Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Kết quả bước đầu nghiên cứu khả năng sản xuất của ba giống gà nhập nội HW, RID, PGI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.48 KB, 9 trang )

1

Kết quả bớc đầu nghiên cứu khả năng sản xuất của ba
giống gà nhập nội HW, RID, Pgi
Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Trần Kim Nhàn, Lê Thuý Hằng,
Trịnh Phú Cử, Nguyễn Thị Hồng
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi
Địa chỉ liên hệ: Phạm Công Thiếu Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi-Thuỵ Phơng Từ Liêm Hà nội
Điện thoại: 04.8389125, Mobile:0912244149, Email:


ASTRACT
HW, RID, Pgi chickens was imported at 7 th 2007 and racing in National
Insititue of Animal Husbandry. They was hight eggs productivity.
The result study showed that:
* External appearance:
+ HW is white feather bird, with peak yellow its red flag comb
+ RID is red brown feather bird, with peak yellow, its red flag comb
+ Pgi is red brown feather bird, with peak yellow, its water hyacinth comb.
Survied rate of 3 breeding in 0-8 weeks average 97-98 %, 9-8 weeks 98-
99%. At 17 weeks, body weight: HW male 1340,5g, female 1025g; RID:
male1375g, female1190 g and Pgi: male 1472g, female 1250g. At 20 weeks HW::
male 1516g, female 1216,0g; RID: male 1705,5g, female 1465,5g; Pig: male
1755g, female 1510,0
Matter intaked to 20 weeks HW: male 6724,5g, female 7179,5g; RID: male
7076,1g, female 7516,1g, Pgi: male 7101,3g, female 7486,3g. At 40 weeks.
average laying rate of HW: 35,7% and 59,9 egg/laying. Similar RiD: 38,4%, and
51,07 egg/laying; Pgi: 30,4%, and 40,5 egg/laying (50% comparison with
standard)
Key words: HW, RID, Pgi, survied rate, matter intaked, laying rate
Đặt vấn đề


Nhờ tiếp cận các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới, ngành chăn nuôi gia
cầm ở Việt Nam đã phát triển nhanh. Tuy nhiên, so với một số nớc trong khu vực
thì năng suất gia cầm ở nớc ta còn thấp, sức cạnh tranh kém. Để nâng cao năng
suất gia cầm, nhiều giải pháp công nghệ đã tiếp thu và ứng dụng, trong đó giải
pháp về công tác giống đợc u tiên nhiều nhất. Trong những năm qua nhà nớc
đã chi nhiều ngoại tệ để nhập giống nhng thực tế chỉ nhập đợc giống bố mẹ hoặc
ông bà một giới tính nên sau mỗi đời vẫn phải nhập lại, song nhờ đó mà nhiều
giống mới đã có mặt ở nớc ta nh gà Lơng Phợng, Tam Hoàng, JA57, Sasso,
Ai Cập, ISA Brown và chúng đã làm thay đổi lớn diện mạo của ngành chăn nuôi
gia cầm trong gần 20 năm trở lại đây (1990-2008).
Tháng 7 năm 2007, Viện Chăn nuôi đã tiếp nhận 3 giống Hisex Whiter (HW),
Rodisland (RID) và Pologi (Pgi), đây là những giống thuần chuyên trứng có năng
suất trứng cao từ 230-330 quả/80 tuần tuổi. Xác định ủ
là nguồn gen quý phục
vụ cho công tác chọn lọc, nhân thuần và lai tạo các giống mới trong những năm tới
2

nên Trung tâm thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi đã triển khai đề tài: Nghiên cứu
chọn lọc và nhân thuần ba giống gà nhập nội HW, RID, Pgi nhằm mục đích:
- Đánh giá khả năng sản xuất của ba giống để chọn lọc nhân thuần nuôi thích
nghi và phát triển ra sản xuất
- Làm nguyên liệu cho lai với các giống khác, tạo tổ hợp lai gà hớng trứng
phục vụ phát triển chăn nuôi
Đề tài sẽ đợc triển khai trong 3 năm từ 2008 đến 2011. Năm 2008 sẽ bắt đầu
nhân thuần đàn nguyên liệu để đánh giá khả năng thích nghi của thế hệ xuất phát
với mục tiêu nghiên cứu khả năng sinh trởng, sinh sản của ba giống để chọn đàn
hạt nhân ghép phối tạo thế hệ 1 tiếp tục nghiên cứu sự thích nghi của chúng ở các
đời sau
Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
Đối tợng

