Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sử dụng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần nuôi bò thịt tại Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.19 KB, 7 trang )


1

SỬ DỤNG THÂN LÁ LẠC Ủ CHUA TRONG KHẨU PHẦN NUÔI BÒ
THỊT TẠI QUẢNG TRỊ
Đỗ Thị Thanh Vân, Nguyễn Thành Trung, Vũ Chí Cương, Lê Văn Hùng và Phạm Bảo
Duy

ABSTRACT
An experiment was conducted to investigate effects of partly replacement of cassava meal with
ensilaged groundnut haulm in diest of crossbred (Red Sindhi x local Yellow) young bulls in
Quang Tri province. Eighteen young bullse, aging 22 months old, were allotted in a CRBD
experiment of three treatments, each of six animals. After 56 days of feeding, the weight gain of
cattle fed three levels of replacement (0, 16.5 and 33%; dry matter basis) were 0.49; 0.58 and
0.56kg/head/day; respectively. Feeding 3.0 and/or 6.0 kg of groundnut haulm to replace 0.5
and/or 1.0 kg of cassava meal in cattle diets will profit 112.8 to 119.1 thousand VND per head
per month.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm nước ta có khoảng 1,2-1,4 triệu tấn thân cây lạc tươi, nhưng
phần lớn khối lượng này bị bỏ ngoài ñồng làm phân bón, một phần nhỏ dùng làm
chất ñốt. Lạc chiêm là vụ lạc chính, thường thu hoạch vào tháng 6 tháng 7 hàng
năm, trùng vào mùa mưa nên thân cây lạc rất khó bảo quản vì cây lạc giàu protein
rất dễ bị nấm mốc và vi sinh vật phân huỷ. Thân lá cây lạc sau thu hoạch có hàm
lượng dinh dưỡng tương ñối cao: 26,45% vật chất khô (VCK), 14,17% protein thô,
28.99% xơ thô và 2289 Kcal ME/kg VCK (Nguyễn Hữu Tào, 1996; Bùi Văn
Chính và CS., 2002). Thân lá lạc ủ chua (bổ sung 0,5% muối và 5% bột sắn) ñạt
pH: 4,3-4,5; hàm lượng axit lactic ñạt khá cao 2,8%. Bò sữa ăn khẩu phần có thân
lá lạc, chiếm 39% năng lượng toàn khẩu phần, vẫn cho năng suất sữa khá cao,
ñồng thời giá tiền chi phí thức ăn ñã giảm ñi 18,6% (Nguyễn Hữu Tào, 1996).
Quảng Trị là một tỉnh duyên hải miền Trung, người dân chủ yếu làm nông nghiệp;


canh tác lúa, hạt tiêu, lạc. Số lượng ñàn trâu bò trên toàn tỉnh là 65.938 con (tính
ñến 1/8/2006). Diện tích trồng lạc toàn tỉnh ñạt 5300 ha năm 2006 (website, 2007).
Một năm hai vụ lạc ñông xuân và lạc hè thu ñã cho thu nhập cao hơn gấp 2 ñến 3
lần trồng lúa, vì vậy nhiều ñịa phương trong tỉnh ñã chuyển ñất trồng lúa năng suất
thấp sang trồng lạc. Bên cạnh ñó, chăn nuôi ñang phát triển rất mạnh, nhất là gia
súc nhai lại như trâu, bò, dê. Phong trào Sind hoá ñàn bò phát triển khá nhanh, tỷ
trọng chăn nuôi ñã chiếm gần 40% tổng giá trị ngành nông nghiệp. Mặc dù cây lạc
và chăn nuôi gia súc nhai lại ñang phát triển mạnh tại Quảng Trị nhưng người dân
chưa có thói quen chế biến, bảo quản thân lá lạc làm thức ăn cho gia súc do chưa
biết cách và phương pháp bảo quản hợp lý. Vì lý do trên ñề tài ñược tiến hành
nhằm xác ñịnh tỷ lệ sử dụng hiệu quả thân lá lạc trong chăn nuôi bò thịt tại ñịa
phương.


