Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu giải pháp khắc phục bệnh nấm da trên thỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.09 KB, 9 trang )

1
Nghiên cứu giải pháp khắc phục bệnh nấm da trên thỏ

TS. Nguyễn Kim Lin
1
, PGS.TS Trần Thị Hạnh
2
, BSTY. Ngô Chung Thuỷ
,

và ThS. Khúc Thị Huê
1
, Đinh Hồng Quang
1

1
Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây
2
Viện Thú Y Trung Ương.

Abstract:

The experiment was carried out at 05 rabbit farms in Ba Vi – Ha Tay and Tien Lang – Hai
Phong from 5/2006 to 7/2008. Associating with Fungi Department, National Institution of
Veterinary, we produced a medicine specialised for treating a fungi disease on the outer skin of
rabbit. Combination between appling medicine during 04 days continuously and treating by
solution of 09 g potassium permanganate + 18 ml focmol per m
3
of animal housing during 07 to
10 days was given the best way for treating this disease on rabbits.


1- Mở ñầu

Do chăn nuôi thỏ có hệ số sản xuất ra sản phẩm lớn, 1 thỏ mẹ 4 kg có thể cho 30-50
thỏ thịt thương phẩm tương ñương 70-150 kg thịt hơi ñây là con số có thể so sánh với bò
lai hướng thịt. Bên cạnh ñó thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng cao (21% protein) lại ít mỡ
(<1%); không có cholesteron nên ñược coi là thực phẩm sạch và an toàn nên nhu cầu tiêu
thụ thịt thỏ ở nước ta và trên thế giới ngày càng tăng, năm 1995 là 12000ñ/kg, năm 2000
là 25000ñ/kg năm 2007 là 45000 ñ/kg thịt thỏ hơi. Chăn nuôi thỏ lại tận dụng tốt các
nguồn thức ăn sẵn có (rau, cỏ, lá) và phế phụ phẩm nông nghiệp (vỏ ñậu, vỏ lạc, ngô
khoai, sắn, thóc lép…) và phế phẩm nhà bếp như cơm nguội, cuộng rau, bã chè… ñồng
thời cũng có thể nuôi ở nhiều hình thức, quy mô khác nhau từ nuôi tận dụng quy mô nhỏ
trong gia ñình ñến nuôi tập trung quy mô lớn (thâm canh) hay nuôi công nghiệp hoá ñể
tạo ra một số lượng lớn sản phẩm hàng hoá. Nên những năm gần ñây do các ngành chăn
nuôi lợn và gà bị ảnh hưởng bởi bệnh dịch và giá tương thực, thức ăn tinh tăng cao, chăn
nuôi thỏ ñã và ñang phát triển mạnh mẽ với các hình thức chăn nuôi trong hộ gia ñình và
chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn ñể khắc phục những thiếu hụt về thực phẩm thịt.
Tuy nhiên việc chăn nuôi thỏ với quy mô lớn trong ñiều kiện môi trường nóng ẩm ở Việt
Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do môt số bênh liên quan ñến môi trường nóng ẩm
gây nên. Một trong số ñó là bệnh nấm da thỏ, ñây là bệnh lây lan mạnh, khó xử lý và gây
thất thoát lớn. Từ năm 2005 ñến nay một số trang trại chăn nuôi thỏ quy mô vừa và lớn ñã
gặp phải những rủi ro và thất thoát lớn do bệnh nấm da thỏ gây nên, một số trang trại quy
mô hàng trăm thỏ cái sinh sản ñã phải xoá sổ vì căn bệnh này. Một số loại thuốc bôi trị
nấm ñã ñược dùng ñể trị xong kết quả chỉ giảm tốc ñộ lây lan một thời gian sau ñó lại tiếp
tục lan rộng trong ñàn thỏ và cho ñến nay chưa có giải pháp hiệu quả nào ñể khắc phục.
Một số tác giả nước ngoài cho thấy bệnh nấm da thỏ do nấm Candida albicans có tính lây
lan mạnh, gây tổn thất kinh tế lớn thậm chí còn lây lan sang cả người Nguyen MH,
Peacock JE Jr, Morris AJ và cộng sự. Từ tình hình thực tiễn ñó, ñược sự hợp tác và giúp
2
ñỡ của Viện Thú Y, nhóm nghiên cứu ñã thực hiện ñề tài có tên trên nhằm tìm ra giải
pháp hữu hiệu khắc phục bệnh nấm da thỏ ñể tạo ñiều kiện cho sản xuất phát triển.