- Gà HW, RID, Pgi đàn nguyên liệu nhập nội đợc ấp nở từ 360 trứng giống
mỗi giống
- Gà HW, RID, Pgi thế hệ I đợc sinh sản từ thế hệ xuất phát
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2007 đến tháng 8/2008
Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi
Nội dung nghiên cứu
- Tổ chức chăm sóc, nuôi dỡng, chọn lọc nhân thuần 3 giống gà HW, RID,
Pgi qua các giai đoạn nuôi để thay đàn thế hệ sau nhằm mở rộng quần thể
của 3 giống
- Đánh giá khả năng sinh trởng, sinh sản của 3 giống gà trong quá trình nuôi
thích nghi
Phơng pháp nghiên cứu
* Chọn lọc nhân thuần 3 giống và nâng quy mô đàn của 3 giống
- Nhân thuần quần thể theo phơng pháp ngẫu giao theo nhóm và ghép luân
chuyển trống, mái theo nhóm để giảm mức độ đồng huyết. Thực hiện phơng án
này gà con đợc đánh số từ 01 ngày tuổi. Gà giống đợc chọn cá thể để tái tạo đàn
ở 2 giai đoạn 63 ngày tuổi (9 tuần tuổi) và 133 ngày tuổi (19 tuần tuổi), thu trứng
ấp thay thế tại tuần tuổi 38
- Giai đoạn 63 ngày tuổi, gà trống chọn X
i

X
+, gà mái chọn X
X
có đặc
điểm ngoại hình chuẩn của giống về màu lông, chân, kiểu mào. Gà HW: màu lông
trắng đồng nhất, chân vàng, mào đơn. Gà Rid, gà Pgi màu lông nâu đỏ đồng nhất,
chân vàng, gà Rid mào đơn, gà Pgi mào nụ. áp lực chọn lọc gà mái 80%, gà

trống chọn 20% so với gà mái
3

- Giai đoạn 133 ngày tuổi, gà trống, gà mái chọn lọc bình ổn khối lợng cơ
thể. Gà trống chọn lấy 15% so với gà mái. ở giai đoạn này loại triệt để các cá thể
có khuyết tật về ngoại hình
* Đặc điểm ngoại hình đợc tổng hợp và phân loại theo phơng pháp quan sát
từng đặc điểm riêng biệt màu lông, màu chân, kiểu mào của từng cá thể theo mẫu
phiếu chuẩn bị trớc
* Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trởng, khả năng sinh sản theo các phơng pháp
thông thờng cân, đong, đo đếm
* Chất lợng trứng kiểm tra tại tuần 38
* Đàn giống nghiên cứu đợc chăm sóc, nuôi dỡng ở điều kiện chuồng thông
thoáng tự nhiên. Chế độ dinh dỡng đợc áp dụng nh sau:

Chế độ dinh dỡng qua các giai đoạn nuôi
Gà con Gà dò-hậu bị Gà đẻ
Chỉ tiêu
0-3
tuần tuổi

4-9
tuần tuổi

10-17
tuần tuổi
18-19
tuần tuổi

20-45

tuần tuổi
46-70
tuần tuổi

ME (kcal/kg) 2975 2875 2750 2775 2800 2775
Protein thô (%) 20,0 18,0 15,5 16,5 17,0 16,2
Ca (%) 1,0 0,95 0,9 2,2 3,8 4,0
Phot pho (%) 0,5 0,45 0,45 0,42 0,42 0,4
Nacl (%) 0,16 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15
Met (%) 0,54 0,45 0,34 0,38 0,43 0,39
Lyz (%) 1,2 1,00 0,75 0,8 0,85 0,75
Xơ thô (%) 2,0-3,5 2,5-4,0 4,0-6,0 3,5-6,0 5,0 5,5
Quy mô đàn giống các thế hệ và tỷ lệ chọn lọc
HW RID Pgi
Giai
đoạn
Thế hệ nuôi và tỷ lệ chọn lọc


Gà 01ngày tuổi 135 140 106 132 95 100
Chọn hậu bị 23 114 21 105 16 80
Xuất phát

Tỷ lệ chọn (%) 17,0 82,6 19,8 81,3 16,8 80,6
Gà 01ngày tuổi 562 600 492 530 344 392
Chọn hậu bị 96 484 80 420 68 344
63
ngày
tuổi
Thế hệ 1


