Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với ngan và vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.04 KB, 22 trang )



Xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với ngan và
vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung
Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên, Sầm Văn Hải,
Trần Việt Phương, Nguyễn Thị Hoà Bình
Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn Chăn nuôi và Đồng cỏ
Tóm tắt
Hai thí nghiệm đã được thực hiện nhằm xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với vịt CV Super M và
ngan Pháp nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Thí nghiệm thứ nhất được tiến hành trên 600 vịt CV Super
M đồng đều trống mái, từ 1 ngày tuổi, được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố: Nhân tố 1 là dòng vịt (gồm 2
dòng M2 và M3) và nhân tố 2 là chế độ nuôi dưỡng, gồm 3 chế độ: chế độ I: vịt được ăn tự do trong suốt giai đoạn
thí nghiệm; chế độ II: vịt được ăn tự do từ 1 đến 35 ngày tuổi, từ 36 ngày tuổi đến xuất chuồng (49 ngày tuổi), vịt
được ăn hạn chế, mức ăn bằng 85% so với ăn tự do và chế độ III: vịt được ăn tự do trong giai đoạn từ 1 đến 42 ngày
tuổi, tuần cuối của giai đoạn vỗ béo (43-49 ngày tuổi) vịt được ăn hạn chế, mức hạn chế như áp dụng ở chế đội II.
Tổng số (2 x 3) 6 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô có 4 lần lặp lại. Thí
nghiệm thứ 2 được thực hiện trên 675 ngan Pháp lai (R71 x R51) thương phẩm đồng đều trống mái, dược thiết kế
theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố: nhân tố 1 là phương thức nuôi (tách biệt và hỗn hợp trống mái); phương thức 2 là
chế độ nuôi dưỡng, gồm 3 chế độ: chế độ I: ngan được ăn tự do trong suốt giai đoạn thí nghiệm; chế độ II: ngan
được ăn tự do đến 7 tuần tuổi (tt), từ 8 tt đến xuất chuồng (XC), ngan được ăn hạn chế, mức hạn chế bằng 85% so
với ăn tự do; chế độ III: ngan được ăn tự do đến 10 tt, từ 10 tt đến XC, ngan được ăn hạn chế, mức hạn chế như ở
chế độ II. Kết quả của hai thí nghiệm cho thấy, đối với ngan Pháp trong điều kiện chăn nuôi tập trung, nuôi hỗn hợp
trống mái cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả thức ăn tốt hơn chế độ nuôi tách biệt giới tính. Chế độ nuôi dưỡng
thích hợp là cho ăn tự do trong giai đoạn từ một đến 8 tuần tuổi, từ 9-10 tuần tuổi cho ăn hạn chế, mức ăn chỉ bằng
85% so với ăn tự do. Đối với vịt CV Super M, dòng CV M3 tỏ ra có ưu việt hơn về tốc độ sinh trưởng, hiệu quả sử
dụng thức ăn và năng suất cho thịt so với dòng CV M2. Áp dụng chế độ cho ăn hạn chế hai tuần trước khi giết mổ (7
tuần tuổi) đã làm giảm tiêu tốn thức ăn từ 2,7% đến 7,8% và giảm chi phí thức ăn từ 9,7 đến 12,4%.
1. Đặt vấn đề
Khác với các giống gia cầm nuôi thịt khác như gà và gà tây, ngan và vịt các dòng siêu thịt
có tốc độ sinh trưởng nhanh. Khi được cho ăn tự do bằng khẩu phần thích hợp, so với lúc sơ
sinh, khối lượng cơ thể của vịt Bắc Kinh tăng 5,2 lần vào lúc 7 ngày tuổi; 15,8 lần vào lúc 14