Mục tiêu:
- Tìm ra giải pháp hữu hiệu khắc phục bệnh nấm da thỏ ñể tạo ñiều kiện cho sản xuất
phát triển.
- Xây dựng quy trình công nghệ khắc phục bệnh nấm da thỏ.

2- V
t li u, n i dung và phương pháp nghiên cứu

2.1- Vật liệu, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu:

- Vật liệu nghiên cứu là những ñàn thỏ bị bệnh nấm da và chuồng trại, không gian
chuồng nuôi ñàn thỏ này.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5/2006 ñến tháng 7/2008;
- Địa ñiểm nghiên cứu: Các trang trại chăn nuôi thỏ New., Cal. và thỏ lai bị bệnh nấm
da tại Ba vì, Hà Tây và Tiên Lãng, Hải Phòng.

2.2- Nội dung nghiên cứu

- Xác ñịnh chủng nấm gây bệnh
- Nghiên cứu sử dụng thuốc trị nấm trị nấm da thỏ của
- Theo dõi khả năng tái nhiễm sau ñiều trị.
- Nghiên cứu xử lý môi trường không gian chuồng chăn nuôi chống tái nhiễm
- Xây dựng quy trình công nghệ xử lý bệnh nấm da thỏ.

2.3- Phương pháp nghiên cứu

- Quan sát diễn biến bệnh, ghi chép, lập phác ñồ và biểu theo dõi diễn biến bệnh

- Phân loại bệnh theo vị trí và mức ñộ lan rộng của vùng da bị nấm
- Lấy mẫu bệnh phẩm là vùng da thỏ bị bệnh ñem nuôi cấy trên thạch Sabouraud, ủ
ấm các ñĩa thạch ñã nuôi cấy trong tủ ấm 37
0
C trong vòng 48h, sau ñó lấy các ñĩa thạch ra
ñể ở nhiệt ñộ phòng sau 5 – 8 ngày, quan sát hình thái khuẩn lạc, tính chất mọc của nấm
trên môi trường thạch, phiết kính, nhuộm và quan sát hình thái tế bào nấm dưới kính hiển
vi ñiện tử, từ các ñặc tính quan sát ñược tiến hành ñịnh loại nấm theo phương pháp phân
loại nấm của Czap – Peck:
- Thử nghiệm ñiều trị thỏ bệnh bằng thuốc trị nấm da thỏ của Bộ môn Nấm mốc -
Viện Thú Y. Bố trí thỏ bệnh thành các nhóm theo mức ñộ bệnh nặng nhẹ +; + +, + + + và
+ + + +, ñiều trị bằng cách bôi thuốc liên tục 3 ngày mỗi ngày 1 lần, theo dõi vùng da
bệnh sau 1 tuần.
3
- Xông hơi sát trùng nấm trong không gian chuồng nuôi bằng hỗn hợp thuốc tím 9g/m
3

và phóc môn 37-40% 18ml/m
3
; ủ kín không gian chuồng nuôi trong 7-10 ngày.
- Phương pháp ñặt thạch kiểm tra ñộ nhiễm nấm trong môi trường nuôi bằng cách ñặt
thạch Sabouraud 10 phút trong môi trường chuồng nuôi, bảo quản ở ôn ñộ tủ lạnh 4-7oC
trước khi ñưa tới phòng thí nghiệm. (Nuôi cấy trong môi trường thạch Sabouraud như ở
phần phân lập và quan sát khuẩn lạc mọc, ñánh giá chủng loại số lượng và mức ñộ mọc
của khuấn lạc nấm bệnh bằng cách soi kính hiển vi.
- Để các ñĩa thạch Sabouraud này ở tủ ấm 37
0
C, theo dõi, phân lập và ñếm số lượng
khuẩn lạc nấm mọc trên các ñĩa thạch.