Tỷ lệ chọn (%) 17,8 82,8 16,9 83,9 20,2 90,0
Chọn lên đẻ 15 102 14 96 11 72
Xuất phát

Tỷ lệ chọn (%) 65,2 91,0 66,6 94,1 67,5 92,3
Chọn lên đẻ 68 450 60 400 48 316
133
ngày
tuổi

Thế hệ 1

Tỷ lệ chọn (%) 70,8 94,1 76,9 95,2 72,7 94,0
Phơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phơng pháp thống kê sinh vật học và chơng trình phần
mềm Excel 2000


4

Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm ngoại hình
Ngoại hình của 3 giống qua 2 thế hệ rất đồng nhất, thể hiện ở màu lông, màu
chân, kiểu mào tại thời điểm 01 ngày tuổi và 133 ngày tuổi
- Gà HW có màu lông trắng tuyền, chân vàng, mào đơn
- Gà RID, Pgi 01 ngày tuổi có lông nâu vàng, khi trởng thành lông nâu đỏ
đậm đồng nhất, chân màu vàng. Về kiểu mào, gà RID mào đơn, gà Pgi mào nụ
Những kết quả nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của 3 giống qua 2 thế hệ chứng
minh chúng là 3 giống thuần.


Bảng 1: Đặc điểm ngoại hình của 3 giống gà qua các lứa tuổi (%)
Màu lông Màu chân Kiểu mào
Thế
hệ
Giai
đoạn

Giống

Trắng

Nâu
vàng

Nâu đỏ
đậm
Vàng

Trắng

Đơn

Bèo
dâu
HW:275

100 - - 95 5 100
RID:238


- 100 - 100 - 100
01
ngày
tuổi
Pgi:195 - 100 - 100 - 100
HW:117

100 - - 95 5 100
RID:110

- - 100 100 - 100
Xuất
phát
133
ngày
tuổi Pgi:83 - - 100 100 - 100
HW:581

100 - - 100 - 100
RID:511

- 100 - 100 - 100
01
ngày
tuổi Pgi:368 - 100 - 100 - 100
HW:259

100 - - 100 - 100
RID:230


- - 100 100 - 100
Thế
hệ 1
133
ngày
tuổi Pgi:182 - 100 100 - 100
Tỷ lệ nuôi sống
Bảng 2: Tỷ lệ nuôi sống của ba giống gà theo các giai đoạn (%)
Xuất phát Thế hệ 1
HW RID Pgi HW RID Pgi
Giai đoạn
nuôi

0-8 TT 98,5 98,0 97,5 98,1 97,6 96,3
9-20 TT 99,3

98,8

99,0

97,5

99,5

98,0

100

99,8


99,5

97,8

100

99,8

21-40 TT

99,5

97,8

99,5

98,1

99,0

98,5

- - - - - -
Tại các giai đoạn, tỷ lệ nuôi sống của 3 giống gà đều đạt cao và tơng
đơng nhau. Giai đoạn từ 0-8 tuần tuổi gà HW nuôi sống từ 98,1-98,5 %, gà RID
từ 98,0-98,9% và gà Pgi từ 96,3-97,5. Giai đoạn gà hậu bị 9-20 tuần tuổi, gà trống,
gà mái nuôi sống đạt 98,8-100% (gà HW), 97,5-99,5% (gà RID) và 98,0-100% (gà
Pgi). Giai đoạn sinh sản, thế hệ xuất phát của 3 giống nuôi sống từ 97,8-99,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuy mới nhập nhng 3 giống gà có khả năng thích
ứng tốt với điều kiện và môi trờng chăn nuôi ở nớc ta.

Khối lợng cơ thể và lợng thức ăn tiêu thụ
Khối lợng cơ thể của gà HW, RiD, Pgi qua các giai đoạn
5