ngày và 62 lần vào 42 ngày (các số liệu tương ứng trên gà lần lượt là: 4,0; 9,7 và 55,3 lần)
(Olayiwola, 2006). Với các dòng ngan Pháp, tốc độ sinh trưởng còn nhanh hơn so với một số
dòng vịt Bắc Kinh.
Tuy có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, nhưng trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp, được
ăn tự do, các giống ngan và vịt siêu thịt, như ngan Pháp (dòng R51, R71, siêu nặng) và vịt CV
Super M (các dòng M2, M3) và vịt Star của hãng Grimaud…vv lại tích lũy một lượng mỡ bụng
và mỡ dưới da rất lớn, cao gấp 2 đến 5 lần so với gà và gà tây (Siregar và ctv, 1982; Scott và
Dean, 1991; Farhat và ctv, 1999; Fan và ctv, 2008). Tỷ lệ mỡ bụng và mỡ dưới da cao làm giảm
chất lượng thân thịt và gây nhiều trở ngại cho việc chế biến.
Ngoài những đặc điểm về tốc độ sinh trưởng cũng như khả năng tích lũy mỡ tương tự như
các dòng vịt siêu thịt, ở ngan Pháp, có sự khác biệt rất lớn giữa con trống và con mái về tốc độ


sinh trưởng qua các thời kỳ và đặc biệt là sự sinh trưởng gần như chững hẳn lại vào thời điểm từ
8 đến 12 tuần tuổi. Ở giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng của ngan chỉ bằng 25% so với giai đoạn
từ 0 đến 7 tuần tuổi và tiêu tốn thức ăn cao hơn 2 lần (Trần Quốc Việt và ctv, 2010a). Bởi vậy,
bên cạnh việc nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng (năng lượng, protein, axit amin và chất
khoáng …vv) để nuôi dưỡng chúng đạt năng suất sinh trưởng cao nhất, cần phải xác định chế độ
dinh dưỡng thích hợp để vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa cho chất lượng thân thịt tốt. Đề tài này
được tiến hành nhằm đưa ra chế độ dinh dưỡng thích hợp đối với 2 dòng vịt siêu thịt (CV Super
M2; M3) và ngan Pháp thương phẩm trong điều kiện chăn nuôi tập trung.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành trên 600 vịt CV Super M thương phẩm (300 con dòng M2 và
300 con dòng M3) và 675 ngan Pháp thương phẩm (R51 x R71), bắt đầu từ 1 ngày tuổi. Ngan và
vịt thí nghiệm được đeo số cánh từng con, được nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng (có chất độn
chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên.
- Thức ăn cho vịt và ngan thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: Ngô, sắn, tấm gạo
tẻ, khô dầu đậu tương, bột cá, bột xương sấy, premix vitamin – khoáng và các axit amin tổng
hợp…vv. Thức ăn cho ngan được sản xuất dưới dạng viên (đường kính viên 2,5 mm cho giai

đoạn trước 3 tuần tuổi (tt); 3,0 mm cho giai đoạn từ 3 tt đến xuất chuồng).
- Thí nghiệm trên vịt CV Super M được thực hiện tại một trang trại chăn nuôi vịt thuộc
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2009.
- Thí nghiệm trên ngan Pháp được thực hiện tại một trang trại chăn nuôi ngan thuộc huyện
Sóc sơn, Hà Nội trong thời gian từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 2 năm 2010.
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.2.1. Thí nghiệm trên vịt CV Super M
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố: (i) các dòng vịt (M2 và M3) và (ii)
chế độ dinh dưỡng (chế độ 1: vịt được ăn tự do từ 1 ngày tuổi cho đến khi xuất chuồng (lúc 7 tt);
chế độ 2: vịt được ăn tự do trong giai đoạn từ 1 đến 35 ngày tuổi và ăn hạn chế từ 36 ngày tuổi
đến xuất chuồng (7 tt) và chế độ 3: vịt được ăn tự do trong giai đoạn từ 1 đến 42 ngày tuổi và ăn
hạn chế từ 43 đến khi xuất chuồng (49 ngày tuổi).
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên vịt CV Super M

Vịt CV Super M2
Vịt CV Super M3
Lô 1(C1)
Lô 2(C2)
Lô 3(C3)
Lô 4(C1)
Lô 5(C2)
Lô 6(C3)
Số con mỗi lô (con)
100
100
100
100
100
100
Số lần lặp lại

