Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của lợn bản tại huyện yên châu tỉnh sơn la phục vụ công tác bảo tồn giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 85 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHÙNG THỊ THU HÀ




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN BẢN TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH
SƠN LA PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN GIỐNG





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHÙNG THỊ THU HÀ



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN BẢN TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH
SƠN LA PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN GIỐNG

Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số: 60 62 40


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Hà
PGS.TS. Lê Thị Thúy


THÁI NGUYÊN - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Phùng Thị Thu Hà




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian 2 năm học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng
dẫn, các tổ chức và cá nhân nơi thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành luận
văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Hà, cô giáo PGS.TS. Lê Thị Thúy là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Văn phòng dự án GEF, cùng các thành viên của Phòng Khoa học và
hợp tác quốc tế của Viên Chăn nuôi quốc gia.

Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, trạm Thú y, cán bộ các xã
và bà con nhân dân trong huyện Yên Châu đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển
khai đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với
gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên khuyến khích tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả

Phùng Thị Thu Hà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Bảo tồn là gì? 3
1.1.2. Đặc điểm sinh học của lợn 4

1.1.3. Ngoại hình thể chất của lợn 6
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng của lợn 10
1.1.5. Đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sản xuất của lợn nái 14
1.1.3. Một số giống lợn nuôi tại các tỉnh vùng núi 18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 24
1.2.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước 25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2. Địa điểm, thời gian tiến hành 27
2.3. Nội dung nghiên cứu 27
2.3.1. Điều tra tình hình chăn nuôi lợn Bản trên địa bàn huyện Yên Châu 27
2.3.2. Xác định đặc điểm sinh học của lợn Bản nuôi trên địa bàn huyện Yên Châu . 27
2.3.3. Xác định khả năng sinh trưởng qua các tháng tuổi của lợn thịt 28
2.3.4. Xác định khả năng sinh sản 28
2.3.5. Xác định chất lượng thịt qua các chỉ tiêu mổ khảo sát 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Phương pháp điều tra 29
2.4.2. Phương pháp đánh giá, giám định ngoại hình thể chất của lợn 29
2.4.3. Phương pháp xác định sức sản xuất của vật nuôi 29
2.4.4. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của mẫu thịt nạc 32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Kết quả điều tra về số lượng, cơ cấu đàn lợn và phương thức chăn nuôi 34
3.1.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn của huyện Yên Châu qua 3 năm (2008 – 2011) 34
3.1.2. Cơ cấu đàn lợn nuôi trong một số xã điều tra 37

3.1.3. Hiện trạng và tập quán chăn nuôi lợn của huyện Yên Châu 41
3.2. Kết quả đánh giá một số đặc điểm sinh học 45
3.2.1. Kết quả điều tra về màu sắc lông da 45
3.2.2. Kết quả đánh giá mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn Bản 49
3.3. Kết quả điều tra về khả năng sản xuất của lợn Bản 50
3.3.1. Kết quả điều tra về các chỉ tiêu khối lượng 50
3.3.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của lợn nái Bản 55
3.4. Kết quả mổ khảo sát – đánh giá phẩm chất thân thịt 62
3.4.1. Kết quả mổ khảo sát 62
3.4.2. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn 64
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ đƣợc viết tắt
Chữ viết tắt
Cao vây
CV
Cộng sự
cs
Cộng tác viên
ctv
Chiều dài
CD

Dài thân
DT
Đơn vị tính
ĐVT
Gam
g
Khối lượng
KL
Nhà xuất bản
Nxb
Kilôgam
kg
Móng Cái
MC
Nhà xuất bản
Nxb
Protein
Pr
Sơ sinh
SS
Số thứ tự
STT
Trung bình
TB
Thức ăn
TA
Thứ tự
TT
Viện Chăn nuôi
VCN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn qua 3 năm (2008 – 2010) 34
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm điều tra 38
Bảng 3.3. Cơ cấu đàn lợn Bản tại một số xã điều tra năm 2010 39
Bảng 3.4. Tình hình chăn nuôi lợn Bản và quy mô trong các hộ 42
Bảng 3.5. Phương thức chăn nuôi 43
Bảng 3.6. Một số đặc điểm ngoại hình của đàn lợn Bản 47
Bảng 3.7. Mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn Bản 49
Bảng 3.8. Sinh trưởng tích lũy của lợn Bản 50
Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn Bản 53
Bảng 3.10. Sinh lý sinh dục của lợn nái Bản hậu bị (n=31) 56
Bảng 3.11. Khả năng sinh sản của lợn nái Bản 58
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của lợn nái Bản qua các lứa đẻ 60
Bảng 3.13. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của lợn nái sinh sản 62
Bảng 3.14. Tỷ lệ phần thân thịt có giá trị 63
Bảng 3.15. Thành phần hóa học của thịt lợn Bản: 64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn số lượng và cơ cấu đàn lợn huyện Yên Châu giai
đoạn 2008 – 2010 35
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm điều tra 38
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu đàn lợn Bản tại một số xã điều tra năm 2010 40
Hình 3.4: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn Bản qua các tháng tuổi 52
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng tuổi 53
Hình 3.6. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn Bản qua các tháng tuổi 54

