quả này chúng ta thấy
vịt M14 đã thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và chăn nuôi của nớc ta.
. Khả năng sinh sản của vịt M14
Khi vào đẻ chúng tôi tiến hành chọn theo màu mỏ và phân ra hai dòng vịt
M14 là MT1 và MT2. Đồng thời, tiến hành theo dõi và tính toán một số chỉ tiêu về
sinh sản của vịt M14.
Kết quả theo dõi tuổi đẻ và khối lợng vào đẻ đợc trình bày tại bảng 5.
Bảng 5
. Tuổi đẻ và khối lợng vào đẻ của vịt M14
Thế hệ xuất phát

Thế hệ 1 Tiêu chuẩn hãng

Chỉ tiêu
MT1 MT2 MT1 MT2
Dòng
trống

Dòng
mái
Tuổi đẻ (ngày) 190 192 175 168 175 168
P vào đẻ (g) 2610,6

2629,0

3225,9

2801,3

3237 2812
Tỷ lệ đạt về tuổi đẻ (%) -8,57 -14,29

100,0 100,0
Tỷ lệ đạt về khối lợng (%)

80,64 93,85 99,66 99,62

Qua kết quả bảng 5 cho ta thấy khối lợng vịt khi vào đẻ ở thế hệ xuất phát
đạt 80,64-93,85% so với tiêu chuẩn của hãng, đồng thời tuổi đẻ của vịt so với tiêu
chuẩn muộn hơn 3 tuần, tuổi đẻ của vịt M14 chúng tôi theo dõi tơng đơng với
tuổi đẻ của vịt SM2 dòng trống (vịt SM2 dòng trống có tuổi đẻ 180-189 ngày,
Nguyễn Đức Trọng & CS-2003)[5]. Có kết quả trên theo chúng tôi cho rằng giai
đoạn nuôi vịt con và vịt hậu bị từ tháng 3 đến tháng 8/2005 là giai đoạn mùa hè-thu
thời tiết rất nóng ảnh hởng rất lớn đến khả năng sinh trởng và phát triển của vịt
nên khối lợng cha đạt với tiêu chuẩn của giống (80,64-93,85%) từ đó dẫn đến
tuổi thành thục của vịt chậm lại.
Nhng ở thế hệ 1 thì tuổi đẻ của vịt M14 đã đạt đợc so với tiêu chuẩn của
hãng đa ra và khối lợng cơ thể đạt đợc 99,62-99,66% so với tiêu chuẩn của

hãng. Có đợc kết quả này theo chúng tôi là do khi thay thế vào mùa thu đông nên
vịt sinh trởng phát triển tốt hơn và một điều quan trọng nữa là vịt M14 đã thích
nghi tốt với khí hậu Việt Nam.
Khi theo dõi về tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/quả trứng. Kết
qủa đợc trình bày ở bảng 6.

Bảng 6. ột số chỉ tiêu về sinh sản của vịt M14
Dòng MT1 Dòng MT2
Tuần đẻ

Tỷ lệ đẻ
(%)
NST
(q/mái)

TTTA/
quả trứng (g)

Tỷ lệ đẻ
(%)
NST
(q/mái)
TTTA/
quả trứng (g)
Thế hệ xuất phát
1-4 3,42 0,96 800 4,71 1,32 800
5-8 58,33 17,29 450 65,82 19,75 400
9-12 85,65 41,27 310 81,99 42,71 340
13-16 78,37 63,22 380 74,61 63,60 380
17-20 78,48 85,19 380 80,71 86,20 380

21-24 82,87 108,39 330 86,25 110,35 320
25-28 77,99 130,23 350 84,87 134,11 340
29-32 80,77 152,85 330 81,54 156,94 330
33-36 74,29 173,65 310 75,62 178,12 320
37-40 72,20 193,86 330 68,01 197,16 330
41-42 61,24 202,44 400 68,64 206,77 380
TB16td

56,44 63,22 485 56,78 63,60 480
TB 68,51 202,44 400 70,25 206,77 390
Thế hệ 1
1-4 34,33 9,61 570 57,21 16,02 450
5-8 85,33 33,51 300 91,91 41,75 300
9-12 88,70 58,34 300 92,38 67,62 300
13-16 86,22 82,48 330 93,16 93,70 330
TB16tđ

