Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát khả năng sản xuất của lợn nái TD1, CV và lợn thương phẩm TPcv tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.38 KB, 6 trang )


1
Khảo sát khả năng sản xuất của lợn nái TD1, CV và lợn thơng phẩm TPcv
tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp



Nguyễn Ngọc Phục*, Trịnh Hồng Sơn

Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng, Viện chăn nuôi
*Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Ngọc Phục Tel: (84) 4 8 383 841; Fax: (84) 4 7 410 025
E-mail:




Abstract

A total of 120 gilts and 60 sows and 80 fatteners was used in the study to evaluate
productivity of crossbred female pigs TD1 (between VCN05 females and VCN01 boar) and
CV (between TD1 females and VCN03 boar); and fattening productivity and carcass
performance of TPcv. Gilts TD1 and CV showed the puberty age and body weight similar to
those in VCN12 and VCN22 ranging from 163,17-164,90 days and 93,93 to 95,47 kg,
respectively (P>0,05). All sows of four groups had similar high reproducivity (P>0,05 for
most measurements, whereas the number of piglets born alive and number weaned piglets per
litter ranged from 10,74 to11,33 and 9,91 to 10,30, respectively. For fattening pigs, the TPcv
gained 797,45 g per days similar to those of TPvcn22 which gained 799,6 g per day (P>0,05).
Both groups of fattening pigs have similar dressing carcass rates (79,33% and 79,80%,
P>0,05) and lean rates (61,58% and 62,47%, P>0,05). It is concluded that both TD1 and CV
and their final comercial progeny have benificial traits that can be used in comercial pig
production.



Key words: Pig, TD1, CV, puberty, reproductive performance



Đặt vấn đề

Lợn Meishan (MS) đợc biết đến là một giống lợn Trung quốc có khả năng đẻ
sai nhất thế giới. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy giống lợn này không
chỉ thành thục sớm mà còn đẻ sai hơn rất nhiều so với các giống lợn trắng của châu Âu
(Haley & Lee 1993). Những năm qua, chơng trình lai tạo các giống lợn của nhiều
nớc đã sử dụng MS để nâng VCN22o năng suất sinh sản của đàn lợn nái với việc khai
thác tối đa u thế lai của con mẹ trong các tổ hợp lai có MS (Kuhler 1988). Điều đặc
biệt là u thế lai giữa MS và các giống lợn trắng của châu Âu VCN22o hơn khi lai giữa
các giống lợn trắng Châu Âu với nhau (Mercer & Host 1994).

Việt Nam, Trại lợn giống hạt nhân Tam điệp (Ninh Bình) đang sử dụng các
dòng lợn có nguồn gốc PIC và lai tạo theo công thức nh Sơ đồ 1. Trong đó, lợn cái
dòng tổng hợp có máu MS-dòng VCN05 (nguồn gốc từ dòng L95 của PIC) đợc lai với
lợn đực dòng VCN02 (nguồn gốc từ dòng L06 của PIC) tạo ra dòng ông bà VCN12
(tơng tự dòng C1230 của PIC). Lợn cái bố mẹ VCN22 là tổ hợp lai giữa cái VCN12
với đực Duroc tổng hợp VCN03 (nguồn gốc từ L19 của PIC) đợc sử dụng để sản xuất
lợn thơng phẩm 5 máu TPvcn22 đợc thị trờng ngời chăn nuôi a thích. Trong các
nghiên cứu về các tổ hợp lai có máu MS nói trên tại Việt Nam các tác giả (Nguyễn

2
Ngọc Phục et all 2003; Nguyễn Ngọc Phục et all 2005), đều khẳng định năng suất sinh
sản VCN22o và ổn định trong điều kiện địa phơng.
Việc mở rộng khai thác nguồn gen VCN05 tại Việt Nam bằng việc thử nghiệm
lai với các giống lợn cao sản khác là cần thiết. Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phơng