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Dưới sức ép của nền kinh tế thị trường, của vấn đề nhập giống và lai tạo, các
giống lợn ngoại chiếm tỷ trọng ngày càng nhiều ở nước ta, đặc biệt là các vùng ven
đô thị, thành phố và vùng đồng bằng. Tuy nhiên việc nhập và thích nghi các giống
ngoại vào các vùng xa xôi gặp rất nhiều khó khăn như vấn đề dinh dưỡng cần phải
tốt, khả năng chống bệnh của lợn ngoại và lợn lai kém, dịch bệnh xảy ra nhiều, gây
thiệt hại rất lớn. Do đó, vấn đề đặt ra là cần xây dựng một đàn nái nền giống nội tốt
làm nguyên liệu lai tạo với lợn ngoaị, nâng cao năng suất thịt lợn và hiệu quả chăn
nuôi lợn cho các dân tộc vùng cao. Đây cũng là tiền đề cho việc xây dựng chương
trình giống với chi phí đầu tư thấp, phù hợp với điều kiện và trình độ cho người dân
vùng cao, điều mà Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đang hướng tới chỉ đạo
thực hiện và hết sức cần thiết.
Lợn Bản là lợn của người dân tộc Thái tỉnh Sơn La, được nuôi dưỡng theo
tập quán cổ truyền không có quy trình chăn nuôi, phòng dịch, phối giống. Do sự
hiểu biết còn hạn chế, người dân tộc Thái thường dùng con đực phối với mẹ của

chúng , vì vậy tỷ lệ thụ thai kém, thai chết lưu cao, nuôi sống thấp nên chăn nuôi
lợn thường lỗ và mang tính tận dụng. Tuy nhiên lợn Bản chịu đựng tốt với điều
kiện, hoàn cảnh nông hộ nghèo, không đòi hỏi thức ăn dinh dưỡng cao, chi phí đầu
tư thấp, ít bệnh tật mà thịt lại thơm ngon, rất phù hợp thị hiếu người Việt Nam. Lợn
Bản, nếu được tác động kỹ thuật để cải tạo, chọn giống tốt, có thể làm nguyên liệu
để lai tạo với lợn ngoại nâng cao được năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi.
Hơn nữa, nguồn vốn quý sự đa dạng sinh học là niềm tự hào của đất nước, là
sự giàu có của thế hệ chúng ta và thế hệ mai sau, nó không chỉ thể hiện sự phong
phú về vật chất mà còn là sự giàu có về tinh thần. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của
lợn Bản tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La phục vụ công tác bảo tồn giống”.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được quy mô, cơ cấu đàn, phương thức chăn nuôi đối với lợn Bản.
- Khảo sát, xác định được đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng phát dục, khả
năng sinh sản của lợn Bản.
- Xác định năng suất và phẩm chất thịt của lợn Bản
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Nghiên cứu bổ sung tài liệu về đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất của
lợn Bản ở Sơn La phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Tạo cơ sở cho việc bảo tồn lợn Bản và đa dạng sinh học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn Bản là cơ
sở để phát triển loại lợn này phục vụ nhu cầu của thị trường và phát triển kinh tế
xã hội của các địa phương.

- Bảo tồn nguồn gen vật nuôi trong điều kiện nước ta có tầm quan trọng
đặc biệt.








3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thống kê của Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), Việt
Nam có 30 giống vật nuôi các loại, nhưng đã có 5 giống bị tuyệt chủng, 50% số còn lại
nằm dưới con số 20 con đực và 1000 con cái. Điều đó khiến Việt Nam đang đứng
trước nguy cơ thất thoát nguồn gen vật nuôi. Ngành chăn nuôi trong thời hiện đại hóa,
thiên tai dịch họa và bệnh tật là những “ thủ phạm” gây ra sự thất thoát này.
Để tìm ra những giống vật nuôi còn tiềm ẩn hay muốn bảo tồn một loài vật
nuôi nào đó thì cần phải có sự liên kết chặt chẽ với người dân địa phương, bởi vì
không ai có thể nắm bắt được thông tin nhanh hơn những người dân bản địa đang
sinh sống tại các vùng đất lâu đời của họ.
1.1.1. Bảo tồn là gì?
Bảo tồn (conservation) là chỉ cách quản lý của con người đối với nguồn gene
vật nuôi, tài nguyên di truyền động vật giữ sao cho nó có lợi một cách bền vững cho
các thế hệ sau, tức là giữ được tiềm năng của chúng có thể đáp ứng nhu cầu và

