Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thuần (L,Y), nái lai f1(LY), nái c22 và khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn thương phẩm 2, 3 và 4 giống trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.75 KB, 8 trang )


1

Đ GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI THUẦN (L,Y), NÁI LAI
F1(LY), NÁI C22 VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, CHO THỊT CỦA LỢN
THƯƠNG PHẨM 2, 3 VÀ 4 GIỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TRANG
TRẠI TẠI QUẢNG BÌNH

Nguyễn Ngọc Phục*, Lê Thanh Hải, Đinh Hữu Hùng
Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương
* Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Phục ; Tel: 04 8383841; Mobile: 0983 052811; Fax: 04 7410025
Email:



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau gần 20 năm tái lập, tỉnh Quảng Bình ñã ñạt ñược nhiều thành tựu, quy mô kinh
tế tăng gấp 3 lần, bình quân mỗi năm tăng trưởng 8,4%, cao hơn mức tăng trưởng kinh
tế bình quân chung của cả nước 1%. Giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trong
giai ñoạn 1990 – 2004 ñạt mức tăng bình quân 5,7%; trong ñó ngành chăn nuôi ñạt
mức tăng trưởng 5,8%.
Theo số liệu của sở Nông nghiệp và PTNT Quảng bình, tổng ñàn lợn năm 2005 ñạt
332.811 con, trong ñó ñàn nái ñạt 41.126 con, ñàn lợn nái ngoại có gần 1.500 con
chiếm 3,6% trong cơ cấu tổng ñàn nái của tỉnh, toàn tỉnh có 13 trang trại chăn nuôi lợn
có quy mô ít nhất 20 lợn nái hoặc 100 lợn thịt trở nên.
Nhìn chung, chăn nuôi lợn của Quảng Bình chủ yếu theo phương thức chăn nuôi
truyền thống, nhỏ lẻ, chưa ổn ñịnh nên chất lượng và hiệu quả chưa cao. Tỉnh chưa
hoàn toàn chủ ñộng về giống lợn ngoại. Các vùng chăn nuôi hàng hoá chưa ñược hình
thành, người dân còn thiếu rất nhiều kiến thức, hiểu biết về chăn nuôi công nghiệp, ñặc
biệt là chăn nuôi lợn ngoại.
Trong khuôn khổ Dự án: “Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm hướng


nạc với quy mô trang trại” do Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình làm chủ ñầu tư,
chúng tôi tiến hành ñề tài “Đánh giá năng suất sinh sản của một số dòng lợn nái,
năng suất vỗ béo và cho thịt của lợn thương phẩm trong ñiều kiện chăn nuôi trang
trại tại Quảng Bình” với mục tiêu:
- Đánh giá khả năng sinh sản của một số dòng lợn bố mẹ
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, cho thịt của ñàn lợn thương phẩm
- Xác ñịnh công thức lai phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi Quảng Bình

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu:
- Lợn nái thuần (L,Y), nái lai (LY, YL), lợn C22

2

- L n th ng phẩm 2 giống (LY), 3 giống (LYD), 4 giống (LYDP)
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 - 2006 ñến tháng 2 - 2008
Địa ñiểm nghiên cứu: Thí nghiệm ñược tiến hành tại 03 trang trại chăn nuôi lợn ngoại tại
Quảng Bình.

ội dung nghiên cứu:
− Đánh giá khả năng sinh sản của các nhóm lợn nái thông qua các chỉ tiêu: Tổng số
con sơ sinh/lứa, số con sơ sinh sống/lứa, số con cai sữa/lứa, số con 60 ngày/lứa,
khoảng cách lứa ñẻ, số con cai sữa/nái/năm.
− Đánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của các nhóm lợn thương phẩm
thông qua việc xác ñịnh khối lượng bằng cân tại các thời ñiểm: sơ sinh, cai sữa, 60
ngày và xuất bán.
− Xác ñịnh thành phần thịt xẻ của các nhóm lợn thương phẩmtại thời ñiểm xuất bán
thịt.