. K t quả và thảo luận

3.1- Mô tả bệnh và xác ñịnh chủng loại nấm bệnh

Bệnh nấm da thỏ thường phát triển và lây lan mạnh vào mùa mưa khi nhiệt ñộ và ñộ
ẩm môi trường cao ở nơi thiếu ánh sáng. Bệnh xuất hiện trên tât cả các loại thỏ nhưng
mẫn cảm và lây lan mạnh hơn ở thỏ con theo mẹ và thỏ sau cai sữa, bắt ñầu thường là
những chấm nhỏ tròn màu trắng ở các vị trí mí mắt, tai, sau ñó các vết bệnh lan rộng ra
thành các vùng màu trắng tròn như cúc áo, ñồng xu rồi lan ra các vùng da khác như ñầu, 4
chân, ñùi, bụng và hai bên sườn.
Dựa vào tiến triển của bệnh và mức ñộ nặng nhẹ mà phân ra 3 mức ñộ bệnh như sau:

Bảng 1: Phân loại mức ñộ bệnh năng nhẹ

Mức ñộ bệnh Vị trí vùng da bệnh Vùng da bị nấm Ghi chú
+ Tai nhỏ như hạt tấm
ñến hạt ñậu
Nhẹ, giai ñoạn ñầu
++ Tai, mí mắt To bằng cúc áo,
ñồng xu
Mức ñộ nặng hơn
+++ Vùng da ñầu, móm
và 4 chân
To bằng hạt ñậu,
cúc áo, ñồng xu
Mức ñộ nặng hơn
++++ Cổ, mình ( bụng,
sườn, quanh cơ
quan sinh dục)
mức ñộ to nhỏ khác

nhau
Mức ñộ nặng nhất

Qua nuôi cấy, phân lập và ñịnh loại nấm trong 30 mẫu da thỏ bệnh lấy tại 4 trang trại
nuôi thỏ tại Ba Vì – Hà Tây và 1 trang trại nuôi thỏ tại Tiên Lãng - Hải Phòng, kết quả
cho thấy cả 30 mẫu ñều dương tính với nấm da và có nhiều khả năng là bị nhiễm nấm
Candida albicans (bảng 2).

Bảng 2: Kết quả xác ñịnh mức ñộ các khuẩn lạc nấm trong môi trường nuôi cấy mẫu
bệnh phẩm.
4

Đàn thỏ số Địa chỉ Số mẫu bệnh
phẩm
Số mẫu xuất
hiện dương tính
1- Ông Lân Yên Bài, Ba Vì, Hà Tây 10 10
2- Ông Dưỡng Vân Hoà, Ba Vì, Hà Tây 5 5
3- Bà Xinh Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Tây 5 5
4- Ông Cường Phú Sơn, Ba Vì, Hà Tây 5 5
5- HTX Cấp Tiến Tiên Lãng, Hải Phòng 5 5
Tổng cộng 30 30