mong muốn của các thế hệ trong tương lai. Như vậy nghĩa của “bảo tồn” là tích cực,
nó bao gồm giữ (preservation), lưu lại (maintenance), sử dụng lâu bền, khôi phục và
phát triển môi trường tự nhiên.
*) Phương pháp bảo tồn insitu
Bảo tồn insitu là hình thức bảo tồn các hệ sinh thái và những nơi cư trú tự
nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể loài đang tồn tại trong điều kiện sống tự
nhiên của chúng. Trong trường hợp các loài được thuần hoá và canh tác, công việc
này được tiến hành tại khu vực mà các giống vật nuôi cây trồng đó hình thành nên
đặc tính của mình.
Là hình thức bảo tồn đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái vận động tiến
hoá của nơi cư trú nguyên thủy hoặc môi trường tự nhiên.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Hiện nay, đối với một bộ phận lớn của đa dạng sinh học trên trái đất, công
tác bảo tồn chỉ khả thi khi các loài đó được duy trì trong phạm vi phân bố cũng như
ở trạng thái tự nhiên của chúng. Điều này còn có nhiều ý nghĩa khác như cho phép
loài tiếp tục quá trình thích nghi trong tiến hoá và về nguyên tắc đảm bảo cho việc
tiếp tục sử dụng các loài (mặc dù điều này đòi hỏi phải có sự quản lý).
*) Bảo tồn Ex situ
- Là hình thức bảo tồn các thành phần của đa dạng sinh học bên ngoài những
nơi cư trú tự nhiên của chúng.
- Là hình thức duy trì các thành phần của đa dạng sinh học tồn tại bên ngoài
nơi cư trú nguyên thủy hoặc môi trường tự nhiên của chúng.
Các quần thể đang tồn tại của nhiều sinh vật có thể được duy trì trong canh
tác hoặc nuôi giữ. Thực vật có thể được bảo tồn trong ngân hàng hạt giống và các
bộ sưu tập mô; các kỹ thuật tương tự cũng được phát triển cho động vật (lưu giữ
phôi, trứng, tinh trùng), nhưng khó giải quyết hơn nhiều. Trong mọi trường hợp,
bảo tồn ex-situ hiện tại rõ ràng chỉ khả thi đối với một tỷ lệ sinh vật nhỏ. Công việc

này đòi hỏi chi phí rất lớn đối với phần lớn các loài động vật, và mặc dù theo
nguyên tắc công việc bảo tồn ex-situ có thể tiến hành với một tỷ lệ lớn các loài thực
vật bậc cao, nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số các sinh vật của trái đất.
Công việc này thường dẫn đến suy giảm đa dạng di truyền do những hiệu ứng xói
mòn di truyền và do xác suất lai cận huyết cao.
1.1.2. Đặc điểm sinh học của lợn
1.1.2.1. Khả năng sinh sản
Lợn là loài gia súc đa thai, trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý
lợn có thể đẻ 1,8 – 2,4 lứa/năm và đạt 10 – 12 con/lứa. Lợn nái có nhiều vú, khả
năng tiết sữa cao. Số lượng vú, khả năng tiết sữa và số con đẻ ra có liên hệ mật
thiết với nhau. Các giống lợn nội thường có 10 vú trở lên, lợn Móng Cái thường
có 12 – 16 vú.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Lợn là loài gia súc có khả năng thành thục sớm, nhất là các giống lợn nội
của ta, do quá trình chọn lọc, nuôi dưỡng, tập quán chăn nuôi và ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới. Lợn đực 40 – 50 ngày tuổi đã có biểu hiện
động dục và có khả năng giao phối, cơ quan sinh dục có khả năng sản xuất ra
tinh trùng. Lợn cái 3 – 4 tháng tuổi đã có biểu hiện động dục. Như vậy nếu đem
so sánh với các giống lợn khác trên thế giới thì lợn nội thành thục rất sớm (Theo
Trần Văn Phùng, 2004) [23].
1.1.2.2. Khả năng chịu đựng kham khổ
Lợn là loại gia súc có dạ dày trung gian, có thể sử dụng tốt nhiều loại thức
ăn nên nguồn thức ăn nuôi lợn rất phong phú, từ thức ăn thô xanh đến các loại
thức ăn hạt, từ các loại thức ăn có nguồn gốc động vật tới các loại thức ăn
khoáng, vitamin.
Lợn có thể sử dụng các loại thức ăn thô xanh cao đặc biệt là lợn nội, do
tập quán chăn nuôi của nhân dân ta từ trước đến nay chủ yếu sử dụng thức ăn thô