Phương pháp nghiên cứu:

+ Số liệu sinh sản ñược theo dõi trực tiếp tại các ñịa ñiểm nghiên cứu. Đàn lợn nái
sinh sản ñược nuôi trong ñiều kiện chuồng trại và thức ăn công nghiệp. Quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng, quy trình phòng trị bệnh ñược thực hiện theo hướng dẫn của Trung tâm
nghiên cứu lợn Thụy Phương.
+ Khả năng sinh trưởng và cho thịt: Sử dụng phương pháp phân nhóm so sánh ñảm
bảo ñộ ñồng ñều về tuổi, khối lượng, giới tính. Tổng số 282 con từ sơ sinh ñến 60 ngày
tuổi và 60 lợn thương phẩm có khối lượng ban ñầu 23-25 kg/con thuộc 3 nhóm giống (20
con/nhóm) ñưa vào nuôi vỗ béo ñến khối lượng xuất chuồng 90 kg/con. Lợn ñược ăn tự
do cùng loại thức ăn viên (Proconco). Khi ñạt khối lượng xuất chuồng, mỗi lô chọn 8 con
(4 ñực và 4 cái) ñạt
khối lượng trung bình trong lô ñể mổ khảo sát ñể ñánh giá khả năng
cho thịt.
Xử lý s liệu: Bộ số liệu ñược xử lý bằng chương trình thống kê Minitab version 13
(GLM) Các kết quả ñược trình bày gồm giá trị trung bình quần thể (X) và sai số chuẩn
(SE), sự sai khác giữa các giá trị trung bình ñược so sánh theo phương pháp Tukey.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Năng su
t sinh sản của một số nhóm lợn nái
Năng suất sinh sản của một số nhóm lợn nái ñược thể hiện ở bảng 1.

3

Lợn nái C22 và nái F1(LY) cho năng suất tương ñương nhau (P>0,05) ở hầu hết các
chỉ tiêu như số con sơ sinh sống/ổ (10,54-10,58), số con cai sữa/ổ (9,46-9,54), khối lượng
con cai sữa (6,23-6,34) và khối lượng toàn ổ lợn con cai sữa (58,95- 60,66).
Bảng 1
ăng su t sinh sản c a các nhóm gi ng lợn nái

C22

(n = 83)
F1(LY)
(n = 169)
L,Y
(n = 55)
ChØ tiªu
Trung
bình
SE
Trung
bình
SE
Trung
bình
SE
P
Sơ sinh sống/ổ (con)
10,54
a
0,18

10,58
a
0,12

9,75
b

0,21


***
Sơ sinh chết/ổ (con)
0,76

0,13

0,97

0,09

1,09

0,15

Ns
Số con thai gỗ/ổ (con)
0,28

0,06

0,22

0,04

0,19

0,07

Ns
Số con ñể nuôi/ổ (con)

10,40
a

0,16

10,35
a

0,10

9,68
b

0,18

*
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
1,51

0,01

1,50

0,01

1,48

0,02

Ns

Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
15,87
a

0,27

15,86
a

0,18

14,43
b

0,31

***
Ngày tuổi cai sữa (ngày)
24,13
a

0,19

23,63
b

0,12

24,15
a


0,21

**
Số con cai sữa/ổ (con)
9,54

0,14

9,46

0,09

8,74

0,16

**
Tỉ lệ nuôi sống (%)
92,10

1,05

91,99

0,70

90,87

1,22


Ns
Khối lượng cai sữa/con (kg)
6,34
a

0,10

6,23
ab

0,07

5,95
b

0,12

*
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
60,66
a

1,31

58,95
a

0,87


51,75
b

1,51

***
Số lứa ñẻ/nái/năm (lứa)
2,2 2,1 2,0

ns: P>0,05, ***: P<0,001, **: P<0,01, *: P<0,05

a, b
Các giá tr có chữ cái khác nhau trong cùng dòng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức P<0,05.