3.2- Kết quả ñiều trị bệnh b
ng thuốc trị nấm da thỏ

Thỏ bệnh ñược phân loại theo mức ñộ nhiễm bệnh và lứa tuổi, kết quả như bảng 3

Bảng 3: Kết quả ñiều tra phân loại mức ñộ nhiễm bệnh theo lứa tuổi


+ + + + + + + + + + Mức ñộ bệnh

Tổng
ñàn
Tổng
s
ố con
bị
bệnh
Tỷ lệ
(%)
con tỷ lệ
(%)
con tỷ lệ
(%)
con

tỷ lệ
(%)
con tỷ lệ
(%)
Sinh sản 355

104

29,30

25

24,04


45

43,27

19

18,27

15

14,42

Hậu bị 2-4
tháng
486

201

41,36

55

27,36

86

42,79

35


17,41

25

12,44

Cai sữa 1-2
tháng
758

484

63,85

157

32,44

205

42,36

77

15,91

45

9,30


Theo mẹ 852

324

38,03

85

26,23

124

38,27

63

19,44

52

16,05

Toàn ñàn 2451

1113

43,13

322


27,52

460

41,67

194

17,76

137

13,05


Thỏ sau cai sữa có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn các loại thỏ khác, trong số thỏ bệnh, mức
ñộ + + là cao nhất.
Thỏ bệnh ñược bôi thuốc trị nấm da thỏ mỗi ngày 1 lần liên tục trong 3 ngày, theo dõi
mức ñộ lành vết bệnh sau khi bôi lần ñầu tiên 1 tuần, những vùng da bệnh khỏi sẽ khô và
bong vảy rồi lên lớp da non và mọc lông và không xuất hiện vết bệnh mới hay lan rộng từ
vết bệnh cũ thì ñược coi là khỏi bệnh, kết quả như ở bảng 4.

Bảng 4: Kết quả ñiều trị thỏ bệnh bằng thuốc trị nấm da thỏ của Bộ môn nấm mốc
Viện Thú Y
+ + + + + + + + + +
Mức ñộ
bệnh
Tổng số
ñiều trị


Tỷ lệ
khỏi
S
ố ñiều
trị (con)

khỏi
(%)
Số
ñi
ều trị
(con)
khỏi
(%)
Số
ñi
ều trị
(con)
khỏi
(%)
Số
ñi
ều trị
(con)
khỏi
(%)
Sinh sản

104


79,87

25

91,5

45

85,5

19

75,3

15

67,2

5
Hậu bị
2-4
tháng
201

65,87

55

75,7


86

69,5

35

64,6

25

53,7

Cai sữa
1-2
tháng
484

56,87

157

65,6

205

61,3

77


54,8

45

45,8

Theo mẹ

324

37,20

85

45,5

124

41,2

63

36,8

52

25,3

Toàn
ñàn

1113

59,96

322

69,58

460

64,38

194

57,88

137

48,00

Tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn ở thỏ sinh sản, và thấp nhất ở thỏ theo mẹ, bệnh càng nhẹ thì
tỷ lệ khỏi càng cao.
Những thỏ không khỏi thường có biểu hiện xuất hiện vùng da bệnh ở chỗ khác hay
bệnh lan ra vùng xung quanh vết bệnh ñược ñiều trị, thường gặp ở những thỏ bị nấm
nặng, vết bệnh rộng và ở trên mình thỏ (ñầu, bụng, hai bên ñùi và sườn) hay thỏ con theo
mẹ và sau cai sữa cũng khó ñiều trị hơn; những thỏ này thường phải bôi kéo dài nhiều ñợt
sau ñó gầy mòn dần rồi chết, nhất là thỏ con theo mẹ và thỏ sau cai sữa, tỷ lệ chết ñến 60-
70%.

3.3- Khả năng tái nhiễm và lan rộng bệnh sau ñiều trị


Sau khi ñiều trị những thỏ khỏi bệnh tiếp tục ñược nuôi chung trong ñàn và theo dõi tỷ
lệ tái nhiễm bệnh. Thỏ khỏi bệnh ñược coi là tái nhiễm khi xuất hiện vùng da bệnh trên
vùng da ñược ñiều trị khỏi và ở vùng da khác. Kết quả xác ñịnh mức ñộ tái nhiễm ở bảng
5.
Bảng 5: Mức ñộ tái nhiễm bệnh sau tuần ñiều trị 2 tuần và 4 tuần
Tổng số tái
nhiễm
+ + + + + + + + + +
Mức ñộ
bệnh
con % /số
khỏi
2 tu
ần
(%)
4 tuần
(%)
2 tu
ần
(%)
4 tu
ần
(%)
2 tu
ần
(%)
4 tu
ần
(%)