đã lai tiến hành lai lợn cái VCN05 với lợn đực VCN01 (nguồn gốc từ dòng L11 của
PIC) để tạo ra lợn cái lai TD1, sau đó lai tiếp TD1 với đực VCN03 tạo lợn cái CV theo
công thức lai nh Sơ đồ 2. Lợn cái CV đợc sử dụng tạo lợn thơng phẩm TPcv khi lai
với lợn đực cuối cùng VCN23 (tơng tự lợn đực 402 của PIC). Đề tài này nhằm đánh
giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lợn cái lai TD1, CV và lợn thơng phẩm TPcv nói
trên.

Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

Để khảo sát các chỉ tiêu sinh lý phát dục giai đoạn hậu bị, nghiên cứu đã tiến
hành trên 120 lợn cái hậu bị lai các nhóm TD1, VCN12, CV và VCN22 (mỗi nhóm 30
con), trong đó VCN12 là lợn cái ông bà VCN12, và VCN22 là lợn cái bố mẹ tạo ra từ
cái VCN12 phối với đực VCN03. Các nhóm lợn nói trên đợc theo dõi từ khối lợng
ban đầu đạt 23 kg/con và kết thúc khi đã phối giống lần đầu. Động dục của lợn cái hậu
bị đợc theo dõi ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều. Khi động dục lần đầu, lợn đợc
cân kiểm tra tăng trọng. Khi đã đủ tuổi (7-8 tháng tuổi) và đạt khối lợng cơ thể theo
yêu cầu từ 110-140 kg lợn cái đợc phối giống bằng thụ tinh nhân tạo 2 lần cách nhau
12 giờ, cân và đo độ dày mỡ lng tại điểm P2 bằng máy siêu âm Renco (USA).



Đực VCN02 x Cái VCN05


Đực VCN03 (DR) x Cái VCN12


Lợn cái VCN22

Sơ đồ 1. Công thức lai tạo của lợn cái

VCN05 với đực VCN02 tạo lợn thơng
phẩm 5 giống TPvcn22
Đực VCN01 x Cái L95


Đực VCN03 x Cái TD1


Lợn cái CV

Sơ đồ 2. Công thức lai tạo của lợn cái
VCN05 với đực VCN01 tạo lợn thơng
phẩm 5 giống TPcv


Các nghiên cứu về năng suất sinh sản đợc tiến hành trên 60 lợn nái cũng thuộc
các tổ hợp lai TD1, VCN12, CV và VCN22 (mỗi nhóm 20 nái) với tổng số 157 ổ đẻ.
Thí nghiệm trên đàn thơng phẩm đợc thực hiện trên 80 con thuộc TPcv (40)
và TPvcn22 (40). Lợn thơng phẩm đợc nuôi từ vỗ béo từ 23 kg đến 95 kg và chọn 16
con để mổ khảo sát: Mỗi lô 8 con gồm 4 đực và 4 cái.
Thời gian: tháng 01-12 năm 2007

3
Địa điểm: Trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp, Ninh Bình.
Xử lý số liệu: Số liệu đợc phân tích ANOVA trên Minitab 13.31.2000. Các giá
trị trung bình đợc so sánh theo pháp phơng Tukey.


Kết quả và thảo luận


Khả năng sinh trởng và phát dục của lợn cái hậu bị

Kết quả tại Bảng 1 cho thấy các chỉ tiêu sinh trởng và sinh lý phát dục lợn cái
hậu bị các nhóm TD1, VCN12, CV và VCN22 không khác nhau (P>0,05). Các nhóm
lợn cái hậu bị đều thành thục sớm ở độ tuổi 163-165 ngày và thời gian của mỗi lần
động dục đều từ 5-6 ngày. Tuy nhiên DML của 2 nhóm VCN12 và TD1 (2,08-2,13
mm) nh nhau và đều VCN22 cao hơn so với VCN22 và CV (1,79-1,85 mm). Tơng
tự, khối lợng phối giống làn đầu của hai nhóm VCN12 và TD1 cũng tơng đơng
nhau (121,04-123,47, P>0,05) và đều cao hơn so với các tổ hợp lai tơng ứng VCN22
và CV (117,57-118,40 P>0,05).