Các kết quả năng suất sinh sản của nái C22 nuôi tại Trại lợn giống hạt nhân Thụy
Phương cho thấy: số con sơ sinh/ổ ñạt 10,23 con và số con cai sữa ở 21 ngày tuổi là 9,73
con. Như vậy, năng suất sinh sản của C22 tại các ñiểm của Dự án cho thấy C22 là thích
hợp vì ñạt yêu cầu về khả năng sinh sản. Tương tự, nhiều nghiên cứu về F1 tại các trang
trại cho biết số con sơ sinh sống nằm trong khoảng 9,2 ñến 11,0 con/ổ và số con cai sữa/ổ
ở 21 ngày tuổi ñạt 8,2-9,7 con,( Phùng Thị Vân & cs. 2004a) tương ứng với kết quả thu
ñược tại các ñiểm của dự án. Như vậy, các nhóm lợn nái C22 và F1 (LY hoặc YL) ñang
nuôi tại ñiểm của Dự án dã thích nghi tốt và ñạt năng suất cao.
Kết quả năng suất sinh sản của nái thuần L, Y trong nghiên cứu này cao hơn kết quả
nghiên cứu của một số tác giả: số con sơ sinh sống/ổ tương ứng 9,54-9,57; 9,08-9,60 và
số con ở 3 tuần tuổi ñạt 8,41; 8,07 con/ổ (Hiển & cs. 2004; Tỉnh & cs. 2007). Tuy nhiên,
chúng lại thấp hơn kết quả của một số nghiên cứu khác: số con sơ sinh sống và cai sữa 3

4


tuần tuổi của lợn nái Yorkshire và Landrace tương ứng 10,18-10,86 con/ổ và 9,30-9,65
con/ổ (Phùng Thị Vân & cs. 2004; Nguyễn Văn Thắng & Đặng Vũ Bình. 2006)
Các chỉ tiêu cơ bản như trên của lợn nái thuần ñều thấp hơn so với nhóm lợn C22 và
F1(LY) như số con sơ sinh sống/ổ (9,75) và số con cai sữa/ổ (8,74). Đối với chỉ số lứa ñẻ,
lợn nái C22 có chỉ số lứa ñẻ cao hơn lợn nái F1(LY) cũng như lợn nái thuần do thời gian
ñộng dục trở lại sau cai sữa cũng như tỉ lệ phối giống ñạt hiệu quả cao hơn. Tác giả
(Phùng Thị Vân & cs. 2004b) nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái lai và lợn nái
thuần cũng cho thấy C22 có số con sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ cao hơn nái thuần
Yorkshire và Landrace tương ứng 1,32 con và 0,8 con
Theo nghiên cứu gần ñây tại trang trại tại các tỉnh phía Bắc, các tác giả ñã xác ñịnh
ñược năng suất bình quân ñối với lợn ngoại tại khu vực có số con sơ sinh sống ñạt 10,81-
10,97 con/ổ và cai sữa ñạt 9,84-9,94 con/ổ (Vũ Đình Tôn & Võ Trọng Thành, 2006).
Như vậy, ñể nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái tại các ñiểm của Dự án nên lựa chọn
lợn nái lai C22 và F1 (LY/YL) làm nái cơ bản ñể sản xuất lợn thương phẩm, tốt hơn sử
dụng lợn nái thuần.

Khả năng sinh trưởng của lợn thương phẩm
Kết quả về khả năng sinh trưởng của lợn con giai ñoạn từ sau cai sữa ñến 60 ngày
tuổi ñược trình bày ở bảng 2
Bảng 2
Sinh tr ng của lợn con giai ñoạn từ sau cai sữa ñến ngày tu i

Nhóm lai
4 giống
(n = 91)
Nhóm lai
3 giống
(n = 122)
Nhóm lai
2 giống

(n = 69)
ChØ tiªu
Trung
b×nh
SE
Trung
b×nh
SE
Trung
b×nh
SE
P
Khối lượng cai sữa
(kg/con) 6,22
a
0,12

6,02
ab

0,11

5,79
b

0,14

*
Khối lượng 60 ngày tuổi
(kg/con)