73,65 82,48 370 83,66 93,70 340

Bảng 6 cho thấy tỷ lệ đẻ trung bình của vịt M14 ở thế hệ xuất phát dòng
MT1 là 68,51% và dòng MT2 là 70,25%; tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao ở tuần đẻ 9-12
(85,65% ở dòng MT1 và 81,99% ở dòng MT2), tỷ lệ đẻ đạt cao và ổn định từ tuần
đẻ 9-36. Năng suất trứng ở hai dòng MT1 và MT2 đạt cao tơng ứng là 202,44 và
206,77 quả/mái/42tuần đẻ, nhng thấp hơn năng suất trứng của vịt CV. Super M
226-234 quả/mái/42 tuần đẻ (Hoàng Thị Lan, 2004) [2]. Kết quả năng suất trứng
đạt 91,48-93,43% so với với tiêu chuẩn của hãng Grimaud. Tiêu tốn thức ăn/kg
quả trứng ở dòng MT1 là 400g và dòng MT1 là 390g, kết quả này tơng đơng với
tiêu tốn thức ăn/quả trứng của vịt SM dòng mái 390g/quả (Hoàng Thị Lan,
2004)[2].
Thế hệ 1 tính đến tuần đẻ thứ 16 tỷ lệ đẻ trung bình của dòng MT1 là 73,65% và

MT2 là 83,66%; năng suất trứng tơng ứng là 82,48 và 93,70 quả/mái với tiêu tốn
thức ăn/quả là 370g và 340g. So với thế hệ xuất phát thì thế hệ 1 có tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng cao hơn ở cùng 16 tuần đẻ.
. Một số chỉ tiêu về chất lợng trứng và tỷ lệ ấp nở của vịt M14
Chúng tôi tiến hành khảo sát trứng vịt M14 vào tuần đẻ thứ 9 đồng thời theo
dõi tỷ lệ ấp nở. Kết quả đợc trình bày tại bảng 7.
Bảng 7
. ột số chỉ tiêu về chất lợng trứng và ấp nở của vịt M14
Thế hệ xuất phát Thế hệ 1
Chỉ tiêu
Dòng
MT1
Dòng MT2 Dòng MT1 Dòng MT2

P trứng (g) 87,41 85,32 88,06 85,51
CSHT 1,36 1,35 1,35 1,35
CSLĐ 0,43 0,43 0,43 0,43
CSLT 0,08 0,08 0,08 0,08
HU 90,06 91,10 90,53 92,12
Độ dày vỏ (cm) 0,391 0,390 0,391 0,391
Chỉ tiêu ấp nở:
Tổng số trứng ấp (quả)
Tỷ lệ phôi (%)
Tỷ lệ nở/phôi (%)

1223
32,46
90,15

2657

43,17
88,92

1072
90,32
89,03

1158
91,51
91,86

Qua kết quả bảng 7 cho thấy khối lợng trứng của dòng MT1 và MT2 thế
hệ xuất phát là 87,41 và 85,32g/quả, thế hệ 1 là 88,06 và 85,51g/quả tơng đơng
với khối lợng trứng của vịt CV. Super M dòng trống 84-91g/quả (Hoàng Thị Lan,
2004) [2]. Các chỉ tiêu về chỉ số hình thái 1,35-1,36; đặc biệt là đơn vị Haugh ở
dòng MT1 là 90,06-90,53 và dòng MT2 là 91,10-92,12 đây là chỉ tiêu khá cao. Khi
đơn vị Haugh trên 80 là đạt tiêu chuẩn của trứng giống, trứng vịt M14 đạt tiêu
chuẩn của trứng giống.
Chỉ tiêu về tỷ lệ phôi của hai dòng MT1 và MT2 ở thế hệ xuất phát là thấp
chỉ đạt 32,46 và 43,17%; qua theo dõi chúng tôi cũng nhận thấy đực của vịt M14
đạp kém, có thể do ảnh hởng của dịch cúm gia cầm Trung tâm không bán vịt
giống nên đực và mái nhốt riêng với thời gian quá dài khi ghép vào ảnh hởng lớn
đến tỷ lệ phôi. Còn tỷ lệ nở/phôi thì vẫn đạt khá cao 89-90%. Sang thế hệ thứ 1 thì
tỷ lệ phôi của hai dòng MT1 và MT2 đã đạt cao từ 90,32-91,51% và tỷ lệ nở/phôi
đạt cao 89,03-91,86%. Từ đó có thể khẳng định vịt M14 đã thích nghi tốt với điều
kiện của nớc ta.
. Năng suất thịt của vịt M14 khi nuôi vỗ béo
Chúng tôi tiến hành nuôi vịt M14 vỗ béo, cân khối lợng một tuần một lần
và mổ khảo sát ở 7 và 8 tuần tuổi. Kết quả trình bày tại bảng 8.
Bảng 8

. Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 khi nuôi vỗ béo
Thế hệ xuất phát Thế hệ 1
Chỉ tiêu
7 tuần tuổi 8 tuần tuổi 7 tuần tuổi 8 tuần tuổi
P sống (g) 2936,10 3144,63 3000,25 3168,39
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 68,39 73,89 68,96 73,05
Tỷ lệ thịt ức (%) 13,29 15,23 12,83 15,72
Tỷ lệ thịt đùi (%) 12,36 10,30 13,53 11,23
Độ dài lông cánh (cm) 15,17 17,49 14,23 17,81
TTTA/kg tăng trọng (kg) 2,38 2,72 2,39 2,72

ở thế hệ xuất phát khối lợng cơ thể ở 7 và 8 tuần tuổi là 2936,10g và
3144,63g; khi mổ khảo sát thì tỷ lệ thịt xẻ ở 7 và 8 tuần tuổi tơng ứng là 68,39%
và 73,89%; tỷ lệ thịt có giá trị là thịt ức và đùi ở 7 và 8 tuần tuổi tơng ứng là
13,29%; 12,36% và 15,23%; 10,30%. Độ dài lông cánh thứ 4 hàng thứ nhất của vịt
M14 ở 7 tuần tuổi là 15,17cm và vịt giết thịt thích hợp khi độ dài lông cánh lớn
hơn 12cm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của vịt M14 khi nuôi vỗ béo là thấp
2,38kg ở 7 tuần tuổi và 2,72kg ở 8 tuần tuổi. Thế hệ 1 các chỉ tiêu về khối lợng cơ
thể, tỷ lệ thịt xẻ và tiêu tốn thức ăn cũng đạt tơng đơng và cao hơn. Nh vậy, các
chỉ tiêu về khối lợng và tỷ lệ thân thịt đạt cao đồng thời tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
tăng trọng thấp, các chỉ tiêu này đều đạt tơng tơng với vịt CV. Super M dòng T5
đạt khối lợng 2933g/con ở 7 tuần tuổi và 3348g ở 8 tuần tuổi (Hoàng Thị Lan,
2004). Qua kết quả trên cho chúng ta thấy khi nuôi vỗ béo nên kết thúc ở 7 tuần
tuổi là có hiệu quả cao nhất.
Từ kết quả nuôi vịt M14 ở 2 thế hệ có thể nhận thấy khả năng sản xuất của
vịt M14 là rất tốt và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu sản xuất của nớc ta.
3.5. Sức kháng bệnh của vịt M14 giai đoạn nuôi thích nghi
Qua theo dõi vịt M14 khi nhập về và thế hệ xuất phát chúng tôi thấy có một
số bệnh thông thờng và điều trị khỏi. Kết quả trình bày ở bảng 9.
Bảng 9. ức kháng bệnh của vịt M14 giai đoạn nuôi thích nghi

Lứa tuổi Tên bệnh Tỷ lệ mắc Điều trị
Các bệnh thông thờng (do vi khuẩn):
Phó thơng hàn 5% Khỏi sau 3 ngày