xanh để nuôi lợn. Thức ăn xanh có vai trò đặc biệt đối với lợn nái sinh sản. Do
ăn nhiều thức ăn xanh cho nên trong cơ quan tiêu hóa của lợn nội, ruột già
thường phát triển hơn lợn ngoại, vì ruột già và manh tràng là bộ phận chủ yếu
của lợn lợi dụng sự phát triển của hệ vi sinh vật để phân giải cellulose, do đó
trong điều kiện sử dụng nhiều rau xanh để nuôi lợn thì các giống lợn nội của ta
vẫn có khả năng sinh trưởng tốt, ngược lại các giống lợn nhập nội sinh trưởng
kém hơn. Song nếu trong điều kiện thức ăn tốt (chủ yếu là thức ăn tinh) thì các
giống lợn ngoại sinh trưởng phát triển tốt hơn lợn nội. Đây cũng là minh chứng
cho khả năng chịu đựng kham khổ của giống lợn nội tốt hơn so với lợn ngoại.
1.1.2.3. Năng suất thịt, chất lượng thịt mỡ
Do khả năng sinh sản của lợn nái cao, một năm một lợn nái có thể sản
xuất được 20 – 25 lợn con. Nếu đem nuôi vô béo thì sau 1 năm một lợn nái có
thể góp phần sản xuất khoảng 2 tấn thịt, ngoài lợn ra không có loài gia súc nào
có khả năng cho thịt nhanh như vậy. Mặt khác, lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

có khả năng tích lũy mỡ và protein cao. Nếu so với các loài gia súc khác thì lợn
có hệ số sinh trưởng và tỷ lệ thịt xẻ cao nhất.
Lợn không những có khả năng sản xuất thịt cao mà phẩm chất thịt cũng
tốt. Thịt lợn có nhiệt năng trong 1kg thịt cao đạt tới 2680 Kcal/kg, trong khi đó 1
kg thịt bò có 1710 Kcal. Trong thành phần dinh dưỡng của lợn thịt, protein
chiếm tỷ lệ tương đối cao. Protein của thịt lợn có chứa tất cả các axit amin cần
thiết cho cơ thể con người. Thành phần lipit trong thịt vừa làm cho thịt có giá trị
năng lượng cao hơn vừa tăng mùi vị thơm ngon của thịt.
1.1.2.4. Khả năng thích nghi, huấn luyện
Lợn là loài gia súc có khả năng thích nghi cao với các điều kiện khí hậu
khác nhau, do đó địa bàn phân bố của chúng tương đối rộng rãi trên thế giới. Lợn
tích lũy mỡ dưới da nhiều để chống lạnh, trái lại tại vùng nóng thì lợn lại tăng

cường hô hấp để thải nhiệt, duy trì thân nhiệt bình thường. Khả năng thích nghi
của lợn còn thể hiện ở khả năng duy trì được các đặc điểm về sinh trưởng phát
triển, tính năng sản xuất và di truyền các đặc điểm tốt này cho đời sau. Khi di
chuyển từ vùng này sang vùng khác, từ vùng ôn đới sang vùng nhiệt đới và
ngược lại thì lợn vẫn giữ được các đặc điểm của giống.
Lợn là loài gia súc dễ huấn luyện. Trong thực tiễn sản xuất, người ta lợi
dụng đặc điểm này để tập cho lợn các phản xạ có điều kiện thuận lợi cho việc
chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý lợn như tập cho lợn có phản xạ bài tiết phân,
nước tiểu đúng nơi quy định, tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn luyện lợn
đực giống nhảy giá để khai thác tinh trong truyền giống nhân tạo…
1.1.3. Ngoại hình thể chất của lợn
1.1.3.1. Đánh giá ngoại hình của vật nuôi
a, Khái niệm ngoại hình
Các khái niệm về ngoại hình, sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản
phẩm chăn nuôi là những tiêu chuẩn chọn lọc vật nuôi, giữ chúng lại làm giống,
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhằm tạo ta đời sau theo mong muốn của người chăn nuôi. Với các tính trạng
ngoại hình, người ta có thể đánh giá bằng quan sát để mô tả; còn đối với các tính
trạng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt, người ta chỉ có thể mô tả đánh
giá chúng bằng các phép đo (Dương Mạnh Hùng và cs, 2004) [10].
b, Đặc điểm ngoại hình của lợn
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23] muốn xác định chính xác ưu,
khuyết điểm về ngoại hình, người làm công tác giống phải nắm vững từng bộ
phận trên cơ thể lợn và đặc điểm cấu tạo của chúng.
- Đầu và cổ: Bao gồm có các bộ phận sau: Đầu, trán, mõm, tai, mắt, hàm, cổ.
+ Đầu: Khi giám định ngoại hình lợn, cần quan sát hình dáng đầu, mức độ
to nhỏ của nó. Đầu to hay nhỏ thường thống nhất với thân hình và tỷ lệ thuận với