22,03
a

0,30

20,72
b

0,26

19,26
c

0,34

***
Tăng trọng toàn kỳ
(kg/con) 15,81
a

0,24

14,70
b

0,21

13,47
c


0,27

***
Tăng trọng bình
quân/ngày (g/ngày) 405,46
a

6,23

376,87
b

5,42

345,30
c

7,05

***
***: P<0,001, *: P<0,05,

5

a, b, c
Các giá trị có chữ cái nhau trong cùng dòng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức
P<0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở giai ñoạn sau khi tách mẹ, lợn con lai 4 giống (con của
lợn nái C22) có tốc ñộ tăng trọng cao hơn hẳn so với lợn lai 3 giống (con của lợn nái lai

F1) và con lai 2 giống (con của lợn nái thuần) (P<0,001). Tại thời ñiểm 60 ngày tuổi,
bình quân lợn lai 4 giống nặng hơn lợn lai 3 giống khoảng 1,3 kg/con và hơn lợn lai 2
giống khoảng 2,7 kg/con. Lợn lai 4 giống tăng trọng nhanh hơn, ñạt 405 g/ngày trong khi
lợn lai 3 giống ñạt 376 g/ngày và lợn lai 2 giống chỉ ñạt 345 g/ngày (P<0,001). Các
nghiên cứu khác ở các trang trại nuôi lợn ngoại cho thấy khối lượng lợn con 60 ngày tuổi
của lợn ngoại thường hiện nay vào khoảng 20 - 22 kg/con (Phùng Thị Vân & cs. 2004a,
b) tương ñương kết quả nghiên cứu này. Khả năng sinh trưởng của nhóm lai 4 và 3 giống
cao hơn nhóm lai 2 giống có thể do chúng có ưu thế lai tốt hơn, thừa hưởng khả năng
sinh trưởng tốt từ bố mẹ D,P.

năn ưởn ủ lợn ươn ẩm (Bảng 3)
Kết quả về khả năng sinh trưởng của lợn thương phẩm 2, 3 và 4 giống nuôi tại
Quảng Bình ñược trình bày ở bảng 3.
Bảng
ả năng sinh tr ng của lợn thương phẩm


4 ốn
(n =
3 ốn
(n =
2 ốn
(n =
P
Khối lượng bắt ñầu (kg) 24,08 23,63 25,18 0,47 Ns
Khối lượng kết thúc (kg) 92,05 91,55 88,67 1,35 Ns
Tăng trọng toàn kỳ (kg) 67,97
a
67,92
a

63,49
b
1,34 *
Tăng trọng bq/ngày (g/) 755,22
a
754,67
a
705,45
b
14,92

*
TTTĂ toàn kỳ (kg) 3.589,0 3.708,0 3.606,0 - -
TTTĂ/kg tăng trọng (kg) 2,64 2,73 2,84 - -
ns: P>0,05, *: P<0,05,

a, b
Các giá trị có chữ cái khác nhau trong cùng dòng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức P<0,05

6


Kết quả ở bảng cho thấy lợn thương phẩm 3 và 4 giống ñạt các chỉ tiêu tương
ñương nhau (P>0,05) và cao hơn so với lợn thương phẩm 2 giống (P<0,05). Nhóm lai 4
giống và 3 giống ñạt mức tăng trọng bình quân 755,22-754,67 g/ngày trong khi ñó lợn
thương phẩm 2 giống chỉ ñạt 705,45 g/ngày. Ngoài ra tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng
cũng khác nhau, trong ñó thấp nhất là nhóm lai 4 giống (2,64 kg/kg), tiếp ñến nhóm lai 3
giống (2,73 kg/kg) và cao nhất là nhóm lai 2 giống (2,84 kg/kg). Qua ñây thấy rằng lợn lai
3 và 4 giống cho năng suất vỗ béo cao hơn và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn so với lợn