2 tu
ần
(%)
4 tu
ần
(%)
Sinh sản 24

28,77

1,30

3,22

2,18

5,52

3,59

8,01

5,41

12,01

Hậu bị 2-4
tháng
42


31,43

1,42

2,98

2,39

6,05

3,92

9,26

5,92

13,15

Cai sữa:1-
2
tháng tuổi 118

42,70

2,48

5,93

4,01


8,44

4,75

11,81

7,17

16,52

Theo mẹ 57

47,07

2,37

5,79

5,01

10,47

5,81

12,84

7,80

17,96


Toàn ñàn 214

32,07

1,69

4,00

3,01

6,80

4,05

9,40

5,92

13,41


Để xem xét khả năng hạn chế lây lan bệnh từ thỏ nấm sang thỏ lành trong cùng
môi trường chăn nuôi, 02 trang trại ñã thực hiện cách ly số thỏ bệnh ra khu chuồng
riêng ñể ñiều trị và so sánh với 03 chuồng khác không cách ly thỏ bệnh trong quá trình
ñiều trị. Trong thời gian ñiều trị thỏ nấm, số thỏ chữa khỏi bị tái nhiễm và số thỏ khoẻ
6
mới bị bệnh thêm ñược theo dõi theo hai lô ñiều trị không cách ly thỏ nấm và ñiều trị
cách ly thỏ nấm trong vòng 4 tuần, kết quả thu ñược ở bảng 6.




Bảng 6: Khả năng lây lan bệnh trong thời gian ñiều trị thỏ nấm

Lo
i thỏ T ng
ñàn
S thỏ
ñi
u tr

Số thỏ
khỏi
T lệ
khỏi
)
Số bị
lại sau
4 tuần

Tỷ lệ/
s
ố khỏi
(%)
Số thỏ
mới bị
bệnh
thêm
Tỷ lệ/
tổng
ñàn

(%)
1- Không cách ly thỏ bệnh n = 3 trại
Sinh sản
266

79

62

78,86

20

31,45

9

3,38

Hậu bị 2-4 tháng

374

161

99

61,76

34


34,37

37

9,89

Cai sữa: 1-2
tháng tuổi 606

387

206

53,32

96

46,68

81

13,36

Theo mẹ
648

259

90


34,88

47

51,46

33

5,10

T 1
1894

890

500

56,21

175

35,06

160

8,45

2- Có cách ly thỏ bệnh: n= 2 trại
Sinh sản

89

25

21

83,07

4

20,71

1

1,13

Hậu bị 2-4 tháng

112

40

33

82,34

7

22,63


4

3,58

Cai sữa: 1-2
tháng tuổi 152

97

69

71,09

21

30,74

7

4,62

Theo mẹ
204

65

30

46,50


10

33,89

5

2,45

T ng 2
557

223

167

74,95

39

23,09

17

3,05

Toàn ñàn
2451

1113


667

65,58

214

29,08

177

5,75


Số thỏ ñược chữa khỏi bênh bị tái nhiễm là tương ñương nhau ở lô ñiều tri cách ly so
với ñiều trị không cách ly song số thỏ mới nhiễm bệnh là cao hơn rõ rệt ở lô ñiều trị
không cách ly.