nhau: dài đầu thường chiếm 18 – 24% dài thân.
+ Trán: Nhìn chung khi lợn có trán rộng thì thân cũng rộng và phát dục
nhanh. Những giống lợn đã được cải tiến thì trán rộng, các giống lợn nguyên
thủy thì trán hẹp. Do đó khi chọn giống cần chọn những cá thể có trán rộng.
+ Mõm: Hình dáng và độ dài của mõm là đặc trưng cho từng giống lợn.
Mõm cong và quá ngắn hoặc mõm quá dài đều không tốt. Khi chọn lợn nên chọn
những con có mõm vừa phải, có sự kết hợp tốt giữa hàm trên và dưới.
+ Tai: Hình dáng và độ to nhỏ của tai là đặc trưng của giống: Lợn Ỉ tai
nhỏ và đứng, lợn Landrace tai to và rủ xuống. Về độ dày và mỏng của tai thể
hiện thể chất của lợn. Nếu lợn có tai dày chứng tỏ thể chất thô, tai mỏng thể chất
nhanh. Lợn tốt có tai mỏng và gốc tai hơi cứng.
+ Mắt: Mắt phải sáng, tròn nhanh nhẹn, không lồi, lõm quá sâu, không có
nhiều nếp nhăn ở mi mắt. Mắt nhanh nhẹn là mắt tốt và thể chất khỏe mạnh.
+ Hàm: Hàm phải phát triển bình thường, cân đối. Hàm trên và hàm dưới
phải khít nhau, không chọn lợn có hàm lệch để làm giống.
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

+ Cổ: Cổ lợn ngắn hay dài, dày hay mỏng đều liên quan đến sinh trưởng,
phát dục của lợn. Yêu cầu có cổ dài vừa phải, cơ phát triển đều đặn, kết hợp giữa
đầu và cổ, cổ với vai phải chặt chẽ, không có vết lõm. Cổ của lợn đực thường thô
và ngắn hơn cổ lợn nái.
- Phần thân trước: Gồm có vai, ngực và hai chân trước. Yêu cầu chung là
cơ phát triển tốt ở vai, ngực sâu rộng, 2 chân trước chắc khỏe.
+ Vai: Yêu cầu phải rộng, phẳng, cơ phát triển tốt vì thịt vai có chất lượng
tốt. Sự kết hợp giữa 2 xương cánh tay và xương bả vai cần có tỷ lệ nhất định.
Giữa bả vai với cổ, lưng cần bằng phẳng. Khi quan sát ngoài không thấy rõ ranh
giới giữa các bộ phận là biểu hiện phát dục tương đối tốt.
+ Ngực: Ngực cần rộng và sâu, vòng ngực lớn. Các chiều sâu và rộng

ngực có thể dùng thước để đo. Ở lợn phát triển bình thường, sâu ngực chiếm 60
– 65% cao thân, rộng ngực chiếm 40 – 50% cao thân.
+ Chân trước: Yêu cầu chân trước phải thẳng, không được choãi ra trước
hoặc sau, khoảng cách giữa hai chân rộng không khép lại hình chữ X. Ngón chân
yêu cầu to, hơi chếch so với mặt phẳng ngang, nếu ngón chân quá dài, yếu hoặc
có cục bướu đều không tốt.
- Phần thân giữa: Phần này kéo dài từ xương bả vai đến hông. Gồm có:
lưng, bụng hông, sườn, bầu vú, núm vú. Phần này gồm những phần thịt có chất
lượng tốt, do vậy khi chọn giống cần chú ý.
+ Lưng: Lưng phải thẳng, rộng, dài. Kết hợp giữa bả vai và thân sau tốt có
nghĩa là không bị lồi lõm. Lưng võng là biểu hiện của thể chất yếu hoặc xương
sống phát triển kém. Lợn nội của nước ta nói chung còn một nhược điểm lớn là
lưng võng. Vì vậy trong quá trình chọn lọc cần chú ý để có thể nâng cao được
phẩm chất của giống.
+ Bụng: Đối với lợn nái, bụng phải to, không sệ sát đất. Bụng quá to và sệ là biểu
hiện của thể chất yếu. Bụng lợn đực cần thon gọn, nhưng không quá nhỏ, không lõm.
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

+ Hông: Rộng, phẳng, đẫy đà, dài vừa phải. Chỗ tiếp giáp giữa lưng và
mông ít nếp nhăn chứng tỏ kết hợp không tốt, nếu hông dài và hẹp là không tốt.
+ Sườn: Yêu cầu rộng, tròn, nếu nhiều nếp nhăn là biểu hiện cơ phát triển
không tốt, thể chất yếu.
+ Bầu vú và núm vú: Bầu vú lợn nái yêu cầu to. Số lượng vú của lợn đực,
lợn cái phải có 10 – 12 vú trở lên. Khoảng cách giữa các núm vú phải rộng, sắp
xếp đều và thẳng hàng, những vú như thế đảm bảo có nhiều sữa. Nếu số núm vú
ít, sắp xếp không thẳng hàng và có nhiều vú nép là không tốt. Những vú như vậy
tiết sữa ít, thậm chí không tiết sữa.
- Phần thân sau: Bao gồm có mông, đùi, chân sau, đuôi.