4
4
4
4
4
4
Số con/lần lặp lại
25
25
25
25
25
25
Chế độ nuôi dưỡng






Giai đoạn 0-14 ng.t
ĂTD
ĂTD
ĂTD
ĂTD
ĂTD
ĂTD


Giai đoạn 15-35 ng.t

ĂTD
ĂTD
ĂTD
ĂTD
ĂTD
ĂTD
Giai đoạn 36-42 ng.t
ĂTD
ĂHC
ĂTD
ĂTD
ĂHC
ĂTD
Giai đoạn 43-49 ng.t
ĂTD
ĂHC
ĂHC
ĂTD
ĂHC
ĂHC
Ghi chú: ATD = ăn tự do; AHC = ăn hạn chế; C1 = chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3=
chế độ dinh dưỡng 3

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn với tổng số (2 x 3) 6 lô
thí nghiệm, mỗi lô 100 con được nuôi trong 4 ô chuồng (25 con/ô đồng đều trống mái, mỗi ô
được coi như một lần lặp lại. Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở bảng 1.
2.2.2. Thí nghiệm trên ngan Pháp thương phẩm
Thí nghiệm được tiến hành trên 675 ngan Pháp (R51 x R71), thiết kế theo kiểu thí
nghiệm 2 nhân tố, gồm: (i) tách biệt và hỗn hợp giới tính (trống, mái và hỗn hợp trống mái) và
(ii) chế độ dinh dưỡng với 3 chế độ: Chế độ 1: Ngan được nuôi theo 3 giai đoạn như khuyến cáo

của hãng (0-3; 4-7 và 8-12 tt) và được ăn tự do từ 1 ngày tuổi cho đến khi xuất chuồng (12 tt);
chế độ 2: Ngan được nuôi theo 3 giai đoạn như khuyến cáo của hãng (0-3; 4-7 và 8-12 tt). Trong
giai đoạn từ 0 đến 8 tt, ngan được ăn chế độ ăn tự do, giai đoạn từ 8 đến 12 tt ngan được cho ăn
hạn chế và chế độ 3: Ngan được nuôi theo 3 giai đoạn tương tự như trên và được ăn tự do từ 1
đến 10 tt, trong giai đoạn từ 10-12 tt, ngan được cho ăn hạn chế. Thí nghiệm được bố trí theo
phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn với tổng số (3 x 3) 9 lô thí nghiệm, mỗi lô có 3 lần lặp lại (25
con đồng đều trống mái/lần lặp lại). Sơ đồ bố trí thí nghiệm được bố trí ở bảng 2.
Bảng 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên ngan Pháp

Tách biệt trống mái
Trống mái hỗn hợp
Ngan trống
Ngan mái
Lô 1(C1)
Lô 2(C2)
Lô 3(C3)
Lô 4(C1)
Lô 5(C2)
Lô 6(C3)
Lô 7(C1)
Lô 8(C2)
Lô 9 (C3)
Số con/lô
75
75
75
75
75
75
75

75
75
Số lần lặp lại
3
3
3
3
3
3
3
3
3
Số con/lặp lại
25
25
25
25
25
25
25
25
25
CĐ nuôi dưỡng










GĐ từ 0-3 tt
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
GĐ từ 4-7 tt
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
ATD
GĐ từ 8-10 tt
ATD
AHC
ATD
ATD
AHC
ATD
ATD

AHC
ATD
GĐ từ 10-12 tt
ATD
AHC
AHC
ATD
AHC
AHC
ATD
AHC
AHC
Ghi chú: ATD = ăn tự do; AHC = ăn hạn chế; C1 = chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3= chế độ
dinh dưỡng 3

2.3. Khẩu phần thức ăn và chế độ nuôi dưỡng
2.3.1. Khẩu phần thức ăn
Khẩu phần (KP) thức ăn cho ngan và vịt thí nghiệm (bảng 3) được xây dựng bằng phần
mềm chuyên dụng Brill của Mỹ. Trước đó, tất cả các nguyên liệu được sử dụng đều được lấy


mẫu, phân tích xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu như: ẩm (TCVN-4326-2001),
xơ thô (TCVN-4329-1993), mỡ thô (TCVN-4331-2001), protein thô (TCVN-4328-2001), canxi
(TCVN-1526-1986), phốt pho (TCVN-1525-2001) và các axit amin (HPLC). Hàm lượng các
axit amin tiêu hóa của các nguyên liệu được tính toán trên cơ sở sử dụng hệ số tiêu hóa của từng
axit amin theo khuyến cáo của hãng AJINOMOTO cho gia cầm (Ajinomoto Animal Nutrition,
1998).
Ngan và vịt ở các lô thí nghiệm đều được ăn chung một khẩu phần thức ăn có giá trị dinh
dưỡng như nhau, dựa trên cơ sở kết quả thu được từ thí nghiệm trước (Trần Quốc Việt và ctv,
2010a, b).