2


V
T LI U VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN C U
Thí nghiệm ñược tiến hành trong năm 2007, tại xã Vĩnh Hiền - Vĩnh Linh -
Quảng trị
Thí nghiệm ñược tiến hành theo phương pháp thiết kế thí nghiệm khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (completely randomised block design - CRBD).
Tổng số gia súc trong thí nghiệm là 18 bê ñực LaiSind, 22 tháng tuổi, khối
lượng trung bình 215 kg. Gia súc thí nghiệm ñược chọn và nuôi tại các nông hộ có
ñiều kiện nuôi dưỡng tương ñối giống nhau (17 hộ). Sau ñó các gia súc ñược phân
hoàn toàn ngẫu nhiên vào 3 lô thí nghiệm, mỗi lô thí nghiệm gồm 6 bê ñực Lai
Sind. Toàn bộ gia súc thí nghiệm ñược tẩy sán lá gan bằng thuốc Fasinex (Thuỵ
sỹ) trước khi bắt ñầu giai ñoạn nuôi chuẩn bị. Trong giai ñoạn thí nghiệm gia súc
ñược nuôi nhốt hoàn toàn.

Bảng 1: Thành phần hoá học của thức ăn thí nghiệm (% chất khô)
Loại thức ăn
Chất
khô
(%)
Protein
(%)

(%)
NDF
(%)
ADF
(%)
Khoáng tổng
số
Cỏ tự nhiên 24,1 10,8 27,4 67,5 38,9 12,83
Bột sắn 89,1 3,27 4,57 7,31 3,28 2,45
Thân lá lạc ủ
chua
22,26 15,31 25,35 46,64 31,25 5,27
Rơm ủ urea 49,34 10,45 41,72 73,94 34,91 18,97

Bảng 2: Thành phần thức ăn thí nghiệm
KP1 KP2 KP3
Loại thức ăn
0 lá lạc* 16,5% lá lạc 33% lá lạc
Cỏ tự nhiên 4 kg 4 kg 4 kg
Bột sắn 3,0 kg 2,5 kg 2 kg
(tỷ lệ bột sắn theo % khối lượng
cơ thể)

1,4 1,17 0,94
Thân lá lạc ủ chua 0 kg 3 kg 6 kg
(tỷ lệ theo % khối lượng cơ thể) 0 0,23 0,46
Urea 50 g 50 g 50 g
Rơm ủ urea Ăn tự do ăn tự do ăn tự do
*Thay thế bột sắn bằng thân lá lạc ủ theo tỷ lệ chất khô
Khẩu phần ăn thí nghiệm gồm: Bột sắn, cỏ tự nhiên, thân lá lạc và rơm ủ
urea; (Bảng 2). Nước uống gia súc ñược cung cấp ñầy ñủ và không hạn chế trong
quá trình thí nghiệm. Bột sắn: ñược nghiền từ sắn lát phơi khô tự nhiên. Cỏ tự
nhiên: Là loại cỏ mọc xen kẽ với các loại cây trồng ngắn ngày, ở các bờ thửa ñược
cắt về cho ăn tại chuồng. Rơm ủ urê ñược chuẩn bị theo công thức: 100 (kg) rơm
+ 4 (kg) urê + 80 (lít) nước. Thân lá lạc ñược ủ theo công thức: 95 (kg) thân lá + 5
(kg) bột sắn + 0.5 (kg) muối ăn.

3

Thời gian thí nghiệm là 70 ngày, trong ñó 14 ngày ñầu là giai ñoạn nuôi
chuẩn bị ñể gia súc làm quen với khẩu phần và 56 ngày sau là giai ñoạn thí
nghiệm.
Gia súc ñược cho ăn 3 lần trong ngày: sáng, trưa, tối
Bò ñược xác ñịnh tăng trọng thông qua cân bò vào buổi sáng trước khi cho
ăn, 1 lần/tuần bằng cân ñiện tử RudWeight, Australia. Tiêu tốn thức ăn ñược xác
ñịnh thông qua cân thức ăn ăn vào và thức ăn thừa hàng ngày của từng cá thể.
Hiệu quả của thay thế bột sắn bằng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần nuôi bò
ñược tính dựa trên tăng trọng, chi phí thức ăn
Số liệu ñược sử lý trên phần mềm MINITAB 14.2.