+ Mông: Yêu cầu dài, rộng, phẳng hoặc hơi chếch, thịt đầy đặn. Do bộ
phận này rất quan trọng nên khi giám định phải giám định tỷ mỉ ở 3 mặt: phía
trên, phía sau, và 2 bên. Đứng hai bên để quan sát có thể phân biệt rõ mông dài
hay ngắn, dốc hay không dốc, rộng hay hẹp. Mông của lợn nái cần rộng vì như
vậy xương chậu phát triển tốt, lợn nái đẻ dễ dàng hơn.
+ Đùi: Đùi phải dày, rộng, dài. Các giống lợn trong nước, phần dưới đùi
nhiều nếp nhăn, điều này liên quan đến thể chất yếu, không tốt.
+ Chân sau: Đối với lợn nái, khoảng cách giữa 2 chân phải rộng, do đó
khoảng cách giữa hai đầu vú sau cũng rộng, như vậy khả năng tiết sữa cao. Chân
yêu cầu thẳng, đầu gối không cong hoặc choãi ra.
+ Đuôi: Gốc đuôi phải to và thon nhỏ dần, chiều dài vừa phải, cuối đuôi
có một chùm lông đuôi chứng tỏ thể chất khỏe mạnh.
- Các bộ phận khác
+ Cơ quan sinh dục ngoài: Yêu cầu phát triển bình thường, những đặc
trưng về tính cần biểu hiện rõ ràng: Hai dịch hoàn của lợn đực phải đều, cân đối
và nổi rõ. Cơ quan sinh dục ngoài của lợn cái phát triển bình thường, không quá
to, không quá nhỏ và yêu cầu phải nhẵn, trơn.
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

+ Da: Da trên toàn bộ cơ thể mềm vừa phải, mỏng, bóng mượt giống
nhau, không có nếp nhăn ở thân và tứ chi.
+ Lông gáy: Nếu lông gáy bóng mượt thì lợn khỏe, lông gáy ít, thưa thì
lợn có thể chất yếu, dễ mắc bệnh.
1.1.3.2. Đánh giá thể chất của lợn
a, Khái niệm thể chất
Thể chất là đặc tính thích nghi của toàn bộ cơ thể gia súc, trong những
điều kiện sống, di truyền và phát triển nhất định có liên quan đến sức sản xuất
của vật nuôi. Thể chất biểu hiện cường độ trao đổi chất bên trong cơ thể vật nuôi

(Dương Mạnh Hùng, 2004) [10].
b, Phân loại thể chất
- Phương pháp phân loại của Viện sĩ Ivanov: Theo phương pháp phân loại
của Ivanov có thể chia thể chất của lợn ra các loại sau: Thô săn, thô sổi, thánh
săn, thanh sổi.
- Phương pháp phân loại căn cứ vào độ thành thục sớm hay muộn: Thành
thục muộn, thành thục quá sớm và thành thục vừa.
- Phương pháp căn cứ vào hướng sử dụng: Loại hình mỡ, loại hình nạc,
loại hình kiêm dụng.
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng của lợn
Mục đích cuối cùng của người chăn nuôi là hiệu quả kinh tế. Để xây dựng được
những khẩu phần ăn tiêu chuẩn cho lợn ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau, phù
hợp với đặc điểm sinh trưởng của con vật. Ta cần nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng
của lợn, từ đó có cơ sở khoa học để tác động vào quá trình sinh trưởng của chúng nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.4.1. Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ chất thông qua quá trình trao đổi chất,
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

là sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều các bộ phận cũng như toàn bộ
cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Người ta thường phân chia các quy luật sinh trưởng và phát dục của vật nuôi
theo hai cách:
- Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn: quá trình sinh trưởng và phát
dục của lợn được chia làm giai đoạn trong thai (prenatal) và giai đoạn ngoài thai
(postnatal) (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [23].
+


Quá trình sinh trưởng trong thai: là một phần quan trọng trong chu kỳ sống
của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển
và khả năng sinh sản của lợn. Quá trình phát triển trong thai được chia làm 3 giai
đoạn nhỏ là giai đoạn phôi thai, giai đoạn tiền thai và giai đoạn bào thai.
Giai đoạn phôi thai: được tính từ lúc trứng thụ tinh đến lúc 22 ngày. Đặc điểm
của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung (trong vòng hai
ngày đầu tiên), hợp tử phân chia nhanh chóng thành khối tế bào và
thành các lá phôi.
Giai đoạn tiền thai: tính từ ngày 23 - 39, hình thành hầu hết các cơ quan bộ
phận trong cơ thể còn non.
Giai đoạn thai: tính từ ngày 40 đến khi được sinh ra, là giai đoạn phát triển
nhanh về kích thước và khối lượng của thai.
+ Giai đoạn ngoài thai được chia thành các thời kỳ: bú sữa, thành thục,
trưởng thành và già cỗi.
- Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều:
Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: Lúc còn non khả năng tăng
khối lượng của lợn chậm. Sau đó tăng khối lượng nhanh dần, tuỳ theo từng giống lợn
khác nhau mà tốc độ tăng khối lượng có khác nhau. Điều quan trọng nhất là các nhà
chăn nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết thúc vỗ béo cho thích
hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan, bộ phận của cơ thể: Trong
quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát triển nhanh,
có những cơ quan phát triển chậm hơn. Ví dụ: đối với lợn con thì hệ tiêu hoá, hệ cơ
xương phát triển nhanh hơn hệ sinh dục.
Không đồng đều về sự tích luỹ của các tổ chức mỡ, nạc, xương: Sự phát triển
của bộ xương có xu hướng giảm dần theo tuổi (tính theo sinh trưởng tương đối), của