lai 2 giống.
Kết quả nghiên cứu trên tương tự kết quả của các tác giả khác. Lợn thương phẩm
lai 4 giống tạo ra từ nái C22 có mức tiêu tốn thức ăn (2,56 kg/kg) và tăng trọng bình
quân/ngày (725,0g/ngày) cao hơn so với lợn thương phẩm 2 giống (LxY) với các chỉ tiêu
tương ứng 2,75 kg/kg và 695,0 kg/ngày (Phùng Thị Vân & cs, 2004a). Nghiên cứu của
tác giả Lê Thanh Hải & cs, (2007) cũng cho thấy khả năng sinh trưởng của lợn thương
phẩm 4 giống cao hơn lợn 3 giống, tăng trọng bình quân tương ứng 805,80 và
756,16g/ngày, tiêu tốn thức/tăng trọng 2,53 và 2,70 kg/kg.
Như vậy, lợn thương phẩm 3 và 4 giống nuôi tại các ñiểm của Dự án ñều có tăng
trọng cao và tiêu tốn thức ăn thấp, tương tự như kết quả nuôi vỗ béo tại các vùng miền
khác, ñồng thời chúng cũng thể hiện ưu thế rõ rệt về mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn
ñối với lợn thương phẩm 2 giống.
năn ủ lợn ươn ẩm
Kết quả về thành phần thịt xẻ lợn thương phẩm 2, 3 và 4 giống nuôi tại Quảng
Bình ñược trình bày tại ở bảng 4
Bảng
. Thành ph n thịt x lợn thương phẩm


4 ốn
(n = 8)
3 ốn
(n = 8)
2 ốn
(n = 8)
P
Khối lượng hơi (kg) 90,88 91,13 90,63 1,10

Ns
Tỉ lệ thịt móc hàm (%) 82,38 80,39 79,86 0,93


Ns
Dày mỡ lưng TB (cm) 1,99
a
2,17
b
2,36
b
0,06

***
Diện tích cơ thăn (cm
2
) 52,40
a
48,16
b
42,61
c
0,75

***
Tỉ lệ thịt xẻ (%) 77,90 76,68 75,81 1,88

Ns
Tỉ lệ nạc (%) 60,82
a
58,89
a
55,71

b
0,94

**
Tỉ lệ mỡ (%) 17,26
a
19,76
a
23,85
b
0,84

***

7

Tỉ lệ xương (%) 14,10 14,36 13,67 0,78

Ns
Tỉ lệ da (%) 7,83
a
7,00
ab
6,76
b
0,28

*
ns: P>0,05,*: P<0,05, **: P<0,01, ***: P<0,001


a, b
Các giá trị có chữ cái khác nhau trong cùng dòng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức P<0,05

Kết quả ở bảng 4 cho thấy khối lượng giết mổ và tỷ lệ móc hàm của 3 nhóm lợn
thương phẩm tương ñương nhau (P>0,05), Các chỉ tiêu thân thịt của 3 nhóm lợn có khác
nhau ñáng kể. Lợn thương phẩm 4 giống có ñộ dày mỡ lưng trung bình tại 3 ñiểm (gáy-
lưng-hông) thấp nhất (1,99 cm) và thấp hơn 2 nhóm còn lại (P<0,001). Chỉ tiêu này ở lợn
lai 2 và 3 giống tương ñương nhau (2,37-2,36 cm, P>0,05) mặc dù lợn lai 3 giống có xu
hướng cho mỡ lưng mỏng hơn nhưng không phát hiện trong nghiên cứu này. Diện tích
mắt cơ thăn có thứ tự tăng dần theo trình tự lai 2 giống > lai 3 giống > lai 4 giống với mức
sai khác rõ rệt (P<0,001).
Thành phần thịt xẻ cũng có sự khác nhau rõ rệt giữa các nhóm lợn lai. Lợn lai 4
giống có tỉ lệ nạc cao nhất (60,82%) trong khi lợn lai 3 giống ñạt 58,89% nhưng mức sai
khác giữa 2 nhóm này chưa ñủ ñộ tin cậy (P>0,05). Lợn lai 2 giống có tỉ lệ nạc 55,71%,
thấp hơn so với cả hai nhóm lợn lai 3 và 4 giống (P<0,01). Ngoài ra lợn lai 2 giống có tỉ
lệ mỡ caco hơn so với 2 nhóm còn lại (P<0,05).
Các chỉ tiêu mổ khác sát các nhóm giống tại nghiên cứu này cũng phù hợp với các
nghiên cứu khác trên các giống lợn ngoại khác nhau. Trong nhiên cứu của Vân & cs,
(2001), tỉ lệ thịt xẻ của nhóm lợn lai 2 và 3 giống ñều ñạt từ 70-73%, tương ñương với kết
quả của nhóm tác giả Lê Thanh Hải & cs, (2007) công bố tỉ lệ thịt xẻ của lợn lai 3 và 4
giống ở mức 68,1-69%. Lợn lai 2 giống cũng cho tỉ lệ nạc thấp trong khoảng 56-67, trong
khi lợn lai 3 giống có tỉ lệ nạc từ 56-61% (Phùng Thị Vân & cs, 2007).
Các kết quả trên ñây cho thấy, lợn thương phẩm lai 3 và 4 giống sử dụng nuôi thịt
ñều thích hợp vì cho năng suất vỗ béo cũng như giết mổ cao hơn, thịt có tỉ lệ nạc cao hơn
so với lợn lai 2 giống, do ñó chất lượng ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường hiện nay.