Bảng 1. Giá trị trung bình bình phơng nhỏ nhất các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn
cái VCN12, TD1, VCN22 và CV ở giai đoạn hậu bị

Chỉ tiêu
VCN12
(n=30)

TD1
(n=30)

VCN22
(n=30)

CV
(n=30)

SEM
P

Tuổi động dục lần đầu
(ngày)
163.17

163.23

165.83

164.90

1.80

0.666

Thể trọng khi động dục lần đầu
(kg)
93.93

94.20

95.70

95.47

1.32

0.716

Số ngày động dục lần đầu
(ngày)

5.53

5.43

5.73

5.67

0.28

0.879

Dày mỡ lng tại P2 khi phối giống
lần đầu (mm)
2.08
a

2.13
a

1.79
b

1.85
b

0.04

0.000


Tuổi phối giống lần đầu
(ngày)
226.13

226.17

226.33

226.67

2.53

0.999

Thể trọng khi phối giống lần đầu
(kg)
121.40
ab

123.87
a

117.57
b

118.40
b

1.33


0.004

a, b
Các giá trị có cùng chỉ số mũ trong cùng dòng khác nhau có ý nghĩa thống kê

Nh vậy, TD1 và CV có tốc độ phát triển trong giai đoạn hậu bị và sinh lý phát
dục tơng đơng với các tổ hợp lợn lai tơng ứng là VCN12 và VCN22. Trong các
nghiên cứu trớc đây (Nguyễn Ngọc Phục & CS., 2003; Nguyễn Ngọc Phục & cs.,
2005), VCN12 cũng nh VCN22 là các dòng lợn có quá trình sinh trởng và phát dục
điển hình đối với giống lợn có khả năng sinh sản cao. Trong cả 4 tổ hợp lợn lai kể trên
đều có máu MS. Các nghiên cứu về lợn MS cho thấy lợn cái MS thuần có tuổi thành

4
thục rất sớm ở 118 ngày tuổi (Christenson 1993) và lợn lai 1/2 máu MS thành thục lúc
146 ngày tuổi (Young 1995).
Năng suất sinh sản

Kết quả về sinh sản của lợn nái trong thí nghiệm đợc trình bày tại Bảng 2. Lợn
nái TD1 và CV có các chỉ tiêu sinh sản tơng đơng với VCN12 và VCN22, trong đó
con sơ sinh sống/ổ của các nhóm đều đạt mức cao từ 10,74-11,33 con/ổ và số con
VCN22i sữa trong khoảng 9,91-10,30 con/ổ với mức sai khác giữa các nhóm không có
ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu khác về nhóm
lợn ông bà VCN12. Theo các kết quả trớc đây (Nguyễn Ngọc Phục & cs 2004),
VCN12 nuôi tại các trại lợn Tam Điệp và Thụy Phơng cũng nh ở các tỉnh khác đều
đạt số con sơ sinh sống cao trong khoảng 11,53-11,80 con/ổ và có số cai sữa 9,17-10,0
con/ổ. Nh vậy, trong thí nghiệm này, TD1 và CV đều cho thấy khả năng sinh sản tốt
nh các dòng lợn VCN12 và VCN22 đã phổ biến trong sản xuất.