2.3.2. Chế độ nuôi dưỡng
- Chế độ ăn tự do: Ngan và vịt được tiếp cận với thức ăn liên tục 24 giờ trong ngày, thức
ăn luôn có sẵn trong máng, chế độ chiếu sáng: 24 h/ngày với cường độ chiếu sáng là 20 lux.
- Chế độ cho ăn hạn chế: Ngan và vịt thí nghiệm được cho ăn hạn chế. Mức hạn chế bằng
85% so với ăn tự do, được xác định căn cứ vào mức tiêu thụ thức ăn của lô ăn tự do trong cùng
thời điểm.
- Vịt và ngan thí nghiệm ở tất cả các lô (ăn tự do và hạn chế) đều được uống nước sạch tự
do (24/24 giờ).
- Chế độ chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh đối với vịt và ngan ở các lô là như nhau.
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi
1. Ngan và vịt thí nghiệm được cân vào lúc 1 ngày tuổi và vào các thời điểm chuyển tiếp
giữa các giai đoạn sinh trưởng để khảo sát sự thay đổi khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng.
2. Thức ăn cho vào được cân hàng ngày, thức ăn thừa được cân hàng tuần để khảo sát
lượng thức ăn ăn vào hàng ngày, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng trọng.
3.Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt xẻ của vịt CV Super M được đánh giá bằng việc mổ
khảo sát (lúc 7 tuần tuổi) và của ngan Pháp được đánh giá bằng hai lần mổ khảo sát (lần thứ nhất
vào lúc 10 tuần tuổi, lần thứ hai vào lúc 12 tuần tuổ). Trong mỗi lần khảo sát, mỗi ô thí nghiệm
chọn 2 con có khối lượng trung bình (1 trống, 1 mái) tổng số 6 con (3 trống, 3 mái)/lô để giết
mổ, khảo sát một số chỉ tiêu về chất lượng thân thịt.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab
phiên bản 15.0 với mô hình thống kê như sau:
Mô hình thí nghiệm trên ngan Pháp.
Y = µ + GT + CĐDD + (GT*CĐDD) + e
Trong đó: Y = Các chỉ tiêu theo dõi
µ = Số trung bình chung
GT = Ảnh hưởng của giới tính
CĐDD = Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
GT*CĐDD = Ảnh hưởng tương tác của giới tính và chế độ dinh dưỡng



e = Ảnh hưởng của sai số
Mô hình thí nghiệm trên vịt CV Super M.
Y = µ + DV + CĐDD + (DV* CĐDD) + e
Trong đó: Y = Các chỉ tiêu theo dõi
µ = Số trung bình chung
DV = Ảnh hưởng của dòng vịt
CĐDD = Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
DV*CĐDD = Ảnh hưởng tương tác của dòng vịt và chế độ dinh dưỡng
e = Ảnh hưởng của sai số
Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số
chuẩn (SE). Student - T-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy 95%.
Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi giá trị P nhỏ hơn 0,05.
Bảng 3. Khẩu phần thức ăn cho ngan Pháp và vịt CVSPM thí nghiệm (%)

Ngan Pháp
Vit CVSPM
0-3 tt
4-7 tt
8-10 tt
0-2 tt
> 2 tt
Ngô hạt
22.89
27.92
31.84
23.81
30.30
Tấm gạo tẻ
15.00

10.00
10.00
15.00
10.00
Sắn khô
20.00
25.00
26.00
20.00
26.00
Khô dầu đậu tương
34.07
29.14
23.88
33.91
26.08
Bột cá 60% Pr
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Bột xương sấy
4.00
3.51
3.01
3.37
2.95
Bột đá trắng
0.06

0.07
0.25
0.13
0.12
Dầu thực vật
0.94
1.25
1.84
0.74
1.20
Premix vitamin-khoáng
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
Choline (60%)
0.08
0.11
0.12
0.08
0.13
L-Lysine HCl
0.02
0.04
0.07
0.02
0.13
DL-Methionine
0.18