Bảng 3 trình bày khối lợng cơ thể gà hậu bị nuôi ở 2 thế hệ của 3 giống
HW, RID, Pgi. Tại 4 tuần tuổi khối lợng cơ thể của gà HW đạt trung bình 212,6g,
gà RID 223,3 g, gà Pgi 229,8g, tăng hơn so với sơ sinh 5,9-7,2 lần. Tại 8 tuần, gà
HW đạt 552,6g, gà RID đạt 583,7g và gà Pgi 612,7g so với gà Ri là 570,5g, gà Ai
Cập 660,0 g (Nguyễn Huy Đạt và Cs, 2005) thì khối lợng cơ thể gà HW đạt tơng
đơng gà Ri và gà Pgi tơng đơng gà Ai Cập. Tại 17 tuần tuổi, gà mái HW đạt
1025,0g và gà trống 1340,5 g (bằng 86,1 % và 90,5% so với tiêu chuẩn). Gà mái
RID đạt 1130g, gà trống đạt 1375g (bằng 86,6 và 85,2 % so với tiêu chuẩn) và gà
mái Pgi đạt 1250 g, gà trống 1472,5g (bằng 91,4 %và 84,7 % so với tiêu chuẩn).
Đến 20 tuần tuổi, gà HW gà mái đạt 1216g, gà trống đạt 1516g, gà mái RID đạt
1465g, gà trống đạt 1705,5g, gà mái Pgi đạt 1510g, gà trống 1755g. So với khối
lợng cơ thể đạt đợc ở gà mái Ri 1256,4 g, gà mái Ai Cập 1425g (Nguyễn Huy
Đạt và Cs, 2005) thì khối lợng cơ thể của gà HW tơng đơng gà Ri và gà RID,
gà Pgi tơng đơng gà Ai Cập. Hệ số biến dị về khối lợng cơ thể của 3 giống
trong giai đoạn nuôi hậu bị dao động trong khoảng 9,8-16,5%.
Bảng 3: Khối lợng cơ thể của gà HW, RID, Pgi nuôi hậu bị (g/con)
HW RID Pgi
Thế
hệ
Tuần
tuổi

S sinh

33,1 1,5 37,0 1,2 36,5 0,8
4 199,7 5,6 220,0 6,6 228,0 7,2

6 377,2 9,0 395,0 11,1 410,0 5,5
8 553,8 12,1 576,0 20,2 595,5 6,8
12 905,0 18,8 761,6 15,5 1005,0 19,5 825,6 25,5 1100,0 21,1

925,5 18,8
14 1100,0 21,2 861,1 18,8 1110,2 20,1 925,1 15,2 1180,2 21,2

1000,2 19,1
16 1305,6 26,8 950,6 30,2 1290,1 41,1 1120,0 31,1 1380,6 30,5

1150,6 26,5
17 1326,0 25,8 1000,0 35,5 1350,0 41,2 1180,0 51,0 1420,0 42,1

1220,0 40,2
Xuất
phát
20 1485,1 30,1 1210,0 25,1 1650,6 38,5 1400,0 31,1 1700,0 25,6

1450,5 31,2
S sinh

33,6 1,7 36,5 0,5 32,1 0,3
4 225,6 4,6 226,6 6,2 231,6 6,5
6 401,5 8,8 410,8 6,0 410,2 8,1
8 551,3 15,5 590,8 14,0 626,4 12,8
12 946,3 21,5 825,7 19,8 991,7 17,0 851,3 19,0 1122,6 23,0 953,7 18,4
14 1140,0 22,0 880,0 14,6 1117,0 22,6 976,7 19,5 1219,6 35,0 1107,0 27,6

16 1318,0 32,1 1008,0 31,1 1355,5 44,6 1130,0 44,8 1443,0 62,0 1206,0 37,5


Thế
hệ 1
17 1355,0 41,2 1050,0 51,5 1400,0 44,0 1200,0 51,1 1525,0 60,1 1280,0 55,5
20 1516,0 35,5 1216,0 38,8 1705,5 48,1 1465,5 41,1 1755,0 52,1 1510,0 56,8

KLCT trung
bình tại 17
tuần (g)
1340,5 1025,0 1375,0 1190,0 1472,5 1250,0
So với t.c tại
17 TT(%)
90,5 86,1 85,2 86,6 84,7 91,4
6