Bảng 2: Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái TD1, VCN12, VCN22 và CV


VCN12 TD1 VCN22 CV
Chỉ tiêu
n Mean

SE n Mean

SE n Mean

SE n Mean

SE
P
Số con sơ sinh
sống (con)
41

11.29

0.33

42

11.09

0.36

37

10.74


0.35

37

11.33

0.36

ns
Klợng sơ
sinh/ổ (kg)
41

16.81

0.50

42

16.85

0.53

37

16.04

0.52


37

17.32

0.53

ns
Klợng con sơ
sinh (kg)
41

1.49

0.02

42

1.52

0.02

37

1.50

0.02

37

1.53


0.02

ns
Số con cai sữa
(con)
41

10.21

0.30

42

9.97

0.32

37

9.91

0.32

37

10.30

0.32


ns
Tỉ lệ cai sữa
(%)
41

91.14

1.58

42

90.12

1.69

37

93.01

1.67

37

91.66

1.69

ns
Klợng cai
sữa/ổ (kg)

41

57.54

1.79

42

56.65

1.92

37

58.90

1.89

37

55.39

1.92

ns
Klợng cai sữa
con (kg)
41

5.69


0.12

41

5.74

0.13

37

5.96

0.13

37

5.43

0.13

ns

ns: P>0,05


Kết quả vỗ béo thơng phẩm TP
CV
và TP
VCN22



Kết quả vỗ béo lợn thơng phẩm TPvcn22 và TPcv cho thấy hai nhóm lợn này
đều có tốc độ sinh trởng tơng đơng nhau trong giai đoạn nuôi vỗ béo. Kết quả tại
Bảng 3 cho thấy tăng trọng bình quân/ngày của hai nhóm đạt mức 797,45-799,60
g/ngày (P>0,05) và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng xấp xỉ nhau (2,59 và 2,63 kg/kg).
Các nghiên cứu khác về lợn TPvcn22 cũng cho thấy khả năng vỗ béo của chúng không
khác so với kết quả trong thí nghiệm này.


5
Bảng 3: Các chỉ tiêu nuôi vỗ béo thơng phẩm TPcv và TPVvcn22

Chỉ tiêu TPvcn22

TPcv SE
P
Số con theo dõi 40

40



Khối lợng bắt đầu thí nghiệm (kg) 22,74

23,14

0,27

ns

Khối lợng kết thúc thí nghiệm (ngày)

96,90

97,50

0,98

ns
Khối lợng tăng toàn kỳ (kg) 74,43

74,58

1,04

ns
Tăng trọng bình quân/ngày (g) 797,45

799,60

11,13

ns
Tổng lợng thức ăn tiêu thụ (kg) 7.698,00

7.822,00

-

FRC (kg/kg) 2,59


2,63

-

ns: P>0,05


Thí nghiệm nuôi vỗ béo của nhóm tác giả Lê Thanh Hải & cs (2007) đã công bố
kết quả lợn thơng phẩm tạo ra từ tổ hợp lai tạo ra giữa VCN22 với đực VCN23 đạt
mức tăng trọng bình quân 783,11 g/ngày và tiêu tốn thức ăn ở mức 2,59 kg/kg tăng
trọng. Nh vậy, năng suất vỗ béo của lợn thơng phẩm nhóm TPcv trong thí nghiệm
tơng đơng với lợn thơng phẩm TPvcn22 nhóm lợn có máu MS, trong các điều
kiện nuôi khác nhau. Điều này cho thấy có thể sử dụng lợn thơng phẩm TPcv để nuôi
vỗ béo nh lợn thơng phẩm TPvcn22 đang phổ biến hiện nay.


Bảng 4: Chỉ tiêu mổ khảo sát lợn thơng phẩm TPcv và TPvcn22

Chỉ tiêu TPvcn22 TPcv SE
P
Số con mổ khảo sát 8 8

Khối lợng hơi khi (kg) 94,63 96,13 0,62
ns
Tỉ lệ móc hàm (%) 79,80 79,33 0,85
ns
Tỉ lệ thịt xẻ (%)
67,38 68,15 0,82
ns

Tỉ lệ thịt nạc (%) 62,47 61,58 1,23
ns
Tỉ lệ mỡ (%)
18,71 19,55 0,86
ns
Tỉ lệ xơng (%)
10,04 10,71 0,42
ns
Tỉ lệ da (%)
8,79 8,21 0,40
ns
ns: P>0,05