thịt giữ ở mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau khi sinh, sau đó giảm dần từ
tháng thứ 5, sự tích luỹ mỡ tăng dần từ 6 - 7 tháng tuổi. Dựa vào quy luật này, các
nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích chăn nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ
cho phù hợp để có thể đạt tỷ lệ nạc cao nhất.
Lợn con mới sinh ra chưa thành thục về tính và thể vóc. Có rất nhiều sự thay
đổi diễn ra trong thời kỳ đầu tiên sau khi sinh để phù hợp với đời sống của chúng
sau này. Có một số thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi đó như: khối
lượng sau khi sinh, số con đẻ ra trên ổ, lượng đường Glucoza trong máu, vấn đề
điều tiết thân nhiệt, khả năng tiêu hoá và hấp thụ thức ăn, sự thay đổi về thành phần
hoá học của cơ thể theo tuổi. Đây là những sự thay đổi quan trọng trong những ngày
đầu tiên của lợn sau khi sinh, cần phải được nghiên cứu đầy đủ và hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến sinh trưởng của lợn.
Do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ các chất
dinh dưỡng rất mạnh. Ví dụ: lợn con ở 3 tuần tuổi có thế tích luỹ được 9-14g Pr/1kg
khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3-0,4g Pr/1kg
khối lượng cơ thể. Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít năng
lượng, nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn hơn lợn lớn. Vì tăng khối lượng chủ yếu của lợn
con là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn ra 1kg thịt mỡ
(Trần Văn Phùng và cs, 2004) [23].
1.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
Để nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát dục của vật nuôi, người ta dùng
phương pháp định kỳ cân khối lượng và đo kích thước của cơ thể vật nuôi. Từ đó
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tính toán ra các chỉ tiêu sinh trưởng để đánh giá khả năng sinh trưởng và phát dục
của vật nuôi.
Các chỉ tiêu sinh trưởng thường dùng khi nghiên cứu khả năng sinh trưởng
của vật nuôi là:

+ Sinh trưởng tích luỹ: là khối lượng, kích thước, thế tích của vật nuôi tích
luỹ được qua thời gian khảo sát. Các thông số thu được qua các lần cân đo là biểu
thị sinh trưởng tích luỹ của vật nuôi.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (A): là khối lượng, kích thước, thể tích của vật nuôi
tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn, đơn vị sinh trưởng tuyệt đối
thường là gam/con/ngày.
+ Sinh trưởng tương đối (R): là tỷ lệ % của phần khối lượng (thể tích, kích
thước) tăng lên so với khối lượng (thể tích, kích thước) thời điểm cân đo. Đơn vị
sinh trưởng tương đối thường là %.
+ Hệ số sinh trưởng (C): là tỷ lệ % của khối lượng, kích thước thời điểm
cuối khảo sát với thời điểm đầu. Đơn vị hệ số sinh trưởng là %.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn gồm có yếu tố bên
ngoài và yếu tố bên trong.
* Các yếu tố bên trong: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý
nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình
sinh trưởng tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống
lợn là khác nhau, do ảnh hưởng của các yếu tố nội tiết của hệ thống thần kinh.
Quá trình trao đổi chất trong cơ thể xảy ra dưới sự điều khiển của các
hormone. Vì hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và
giữ cân bằng các chất trong máu.
* Các yếu tố bên ngoài: Dinh dưỡng, thời tiết khí hậu, điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại…
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Về dinh dưỡng: khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả về số
lượng và chất lượng thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển các
cơ quan trong cơ thể.