Lợng thức ăn tiêu thụ
Lợng thức ăn tiêu thụ của thế hệ I cộng dồn đến 20 tuần của 3 giống trình
bày tại bảng 4. Giai đoạn 1-8 tuần ăn tự do, gà HW ăn hết 1194,5g gà RID ăn hết
1151,1g và gà Pgi 1151,3g. Giai đoạn 9-20 tuần tuổi ăn hạn chế gà mái HW ăn hết
5530g, gà trống 5985g/con, cộng dồn từ 0-20 tuần tuổi mức ăn của gà mái HW là
6724,5g, gà trống 7179,5g. Cùng thời điểm tơng tự gà RiD ăn hết 5925g (mái) và
6365g(trống), tính chung 2 giai đoạn ăn hết 7076g (mái) và 7516g(trống). Gà Pgi
ăn hết 5950g(mái) và 6335g (trống) tính chung 2 giai đoạn ăn hết 7101g (mái) và
7486 g (trống). So sánh với lợng thức ăn tiêu thụ của thế hệ xuất phát đạt cùng
mức tơng tự, so sánh giữa ba giống với nhau, mức ăn của gà RiD và Pgi tơng
đơng nhau, gà HW ăn ít hơn từ 321-376g/con. So sánh với mức ăn tiêu chuẩn
cộng dồn tính đến 17 tuần trong tài liệu gốc, gà mái HW ăn hết 5100g, gà mái Pgi
ăn hết 6200g thì trong đề tài nghiên cứu, mức ăn của gà HW là 4974,5 đạt tơng
đơng tiêu chuẩn; mức ăn của gà Pgi 5281g thấp hơn tiêu chuẩn 919g.
Bảng 4: Lợng thức ăn tiêu thụ giai đoạn nuôi hậu bị (g/con/tuần)
HW RID Pgi

Tuần tuổi

1 55,3 56,5 37,2
2 125,0 112,4 72,6
3 135,5 94,9 141,2
4 150,3 162,3 150,0
5 167,2 178,8 141,6
6 170,5 176,8 196,1
7 185,4 177,4 196,1
8 205,3 191,9 218,6
Tổng từ 1-8 1194,5 1151,1 1151,3
9 350 385 350 385 385 385
10 350 385 385 420 385 420
11 385 420 420 455 420 455
12 385 420 455 490 420 490
13 420 455 490 525 490 525
14 455 490 490 525 490 525
15 455 490 490 525 490 525
16 490 525 525 560 525 525
17 490 525 525 595 525 590
Tổng từ 1-17 tuần 4974,5 5289,5 5281,1

5631,1 5281,3 5596,3
Mức ăn tiêu chuẩn 5100 - - - 6200 -
18 525 595 595 595 595 595
19 595 630 600 630 595 630
20 630 665 600 660 630 665
Tổng từ 1-20 tuần 6724,5 7179,5 7076,1

7516,1 7101,3 7486,3

Mức ăn của thế hệ
xuất phát (gam)
6710,0 7210,0 7100 7750,0 7200,0 7505,6
So với mức ăn của
thế hệ xuất phát (%)

100,2 99,5 99,7 96,9 98,6 99,7
7

Khả năng sinh sản của 3 giống HW,RID, Pgi ở thế hệ xuất phát
Tuổi thành thục sinh dục
Trong 3 giống, gà HW có tuổi thành thục sinh dục sớm nhất, tuổi đẻ trứng đầu
lúc 119 ngày, đẻ đạt 5% lúc 126 ngày và đạt 30% lúc 154 ngày. Hai giống RiD,
Pgi thành thục muộn hơn, tuổi đẻ trứng đầu lúc 147 ngày, tuổi đẻ 5%và 30% đều
muộn hơn so với gà HW từ 28-32 ngày. Tuổi đẻ đỉnh cao cũng rất muộn từ 250-
259 ngày (35-37 tuần tuổi), nguyên nhân cha hiểu biết rõ các giống này nên kỹ
thuật tác động cha đúng của thế hệ xuất phát.
Bảng 5: Tuổi thành thục sinh dục của các giống (ngày)
Tuổi thành thục HW RID Pgi
Tuổi đẻ trứng đầu 119 147 147
Tuổi đẻ đạt 5% 126 161 154
Tuổi đẻ đạt 30% 154 175 186
Tuổi đẻ đạt đỉnh cao 196 259 250
Khả năng sinh sản
Bảng 6: Khả năng sinh sản của 3 giống đến 40 tuần (n=100 con/giống)
Tỷ lệ đẻ Trứng /mái/tuần TTTA/10 trứng
Tuần
tuổi
HW RiD Pgi HW RiD Pgi HW RiD Pgi
17 5,6 - - 0,39 - - 11,2