K T QUẢ VÀ THẢO LU N
Thay
i kh i lượng và t ng trọng của bò

Tăng trọng của bò vỗ béo ñược trình bày ở bảng 3. Kết quả cho thấy khối
lượng bò các lô khi bắt ñầu thí nghiệm là tương ñối ñồng ñều. Khi kết thúc thí
nghiệm khối lượng bò ăn các KP1, KP2 và KP3 tương ứng lần lượt là 247,0; 248,4
và 244,3 kg. Nhìn chung tăng trọng bò thí nghiệm tương ñối tốt và ñồng ñều qua
các tháng trong thời gian thí nghiệm.
Bảng 3. Khối lượng và tăng trọng của bò ở các lô thí nghiệm (Mean±SE)

Chỉ tiêu theo dõi KP1 KP2 KP3
Khối lượng ñầu kỳ (kg) 219,7 ± 18,0 215,8 ± 14,8 213,2 ± 18,4
Khối lượng 28 ngày (kg) 231, 3 ± 17,5 229,5 ± 17,2 224,3 ± 18,7
ADG tháng 1 (kg/con/ngày) 0,41 ± 0,02 0,49 ± 0,17 0,41 ± 0,06
Khối lượng 56 ngày (kg) 247,0 ± 18,5 248,4 ± 17,5 244,3 ± 19,6
ADG tháng 2 (kg/con/ngày) 0,56 ± 0,07 0,68 ± 0,09 0,7 ± 0,17
ADG cả kỳ (kg/con/ngày) 0,49 ± 0,03 0,58 ± 0,09 0,56 ± 0,11
Ghi chú: (ADG): tăng trọng bình quân/ngày.
So sánh khối lượng lúc kết thúc thí nghiệm và tăng trọng cả kỳ cho thấy
không có sai khác có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu này giữa bò ăn khẩu phần
(P<0,05). Kết quả về tăng trọng của bò thí nghiệm ñạt từ 0,49 - 0,58 kg/con/ngày;
tương ñương với kết quả nghiên cứu trước ñây của Bùi Văn Chính, Nguyễn Hữu
Tào (1992); Lê Viết Ly và CTV (1995); Vũ Văn Nội và CTV, (1999). Trong các
nghiên cứu này vỗ béo bò bằng phế phẩm nông nghiệp tăng trọng: 0,51-0,58
kg/con/ngày. Theo tác giả Vũ Chí Cương và CTV (2005) thấy vỗ béo bò bằng phế
phẩm nông nghiệp tăng trọng: 0,53-0,70 kg/con/ngày. Kết quả của thí nghiệm này
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bùi Xuân An (1998). Trong thí nghiệm ñó,
thay thế 1 kg chất khô thức ăn tinh bằng 2 kg chất khô lá lạc phơi khô hay ủ chua,
các khẩu phần thay thế ñều cho kết quả tăng trọng tốt hơn.
Sau 56 ngày thí nghiệm, tăng trọng của bò ăn KP2 (thay thế 0,5 kg bột sắn
bằng 3,0 kg thân lá lạc ủ) ñạt tăng trọng cao nhất (0,58 kg/con/ngày), và thấp nhất

4


là khẩu phần không có thân lá lạc ủ; mặc dù không có sự sai khác về mặt thống kê
với bò ăn các khẩu phần khác. Điều này cho thấy khẩu phần có sử dụng thân lá lạc
ủ có sự cân ñối hơn về mặt dinh dưỡng; và thân lá lạc ủ ñã bổ xung nguồn protein
tương ñối cho gia súc.
Hiệu quả sử dụng thức n của bò
Kết quả về lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn ñược trình
bày ở bảng 4. Lượng thức ăn ăn vào (kg chất khô/con/ngày), có sự sai khác thống
kê (P<0,05) giữa các nhóm bò ăn KP1, KP2 và KP3. Có thể khẩu phần có nhiều
thân lá lạc ủ làm giảm lượng ăn vào do ñộ choán của thức ăn.
Bảng 4: Lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn (Mean ± SE)
Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3
Chất khô ăn vào (kg/con/ngày)
6,11
a
± 0,28 5,6
ab
± 0.34 5,1
b
± 0,21
Chất khô ăn vào (% khối lượng) 2,88 ± 0,32 2,69 ± 0,32 2,48 ± 0,22
Tiêu tốn TĂ* (kg CK/kg tăng
trọng)
12,92 ± 1,43