3.4- Xử lý môi trường chuồng nuôi chống tái nhiễm

Qua theo dõi tổng số 5 trang trại bị bệnh nấm da thỏ từ năm 2005 ñến 7/2008; cho
thấy sau khi ñiều trị thỏ vẫn tái nhiễm, và bị mới, hầu hết thỏ con theo mẹ và thỏ sau cai
sữa sau vài ñợt ñiều trị thường sinh ra ỉa chảy và chết do ñó việc ñiều trị liên miên gây tốn
kém và không hiệu quả. Trang trại quy mô lớn nhất 250 thỏ cái của ông Nguyễn Viết Lân
xã Yên Bài, Ba Vì, Hà Tây ñã tiêu huỷ toàn bộ ñàn thỏ và xoá trại, chuyển sang trồng
nấm. 4 trang trại còn lại ñược sử dụng thuốc tím 9g/m3 và phóc môn 18ml/m3 ñể xử lý
không gian chuồng nuôi, phương pháp tiến hành như sau.
- Dùng vải bạt che kín xung quang chuồng,
7
- Xử lý và ñóng kín cửa ñể 1 tuần rồi mở cửa, bỏ vải bạt che phủ xung quang ra,
sau 3 ngày ñặt ñĩa thạch vào các vị trí phân bố ñều trong chuồng ñể 10 phút rồi ñem về

phòng thí nghiệm phân tích. Kết quả phân tích ñược trình bày tại bảng 7.



Bảng 7: Kết quả xử lý chống nấm không gian chuồng nuôi

ch tiêu Trang tr i 1 Trang tr i 2 Trang tr i 3 Trang tr i 4
Địa chỉ Tản Lĩnh, Ba
Vì, Hà Tây
Tản Lĩnh, Ba
Vì, Hà Tây
Phú Sơn, Ba
Vì, Hà Tây
Cấp Tiến, Tiên
Lãng, Hải Phòng
Thể tích không gian
chuồng

Phương pháp che phủ Bạt dứa xung
quang, ñóng cửa
Bạt dứa xung
quang, ñóng cửa
Bạt dứa xung
quang, ñóng cửa
Bạt dứa xung quang,
ñóng cửa
L n thứ nhất
Xử lý xông 9g thuốc
tím + 18ml phóc
môn/m

3

10/10/2007 10/10/2007 15/10/2007 11/3/2008
Mở bạt 17/10/2007 17/10/2007 22/10/2007 18/3/2008
Đặt thạch 10 phút 20/10/207 20/10/2007 25/10/2007 21/3/2008
Số ñĩa thạch 6 4 5 8
Số ñĩa có nấm bệnh 6 4 2 3
Khuẩn lạc/ñĩa 7,2 9,6 1,5 2
Lần thứ hai
Xử lý xông 9g thuốc
tim + 18ml phóc
môn/m
3

31/10/2007 31/10/2007 - -
Số ñĩa thạch 6 4 - -
Số ñĩa có nấm bệnh 0 0 - -

Sau khi kiểm tra trên thạch thấy trong 4 trại nuôi thỏ có 2 chuồng nuôi thỏ tại Tản
Lĩnh, Ba Vì, Hà Tây còn các khuẩn lạc nấm bệnh mọc mức ñộ 7,2 và 9,6 khuẩn lac/ñĩa,
02 chuồng thỏ của trang trại số 3 và 4 nhiều ñĩa thạch thấy khuẩn lạc nấm bệnh, có một
vài ñĩa thạch có 1-3 ñĩa khuẩn lạc mọc/ñĩa, trung bình 1,5 và 2 khuẩn lạc/ñĩa; ñã tiến hành
xông hốn hợp thuốc tím (9g/m3) và phóc môn 18 ml/m3 lần thứ hai sau lần thứ nhất 3
tuần, sau 1 tuần ủ và 2 ngày mở cho thông thoáng mỗi chuồng ñặt lại 5 ñĩa thạch
Sabouraud trong 10 phút rồi ñưa về phòng thí nghiệm kiểm tra, kết quả tất cả các ñĩa
thạch ñều không còn nấm bệnh mọc.
Các chuồng nuôi thỏ của cả 4 trang trại ñược xử lý xông hỗn hợp thuốc tím và phóc
môn như trên ñược ñưa những thỏ khỏi bệnh và khoẻ mạnh (loại hết các thỏ có vết da
8
bnh) vo nuụi v theo dừi ủn thỏng 7/2008, th sinh trng phỏt trin bỡnh thng, trờn

cỏc la tui th t theo m ủn cai sa, hu b v sinh sn ủu khụng thy hin tng
bnh xut hin tr li.