- -
18 6,6 - - 0,46 - - 10,5

- -
19 5,7 - - 0,40 - - 11,2

- -
20 8,6 - - 0,60 - - 9,7 - -
21 16,2 - - 1,13 - - 5,45

- -
22 18,2 1,26 4,28 1,27 0,08

0,25

5,35

13,0
23 27,4 4,10 6,7 1,92 0,28

0,47

4,5 13,5 10,2
24 38,9 14,0 10,5 2,72 0,98

1,00

3,0 8,95 9,5
25 38,8 28,3 18,9 2,71 1,98


1,32

3,0 4,81 5,5
26 45,3 39,4 22,4 3,17 2,75

1,56

2,61

3,46 5,4
27 45,2 46,5 27,8 3,16 3,26

1,94

2,61

3,13 5,2
28 48,0 48,6 30,9 3,36 3,40

2,16

2,5 3,17 5,0
29 50,8 57,3 31,0 3,56 4,01

2,19

2,45

2,39 5,0

30 50,4 43,7 22,8 3,53 3,06

1,60

2,55

2,84 5,4
31 43,3 23,8 20,4 3,03 1,70

1,42

2,91

5,25 5,7
32 41,7 25,9 26,4 ,2,92 1,81

1,84

3,15

4,84 5,3
33 32,6 34,6 25,9 2,28 2,42

1,81

3,36

3,62 5,35
34 39,5 43,1 35,0 2,76 3,01


2,45

3,26

2,91 3,86
35 54,2 46,6 41,0 3,79 3,25

2,80

2,50

2,72 3,37
36 48,6 48,4 43,8 3,40 3,38

3,06

2,50

2,52 3,04
37 52,7 53,4 54,5 3,69 3,74

3,81

2,06

2,25 2,44
38 50,0 53,9 49,1 3,50 3,77

3,44


2,16

2,54 2,86
39 41,7 57,9 52,8 2,92 4,05

3,69

2,61

2,40 2,63
40 46,5 59,2 52,8 3,25 4,14

3,69

2,65

2,37 2,63
Tổng

59,92 51,07

40,5


TB 35,7 38,4 30,4 4,32

4,09 5,33
8

Khả năng sinh sản của 3 giống HW, RID, Pgi đợc theo dõi đến 40

tuần phản ánh cha đúng với tiềm năng di truyền của giống. Tỷ lệ đẻ của gà HW
đạt trung bình 35,7%. Năng suất trứng /mái/40 tuần 59,9 quả (bằng 50%so với tiêu
chuẩn) tơng tự gà RiD đạt 38,4% và 51,07 quả, gà Pgi đạt 30,4% và 40,5 quả
(bằng 50 và 44 % so với tiêu chuẩn). Nguyên nhân do số lợng đàn giống đầu kỳ
quá ít nên không thực hiện đợc công tác chọn lọc giống, phải lấy tận dụng để bảo
tồn nguồn gen, mặt khác gà mới nhập nội, cha thích nghi với môi trờng mới, kỹ
thuật chăm sóc, nuôi dỡng cha phù hợp. Do đó cần phải có sự khảo nghiệm chọn
lọc nhân thuần và nuôi thích nghi chúng.
Chất lợng trứng
Tại tuần 38, trứng của 3 giống gà đợc kiểm tra có chất lợng tốt, khối
lợng trứng của gà HW đạt cao nhất 59,2g, trứng của gà RiD, Pig tơng đơng
nhau 57,5 và 57,7g, màu vỏ trứng gà HW trắng hồng, màu vỏ trứng của gà RiD và
Pgi màu nâu hồng. Tuy nhiên trứng của gà HW có độ dày vỏ mỏng hơn so với
trứng của gà RiD, Pgi. Các chỉ tiêu còn lại: Chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng, đơn
vị Haugh của trứng của ba giống đạt tơng tự nh trứng của gà Sasso, gà Lơng
Phợng trong các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Đạt, Vũ Ngọc Sơn ( 2005)
v Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng (2005)
Bảng 7: Chất lợng trứng của 3 giống tại 38 tuần tuổi (n=30)
Chỉ tiêu ĐVT HW RiD Pgi
Khối lợng gam 59,2 0,6 57,7 0,8 57,5 0,7
Độ chịu lực Kg/cm
2
3,75 0,1 4,0 0,09 4,05 0,1
Chỉ số hình dạng - 1,34 0,03 1,29 0,01 1,30 0,02
Chỉ số lòng trắng - 0,095 0,02 0,12 0,01 0,12 0,02
Chỉ số lòng đỏ - 0,43 0,01 0,45 0,01 0,44 0,01
Độ dày vỏ mm 0,34 0,005 0,38 0,004 0,38 0,005
Đợn vị Haugh Hu 89,5 2,1 90,2 1,8 90,0 2,0
Màu vỏ trứng - Trắng hồng Nâu hồng Nâu hồng