10,57 ± 1,49

11,69 ± 2,55

HQSDTA *(g tăng trọng/MJ

ME)
7,57 ± 0,94 10,10 ± 1,1 9,04 ± 0,82
Ghi chú: * TA: thức ăn; HQSDTA: hiệu quả sử dụng thức ăn; các số mũ có
chữ cái khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Chất khô ăn vào của bò trong thí nghiệm này dao ñộng từ 5,1-6,11
kg/con/ngày. Theo Kearl (1982) bò 200-300 kg, tăng trọng 0,75 kg/con/ngày cần
5,4-7,4 kg chất khô/con/ngày. Theo Preston và Willis (1967) bò tơ (200 kg) lượng
chất khô thu nhận xấp xỉ từ 2,8-3% khối lượng cơ thể của chúng. Như vậy, ñộ
ngon miệng của cả 3 khẩu phần ăn là chấp nhận ñược mặc dù lượng ăn vào của
KP 3 thấp hơn 2 lô còn lại; không có sự sai khác về mặt thống kê (P< 0.05). Tiêu
tốn chất khô/kg tăng trọng của bò ăn KP1; KP2 và KP3 lần lượt là 12,92; 10,57
và 11,69 kg chất khô/kg tăng trọng. Kết quả thu ñược ở các nhóm bò ăn các khẩu
phần vượt trên khoảng tiêu chuẩn của ARC (1980); NRC (1984); INRA (1989);
Rajan (1990); Perry (1990) và AFRC (1993): khoảng 7,1 - 8,8 kg chất khô/kg tăng
trọng.
Hiệu quả sử dụng thức ăn ở bò trong thí nghiệm này là 7,57 – 10,10 g tăng
trọng/ MJ năng lượng trao ñổi; so với tính toán từ tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982);
NRC (1984); Rajan (1990) và AFRC (1993) hiệu quả sử dụng thức ăn (11,45-
12,58g tăng trọng/MJ năng lượng trao ñổi) thì bò ăn cả 3 khẩu phần nằm ngoài
khoảng giá trị tiêu chuẩn. Tuy nhiên bò ăn khẩu phần 2 có hiệu quả sử dụng thức
ăn xấp xỉ 10,10 g tăng trọng/MJ năng lượng trao ñổi. Kết quả này tương ñối tốt khi
bò ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện tận dụng tại nông hộ.


5

Tiêu tốn và Hiệu quả sử dụng thức ăn
0
2
4

6
8
10
12
14
KP1 KP2 KP3
Khẩu phần thí nghiệm
Tiêu tốn TĂ (kg DM/
kg TT)
HQSDTA (g tăng
trọng/MJ ME)

Đồ thị 1: Tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn
* Sơ bộ tính toán hiệu quả chi phí thức ăn.
D
a trên cơ sở giá thức ăn, tăng trọng và giá bò tại thời ñiểm kết thúc thí
nghiệm, chúng tôi sơ bộ tiến hành tính toán hiệu quả của việc thay thế bột sắn
bằng thân lá lạc ủ nuôi bò. Kết quả ñược trình bày ở bảng 5.
Bảng 5: Hiệu quả của việc sử dụng thân lá lạc ủ
Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3
Giá thành TĂ (ñ/kg)



Bột sắn (ñồng/kg) 3500 x 3 kg =
10500

3500 x 2,5 kg =
8750


3500 x 2 kg =
7000

Thân lá lạc ủ (ñồng/kg)
0

400 x 3kg = 1200

400 x 6kg =
2400

Tổng chi thức ăn tinh
10.500 ñ

9.950 ñ

9.400 ñ

Tăng trọng (kg/con/ngày) 0.49

0.58

0.56

Tiền thu ñược từ tăng trọng
(ñồng/con/ngày)
38.000 x 0.49 =
18.620

38.000ñ x 0.58 =

22.040

38.000ñ x
0.56 = 21.280

Tiền thu ñược (ñồng)* 8.120

12.090

11.880

Tiền chênh lệch**
(ñồng/ngày)
0

3970

3760

Tiền chênh lệch (ñ/tháng)
0

119.100

112.800

* Chưa tính chi phí thức ăn thô
** Tiền chênh lệch: là số tiền lãi thu ñược từ khẩu phần sử dụng thân lá lạc nhiều
hơn khẩu phần không sử dụng
Qua tính toán cho thấy, thay thế 0,5 bột sắn trong khẩu phần nuôi bò bằng

3,0 kg thân lá lạc ủ, hoặc 1,0 kg bột sắn bằng 6,0 thân lá lạc ủ; số tiền chênh lệch
thu ñược từ 112.800 ñ ñến 119.100 ñ/con/tháng.