3.5- Xõy d
ng quy trỡnh cụng ngh x lý bnh nm da th

Để điều trị triệt để bệnh nấm da cần thực hiện nghiêm ngặt một số giải pháp tổng
hợp sau:
- Cách ly toàn bộ thỏ bệnh ra một khu chuồng riêng biệt.
- Dùng thuốc trị nấm của Bộ môn Nấm mốc, Viện Thú Y bôi vào vùng da bệnh liên
tục 4-5 ngày (1 lần/ngày).
- Tăng cờng ánh sáng và hạn chế độ ẩm chuồng nuôi thỏ.
- Vệ sinh tẩy uế chuồng nuôi thỏ phun fóc môn, rắc vôi bột để hạn chế lây lan bệnh.
- Trờng hợp bệnh tiếp tục lan rộng cần loại thải toàn bộ thỏ bệnh, thực hiện chống
chuồng và xông chuồng bằng hỗn hợp Thuốc tím và Phóc môn nh sau:
=> Chuyển hết thỏ ra khỏi chuồng (chống chuồng)
=> Che chắn kín chuồng để giữ hơi xông đợc lâu (cửa, bạt )
=> Xông chuồng: 9 g thuốc tím + 18 ml phóc môn/m
3
không khí chuồng nuôi đã
che chắn kín/ 7-10 ngày)
=> Mở bạt che và cửa cho thông thoáng 1 tuần trớc khi đa thỏ vào nuôi lại

4- Kt lun v ủ ngh
4.1- Kt lun
- S dng Thuc tr nm da th ca B mụn nm mc Vin Thỳ y ủiu tr bnh nm
da th ủt hiu qu cao 85-90% trờn th trng thnh mc bnh nh mc (+) v (+ +), th
mc bnh nng v cỏc giai ủon th theo m, sau cai sa t l khi bnh thp hn.

- Sau khi ủc ủiu tr khi bnh, th d mc bnh nm da tr li nht l ủi vi th
non (theo m v sau cai sa). T l th tỏi nhim bnh sau ủiu tr 4 tun l khong 28-
31% th trng thnh v hu b, khong 45-47% th theo m v cai sa.
- Bnh nm da th lõy lan mnh, t th bnh sang th kho nuụi cựng chung, vic
ủiu tr cỏch ly nhng th nm cú tỏc dng gim mc ủ lõy lan bnh trong ủn (3,05%
sovi 8,45%)
- S dng hn hp thuc tớm 9g/m
3
v phúc mụn 18ml/m
3
ủ xụng v kớn khụng
gian chung nuụi trong thi gian 7 ngy cú hiu qu tt ủi vi vic v sinh mụi trng
chung tri chng tỏi nhim.
4.2- ngh
- Cụng nhn kt qu nghiờn cu s dng thuc tr nm da th v phng phỏp xụng
chung tri bng hn hp thuc tớm v phúc mụn ca ủ ti l tin b k thut.
9
- Công nhận quy trình xử lý chống bệnh nấm và cho phép ứng dụng trong sản xuất ñể
khắc phục bệnh nấm da trên thỏ.
- Một số nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy bệnh nấm da có lây sang người, ñề nghị
tiếp tục nghiên cứu về khả năng lây lan sang người và các giải pháp khắc phục.

Tài liệu tham khảo

1. Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh vật y học. Nhà xuất bản văn hoá. 1996
2.
andida albicans.
3. Candida albicans. />
4.The changing face of candidemia
emergence of non- andida albicans species and

antifungal resistance. Nguyen MH, Peacock JE Jr, Morris AJ, Tanner DC, Nguyen ML,
Snydman DR, Wagener MM, Rinaldi MG, Yu VL. Am J Med.
1996 Jun;100(6):617-23

×