Nhiệt độ và độ ẩm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ
mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường
không thích hợp thì sẽ không đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường
cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15-
18
0
C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10- 12
0
C, độ ẩm thích hợp 70%.
Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Đặc biệt là lợn
con, lợn hậu bị và lợn sinh sản,… khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi chất của lợn, trong đó có trao đổi khoáng. Với lợn con từ sơ sinh đến
71 ngày tuổi nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5-12%,
tiêu tốn thức ăn tăng 8-9%.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, điều
kiện vệ sinh chuồng trại,…
1.1.5. Đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sản xuất của lợn nái
1.1.5.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục lợn nái
*) Tuổi động dục lần đầu: Tuổi động dục lần đầu là thời gian từ khi sơ sinh
cho đến khi lợn cái hậu bị có biểu hiện động dục đầu tiên.
Tùy theo giống, tuổi động dục lần đầu tiên có khác nhau. Lợn nội có tuổi
động dục sớm hơn so với lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn
so với lợn nội thuần: Lợn Ỉ 120 – 135 ngày, lợn Móng Cái 130 – 140 ngày, lợn Đại
Bạch nhập vào Việt Nam từ 203 – 208 ngày, lợn Landrace từ 208 – 209 ngày
(Hoàng Toàn Thắng, 2006) [31]. Ở lợn nội có tuổi động dục sớm, mà khả năng tăng
trọng thấp, khối lượng kho động dục lần đầu đạt 20 – 25 kg. Vì vậy không nên phối
giống thời kì này, vì cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu, cần bỏ qua
15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1 – 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996) [4];
Nguyễn Thiện và cs, 1998 [34]).
*) Tuổi phối giống lần đầu: Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách
cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kì nữa
hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu.
Theo Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanam, (2005) [17] lợn nái có số lứa đẻ
thấp nhất là lứa thứ 1 và cao nhất là lứa 11. Tuổi phối giống lần đầu được tính từ
tuổi đẻ lứa thứ 1 trừ đi thời gian mang thai trung bình là 115 ngày, năng suất sinh
sản đạt cao nhất khi lợn nái được phối giống và mang thai lần đầu vào lúc 38 tuần
tuổi và mức độ lớn hơn trung bình đàn 5,67%. Nếu lợn mang thai lần đầu ở độ tuổi
trước 34 tuần thì năng suất thấp hơn trung bình là 8,27% và nếu mang thai muộn
sau 44 tuần tuổi thì năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%. Đặc biệt nếu phối giống
đậu thai từ lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong suốt đời sống sản xuất của
một lợn nái là 17,02%.
*) Tuổi đẻ lứa đầu: Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Theo
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996), trong sản xuất lợn nội (lợn Ỉ, lợn Móng Cái)
thường có tuổi đẻ lứa đầu là 11 – 12 tháng; lợn lai và lợn ngoại là 12 – 13 tháng.
Tuy nhiên, lợn trắng Phú Khánh lại có tuổi đẻ lần đầu là 426,05 ngày muộn hơn so
với các giống lợn nội khác (Trần Quang Hân, 2004) [6].
*) Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ: Chu kỳ động dục
của lợn nái thường kéo dài 18 – 21 ngày nếu chưa phối giống hoặc phối giống chưa
có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại.
Lợn nái nuôi con sau khi đẻ 3 – 4 ngày hoặc sau 30 ngày nuôi con thường có
hiện tượng động dục trở lại, nhưng không phối vì bộ máy sinh dục chưa hồi phục và
trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 – 5 ngày (lúc lợn con 45 – 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở
lại. Cho phối giống lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao,
Hội Chăn nuôi Việt Nam, (2006) [9]. Trong chăn nuôi công nghiệp có thể gây động

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dục đồng loạt bằng cách cai sữa đồng thời ở một nhóm lợn mẹ, (Jonh R. Diehl và
cs, 1996) [11].
Nếu lợn được phối giống ngay lần động dục sau cai sữa, chúng thường dễ
thụ thai, trứng rụng nhiều và đẻ con có số con đông. Cần có biện pháp để tránh sự
hao mòn của cơ thể mẹ sau khi đẻ. Mức độ hao mòn không cho phép vượt quá 20%,
không ép phối nếu lợn nái sau khi cai sữa con mà cơ thể hao mòn, gầy sút nhiều.
Cần bỏ qua một chu kì động dục (sau đẻ) để lợn nái lại sức và nuôi được bền lâu
hơn (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996) [4].
1.1.5.2. Khả năng sinh sản của lợn nái
*) Các chỉ tiêu về số lượng
- Số con sơ sinh/lứa
Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong điều kiện
bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau. Theo Vũ Kính Trực, (1994)
[40]: lợn Móng Cái xương to có số con trên lứa khá cao 12,8 con sơ sinh, 1 tháng
tuổi 8,8 con, 2 tháng tuổi 7,6 con.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996) [4] đưa ra: Lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 – 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang
tuổi thứ 5 lợn có thể đẻ tốt, nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, lợn nái già thường
hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con, như vậy ta cần thay thế nái sau vài năm.
Theo Lawrence Evans và cs, (1996) [15]: Giống và ưu thế lai của con mẹ có
ảnh hưởng tới số lượng con đẻ ra. Vì thế sự lựa chọn cái hậu bị từ con mẹ vào dòng
bố mắn đẻ sẽ làm tăng số con sơ sinh/lứa. Phối giống không đúng thời điểm thích
hợp, phối quá sớm hoặc quá muộn cũng làm số con/lứa ít.
- Số con cai sữa/lứa
Số lợn con cai sữa/lứa là số lợn con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ.
Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào tập quán chăn nuôi, kỹ thuật chăn

nuôi và trình độ chế biến thức ăn cho lợn con. Ở các nước tiên tiến người ta cho lợn

×