Kết quả mổ khảo sát thơng phẩm mỗi nhóm 8 con cũng cho kết quả tơng tự.
Lợn thơng phẩm TPcv đạt hầu hết các chỉ tiêu mổ khảo sát tơng đơng với TPvcn22,
trong đó tỉ lệ móc hàm đạt 79,33%-79,80% và tỉ lệ nạc/thịt xẻ đạt 61,47%-61,58%
nhng giữa 2 nhóm không có sự sai khác thống kê (P>0,05). Trong thí nghiệm của
nhóm tác giả Lê Thanh Hải & cs (2007), lợn thơng phẩm TPvcn22 có tỉ lệ móc hàm
79,90% tơng đơng với kết quả thí nghiệm này. Tuy nhiên, tỉ lệ nạc/thịt xẻ của

6
TPvcn22 trong thí nghiệm trên (Lê Thanh Hải & cs, 2007) đạt 64,96%, cao hơn trong
thí nghiệm này khoảng 2% đối với TPvcn22 và khoảng 3% đối với TPcv.


Kết luận

Qua các kết quả thu đợc trong thí nghiệm vừa nêu trên cho thấy lợn nái TD1 và
CV trong điều kiện sản xuất đã đạt các chỉ tiêu về sinh lý phát dục, năng suất sinh sản
nh các dòng lợn nái tơng ứng VCN12 và VCN22. Đây là các nhóm lợn có máu MS

đã đợc nghiên cứu và khẳng định có năng suất sinh sản cao và đã phổ biến rộng rãi
trong sản xuất. Trong hệ thống lai nói trên để tạo ra lợn lai thơng phẩm, kết quả
nghiên cứu cho phép khẳng định lợn thơng phẩm TPcv đạt đợc các chỉ tiêu vỗ béo và
giết thịt tơng đơng với lợn thơng phẩm TPvcn22 và nh vậy có thể đa ra sản xuất
đại trà và có khả năng cho năng suất ổn định.


Đề nghị

Công nhận tổ hợp lợn lai TD1 và CV là lợn cái giống sinh sản và đa vào sản
xuất.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn văn Đồng, Lê Thế Tuấn, Trịnh Hồng Sơn (2003). Nghiên
cứu một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái ông bà PIC 1230 và PIC
1050.Tạp chí Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, số 6-2003, trang 721-723.
Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Văn Đồng, Lê Thế Tuấn, Trịnh Hồng Sơn (2003). Nghiên
cứu bớc đầu năng suất sinh sản của 3 dòng lợn nái cụ kỵ PIC L06, L11 Và L95
tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp. Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi, số 5
(44) trang 4 - 6.
Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Văn Đồng, Trịnh Hồng Sơn, Vũ Văn Quang, Lê Thanh
Hải, Phạm Thị Kim Dung, Lê Thế Tuấn, Phạm Duy Phẩm (2005). Khả năng
sinh trởng và cho thịt của lợn ông bà TĐ1, VCN12, C1050 và lợn bố mẹ
VCN22 và C22. Tóm Tắt Báo Cáo Khoa Học. Viện Chăn nuôi, tháng 6-2005,
trang 53-57.
Haley CS & Lee GJ (1993). Genetic basis of prolifiVCN22cy in Meishan pigs. In:
Control of Reproduction IV, Eds. GR Foscroft, MG Hunter & C. Doberstka.
Published by The Journal of Reproduction and Fertility Ltd, pp 247-259.
Young LD (1995) Reproduction of F1 Meishan, Fengjing, Minzhu and Duroc Gilts

and Sows. J. Anim. Sci. 73:711-721.
Christenson RK (1993) Ovulation Rate and Embryonic Survival in Chinese Meishan
and White Crossbred Pigs. J. Anim. Sci. 1993. 71:3060-3066


×