E. coli 2% Khỏi sau 3 ngày

Hen 5% Khỏi sau 5 ngày

Tụ huyết trùng Không mắc


Các bệnh nguy hiểm ( do virus):
Bệnh cúm gia cầm Không mắc


Dịch tả vịt Không mắc


Giai đoạn
vịt con
Bệnh viêm gan siêu vi trùng Không mắc


Các bệnh thông thờng (do vi khuẩn):
Phó thơng hàn 2% Khỏi sau 3 ngày

E. coli 1% Khỏi sau 3 ngày

Hen 3% Khỏi sau 5 ngày


Tụ huyết trùng 2% Khỏi sau 2 ngày

Các bệnh nguy hiểm ( do viruts):
Bệnh cúm gia cầm Không mắc


Dịch tả vịt Không mắc


Giai đoạn
vịt hậu bị
Bệnh viêm gan siêu vi trùng Không mắc


Các bệnh thông thờng (do vi khuẩn):
Phó thơng hàn 1% Khỏi sau 5 ngày

E. coli 2% Khỏi sau 3 ngày

Hen 3% Khỏi sau 5 ngày

Tụ huyết trùng 5% Khỏi sau 2 ngày

Các bệnh nguy hiểm ( do viruts):
Bệnh cúm gia cầm Không mắc


Dịch tả vịt Không mắc



Giai đoạn
vịt để
Bệnh viêm gan siêu vi trùng Không mắc



Qua kết quả bảng 9 cho ta thấy với những bệnh nguy hiểm do virus thì
không bị mắc. ở cả ba giai đoạn (vịt con, vịt hậu bị, vịt sinh sản) vịt chỉ bị mắc các
bệnh thông thờng, đó là các bệnh do tác động của môi trờng không gây nguy
hiểm, tỷ lệ mắc thấp 1-5%. Kết quả điều trị đạt hiệu quả cao, không ảnh hởng xấu
đến năng suất đàn giống.
4. Kết luận và đề nghị
. Kết luận
Qua kết quả theo dõi một thế hệ xuất phát và thế hệ 1 (thí nghiệm tiến hành
đến tuần đẻ thứ 16) chúng tôi có một số kết luận:
Vịt M14 đực I và mái J thế hệ xuất phát có tỷ lệ nuôi sống đạt cao trung
bình giai đoạn vịt con và giai đoạn hậu bị là 97,97% và 98,06%. Thế hệ 1 tỷ lệ
nuôi sống giai đoạn 1 ngày tuổi đến 25 tuần tuổi đạt 98,14-98,62%.
Khối lợng cơ thể nuôi theo tiêu chuẩn giống đạt 81,45-99,83% so với tiêu
chuẩn của hãng (thế hệ xuất phát). Thế hệ 1 đạt 99,62-101,31% so với tiêu chuẩn
hãng. Tuổi đẻ của vịt M14 thế hệ 1 đạt tiêu chuẩn của hãng.
Tỷ lệ đẻ trung bình của dòng MT1 và MT2 là 68,51% và 70,25%; năng suất
trứng tơng ứng là 202,44 và 206,77quả/mái/42 tuần đẻ. Thế hệ 1 theo dõi đến 16
tuần đẻ năng suất trứng đạt 82,48 và 93,70quả/mái; với chi phí thức ăn là 370 và
340g/quả trứng.
Trứng đạt tiêu chuẩn trứng giống, đặc biệt là tỷ lệ phôi đã nâng lên từ
32,46-43,17% ở thế hệ xuất phát lên 90,32-91,51% ở thế hệ 1. Tỷ lệ nở/phôi đạt
cao 89,03-91,86%.
Vịt M14 nuôi vỗ béo có khối lợng cơ thể lớn 8 tuần tuổi đạt 3144,63-
3168,39g; tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt có giá trị đạt cao và tiêu tốn thức ăn thấp 2,38-

2,39kg ở 7 tuần tuổi và 2,72kg ở 8 tuần tuổi; độ dài lông cánh lúc 7 tuần tuổi là
14,23-15,17cm. Nên kết thúc nuôi vỗ véo vịt M14 lúc 7 tuần tuổi sẽ cho hiệu quả
cao nhất.
Trong quá trình nuôi không xảy ra dịch bệnh, vịt mắc một số bệnh thông
thờng, kết quả điều trị đạt tốt.
Vịt M14 đã thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và chăn nuôi của nớc ta.
4.2. Đề nghị
Công nhận giống vịt M14 là thích nghi, là Tiến bộ kỹ thuật.
Cho sản xuất giống vịt này trong sản xuất.

Tài liệu tham khảo

1.
oàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994). Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản
Nông nghiệp 1994.
2. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ Trọng Hốt, Phan Tùng Lâm, Võ Văn Sự,
Doãn Văn Xuân, Nghiêm Thuý Ngọc (2004). Nghiên cứu chọn lọc tạo hai dòng vịt cao sản SM
(T5&T6) tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại xuyên. Báo cáo nghiên cứu khoa học và công nghệ năm
2003. Hà Tây, 2004.
3. Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng (2005). Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thụ tinh nhân tạo để sản xuất con lai giữa ngan và vịt SM. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan 1980-2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2005, trang
199-204.
4. Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng (2005). Nghiên cứu một số yếu tố
ảnh hởng đến tỷ lệ có phôi trong thụ tinh nhân tạo để sản xuất con lai ngan vịt. Tuyển tập các công
trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan 1980-2005. Nhà xuất bản Nông
nghiệp 2005, trang 204-208.
5. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Doãn Văn Xuân, Lơng Thị Bột, Nguyễn Thị Ngọc Liên, Lê Xuân
Thọ, Phạm Văn Trợng, Lê Sỹ Cơng (2003). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất
của giống vịt CV. Super M2 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo nghiên cứu khoa

học và công nghệ năm 2002. Hà Tây, 2003.
6. Nguyễn Hải Quân, Đặng Vũ Bình, Đinh Văn Chỉnh, Ngô Đoan Chinh (1995). Giáo trình chọn giống và
nhân giống gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp 1995.

×