Kết quả ấp nở
Bảng 8: Kết quả ấp nở của 3 giống ở thế hệ xuất phát
Chỉ tiêu ĐVT HW RID Pgi
Tổng trứng ấp Quả 2250 2100 1960
Tỷ lệ có phôi % 93,6 91,0 92,5
Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp % 88,2 85,5 87,6
Tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp % 81,1 80,0 80,6
Chỉ tiêu ấp nở của trứng 3 giống đợc kiểm tra tại thời điểm thu trứng thay
thế cho thấy đạt kết quả khá cao, biểu thị ở tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt từ 85,5-87,6
%và gà loại 1/tổng trứng ấp đạt 80-81,1% phản ánh khả năng thích nghi tốt của 3
giống gà.



9

Kết luận và đề nghị
Kết luận
-Ngoại hình ba giống gà có đặc trng riêng biệt nhng đồng nhất ở 2 thế hệ:
+ Gà HW lông trắng tuyền, chân vàng, mào đơn
+ Gà RiD lông nâu đỏ đậm, chân vàng, mào đơn
+ Gà Pgi lông nâu đỏ đậm, chân vàng, mào nụ
- Tỷ lệ nuôi sống của 3 giống đạt cao ở các giai đoạn nuôi từ 0-8 tuần tuổi,
gà HW đạt 98,3%, gà RiD đạt 98,4% và gà Pgi đạt 97%. Giai đoạn hậu bị: gà HW
nuôi sống bình quân trống mái 99,4%, gà RiD 98,5% và gà Pgi 99,0%.
- Khối lợng cơ thể tại 17 tuần gà trống HW đạt 1340,5g, gà mái HW đạt
1025g (bằng 90,5 và 86,1% so với tiêu chuẩn) gà trống RiD đạt 1375,0g, gà mái
đạt 1190g (bằng 85,2 và 86,6% so với tiêu chuẩn. Gà trống Pgi đạt 1472g và gà
mái 1250g (bằng 84,7 và 91,4% so với tiêu chuẩn). Tại 20 tuần tuổi khối lợng cơ
thể của gà trống và gà mái HW, RiD, Pgi đạt lần lợt là 1516,0g và 1216g; 1705,5

và 1465,5g, 1755,0 và 1510g với lợng thức ăn tiêu thụ tơng ứng lần lợt là
7179,5g và 6724,5g; 7515,1 và 7076,1; 7486,3g và 7101g.
- ở thế hệ xuất phát khả năng sinh sản của gà HW tính đến 40 tuần với tỷ
lệ đẻ trung bình đạt 35,7%, tổng số trứng/mái 59,9 quả, tơng tự đạt đợc ở gà RiD
là 38,4 % và 51,07 quả, gà Pgi là 30,4% và 40 quả. Trứng của gà HW có màu trắng
hồng, khối lợng trứng đạt 59,2g, trứng gà RiD, gà Pgi đều có màu nâu hồng, khối
lợng trứng đạt 57,5 và 57,7g, chất lợng trứng của ba giống gà tốt, có tỷ lệ nở cao
đạt 85,5-88,2%, gà loại 1/tổng trứng ấp 80,0-81,1%
Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu chọn lọc nhân thuần và đánh giá khả năng thích nghi của 3
giống gà này
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hng, Hồ Xuân Tùng (2005), Nghiên cứu chọn lọc nâng
cao năng suất gà Ri vàng rơm, Báo cáo khoa học năm 2005, Trung tâm nghiên cứu
gia cầm Vạn Phúc
2. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hng, Vũ Chí Thiện (2005), Nghiên cứu khả năng sản
xuất của tổ hợp lai F1 giữa gà Ai Cập và gà Ri vàng rơm trong điều kiện nuôi bán
chăn thả, Báo cáo khoa học năm 2005, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc.
3. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Ngọc Sơn (2004), Nghiên cứu chọn lọc 2 dòng thuần TĐ3,
TĐ4 gà công nghiệp lông màu năng suất, chất lợng cao, Báo cáo khoa học 2004,
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc
4. Tài liệu về gà Hisex White (2006) Tiếng Ucraina
5. Tài liệu về gà Poltabckaya (2006) Tiếng Ucraina


×