K T LU N
- Nhóm nái lai LY và C22 thích hợp với ñiều kiện nuôi dưỡng trong các trang trại tại
Quảng Bình hơn nái thuần L, Y thể hiện ở các chỉ tiêu sinh sản ñều cao hơn.

- Khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn thương phẩm của lợn 3 và 4 giống cao hơn
lợn thương phẩm 2 giống.
- Các trang trại chăn nuôi lợn thương phẩm hướng nạc tại Quảng Bình nên sử dụng

8

nái lai (LY, C22) phối với ñực cuối cùng (D, 402) ñể sản xuất con lai thương phẩm
3, 4 giống ngoại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. DanBred (2003), CrossBreeding Programe,
http://www,danbred,com/contact/html/crosbred,htm

2. Lê Thanh Hải & CS (2006). Khả năng sinh trưởng và cho thịt của lợn thương
phẩm 3, 4 và 5 giống ngoại tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, Báo
cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006 - Phần nghiên cứu về giống vật nuôi
3. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất sinh sản, nuôi thịt và
chất lượng thịt của lợn nái Yorrkshire phối giống với lợn ñực Landrace và
Pietrain. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam. Số
12[94]-2006, pp. 4-7
4. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc, Trương Hữu Dũng
(2001): Nghiên cứu khả năng cho thịt của lợn lai giữa hai giống Landrace x
Yorkshire, giữa ba giống Landrace, Yorkshire và Duroc và ảnh hưởng của hai
chế ñộ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc >52%, Báo cáo
khoa học chăn nuôi thú y 1999 - 2000 - phần chăn nuôi gia súc
5. Phùng Thị Vân, Phạm Sĩ Tiệp, Nguyễn Văn Lục, Trịnh Quang Tuyên và ctv
(2003), Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn trong nông hộ nhằm giảm ô nhiễm
môi trường và nâng cao năng suất chăn nuôi, Báo cáo khoa học năm 2003,
Viện Chăn nuôi

6. Phùng Thị Vân, Trần Thị Hồng, Hoàng Thị Phi Phượng, Lê Thế Tuấn (2001):
Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối chéo
giống, ñặ ñiểm sinh trưởng, khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(LY) và
F1(YL) x ñực Duroc, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999 - 2000 - phần
chăn nuôi gia súc
7. Stojkov A, Gineva,E (1999), Study of fattening abilities and slaughter qualities
of two, three and four breed hybrid pig, Zhivotnovdi – nauki (Bungaria),
Animals Science 36,
8. Tristan P,T, Andryushenko V,A (1991), The use of Duroc and German
Landrace boars in the Northern Caucasus, Zootekhniya 1, page 18 – 19
9. Vũ Đình Tôn, Võ Trọng Thành (2006). Năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn
trong các trang trại quy mô vừa và nhỏ tại vùng Đồng bằng sông Hồng, Tạp
chí chăn nuôi, số 11(93) tháng 10 năm 2006

×