6

K T LU N VÀ NGHỊ
Kết luận
- Sử dụng từ 3,0 ñến 6,0 kg thân lá lạc ủ/con/ngày trong khẩu phần nuôi bò.
- Sử dụng thân lá lạc ủ trong khẩu phần nuôi bò giúp tăng thu nhập từ
112.800 ñ ñến 119.100 ñ/con/tháng.
Đề nghị
Sử dụng thân lá lạc ủ trong khẩu phần nuôi bò thịt tại Quảng Trị.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
AFRC.(1993). Energy and Protein Requirements for Ruminants. University Press,
Cambridge
ARC. (1984). The Nutrient Requirements for Ruminant Livestock. Suppl 1. Commonwealth
Agricultural Bureau, Slough.
Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly, Nguyễn Hữu Tào, Phạm Văn Thìn, Đỗ Viết Minh, Nguyễn
Văn Hải., 2002. Kết quả nghiên cứu chế biến và sử dụng phế phẩm nông nghiệp
làm thức ăn gia súc. Viện Chăn nuôi, 50 năm xây dựng và phát triển.
Bui Van Chinh, Le Viet Ly, Nguyen Huu Tao, Pham Van Thin and Preston, T.R. (1992).
Ammoniated rice straw or untreated straw supplemented with molasses-urea
block for growing Sindhi x Local cattle in Vietnam. Livestock Research for Rural
Development. Vol 4, Num 3, 12/1992.
Bui Xuan An. 1998. Ensiled and dried peanut haulm as replacement of concentrate for
crossbred heifers fed poor quality forages. Livestock Research for Rural

Development. Volume 10, number 2. Trích từ
ngày 30 tháng 7 năm 2008.
INRA (1989). Ruminant Nutrition recommended allowance and Feed Tables, INRA, Paris,
1989
Kearl. L. C. (1982). Nutrient Requirements of Ruminants in Developing Countries. International
Feedtuffs Institute. Utah Agricultural Experiment Station. Utah State University, Logan.
Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Nguyễn Quốc Đạt. (1995).
Nuôi bê lai hướng thịt bằng thức ăn bổ sung từ nguồn phế phẩm nông nghiệp tại
miền Trung. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994-1995. Nhà
xuất bản Nông nghiệp 1996, trang 135-140.
Nguyễn Hữu Tào., 1996. Luận văn Tiến sĩ.
NRC (1984). The nutrient requirements of beef cattle,. Washington DC.
Perry, T.W, (1990). Dietary nutrient allowance for beef cattle. Feedstuffs- Reference
issue, 62, 31: 46-56.
Preston, T.R., Willis, M.B. (1967). Intensive Beef Production from Sugar Cane.
Rajan, S. K. (1990). Nutritional Value of Animal Feeds and Feeding of Animals, ICAR,
New Dehli
Website. 2007. Genaral Statistics Office of Vietnam. trích từ


7

Victor J. Clarke, Lê Bá Lịch, Đỗ Kim Tuyên. (1996). Kết quả chuyển giao kỹ thuật vỗ
béo bò bằng khẩu phần cao năng lượng dựa trên nền bột sắn với 3% urea. Trang
41-48. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1996 - 1997. Phần chăn nuôi gia súc. Hà
nội, 1997.
Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Nguyễn Thành Trung, Phạm Hùng Cường, Nguyễn
Thiện Trường Giang, Lưu Thị Thi (2005). Ảnh hưởng các mức lõi ngô trong khẩu
phần có hàm lượng rỉ mật cao ñến tỷ lệ phân giải chất khô inssaco bông gòng,
môi trường dạ cỏ và tăng trọng bò lai Sind vỗ béo. Tạp chí Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, số 18 năm 2005 (Kỳ 2 tháng 9/2005), số xuất bản ISSN 0866-
7020; trang 43-46.
Vũ Văn Nội, Phạm Kim Cương và Đinh Văn Tuyền (1999). Sử dụng phế phụ phẩm và
nguồn thức ăn sẵn có tại ñịa phương ñể vỗ béo bò. Báo cáo khoa học chăn nuôi
thú y, Huế 28-30/6/1999) trang 25-29.


×