0.19
0.19
0.18
0.25
L-Threonine
0.00
0.01
0.04
0.00
0.08
Muối ăn (NaCl)
0.09
0.08
0.07
0.09
0.07
Natribicarbonat (NaHCO3)
0.27
0.28
0.29
0.27
0.29
Chất chống mốc
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
Mycofix Plus 4.0
0.05

0.05
0.05
0.05
0.05
Tổng số
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
Thành phần dinh dưỡng





Vật chất khô (%)
87.69
87.62
87.63
87.63
87.58
ME (kcal/kg)
2850.00
2904.09
3000.00
2850.00
2950.00
Protein thô (%)
20.00

18.00
16.00
20.00
17.00
Xơ thô (%)
4.06
4.14
4.02
4.08
4.10
Canxi (%)
1.10
1.00
0.95
1.00
0.90
P tổng số (%)
0.80
0.73
0.65
0.74
0.66


Pdht (%)
0.50
0.45
0.40
0.45
0.40

Lysine TS (%)
1.14
1.02
0.91
1.14
1.02
Lysine TH (%)
1.00
0.90
0.80
1.00
0.90
Methionine TH (%)
0.45
0.44
0.41
0.45
0.48
Meth + Cyst TH (%)
0.72
0.68
0.62
0.72
0.70
Gía (đ/kg
6636
6453.00
6352.00
6605.00
6446.00

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến sinh trưởng của ngan Pháp và vịt CV Super M
trong điều kiện chăn nuôi tập trung
Ở Vịt Bắc Kinh, vào lúc 7 tuần tuổi, sự chênh lệch về khối lượng cơ thể giữa vịt trống và
mái là từ 180-230g và sự chênh lệch này không đủ lớn để ảnh hưởng đến sự đồng đều và tập tính
ăn uống của đàn trong điều kiện chăn nuôi tập trung (Scott và Dean, 1991). Tuy nhiên, ở ngan
Pháp, sự chênh lệch này là rất lớn (dao động từ 30-40%). Giải thuyết mà nghiên cứu này đưa ra
là: với sự khác biệt rất lớn như vậy, nếu nuôi tách biệt trống mái thì đáp ứng của chúng về sinh
trưởng sẽ theo chiều hướng nào ? Các kết quả nghiên cứu được trình bày ở các bảng 4a và 4b.
Bảng 4a. Khối lượng cơ thể của ngan Pháp qua các giai đoạn sinh trưởng (g)

3 tuần tuổi
7 tuần tuổi
10 tuần tuổi
12 tuần tuổi
Trống
Mái
Trống
Mái
Trống
Mái
Trống
Mái

Ảnh hưởng của nuôi hỗn hợp và tách biệt trống mái
TB
644
588
2924
2041

4459
2812
4690
3042
HH
704
574
3058
2086
4608
2810
4947
3057
SE
6.3
4.9
24.4
14.9
28.0
17.0
34.2
19.9
P
0.001
0.053
0.001
0.246
0.001
0.929
0.001

0.608

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
682
590
2991
2089

4608
a
2855
a

4900
a

3105
a

C2
660
579
2979
2059
4446
b

2766
b


4729
b

3016
b

C3
681
573
3003
2034
4547
a

2811
a

4826
ab

3027
b

SE
7.8
6.0
30.3
18.6
34.9

21.1
42.6
24.7
P
0.083
0.126
0.861
0.077
0.004
0.011
0.018
0.022

Ảnh hưởng tương tác tách biệt giới tính* chế độ dinh dưỡng
TB-C1
649
587
2907
2082
4519
2843
4689
3094
TB-C2
637
588
2940
2012
4407
2774

4656
3013
TB-C3
647
587
2925
2030
4453
2818
4724
3020
HH-C1
715
593
3075
2096
4697
2867
5111
3116
HH-C2
683
570
3018
2105
4486
2757
4801
3020
HH-C3

715
559
3080
2018
4641
2805
4929
3034
SE
10.9
8.4
42.2
25.9
48.5
29.5
59.3
34.4
P
0.525
0.116
0.536
0.075
0.472
0.753
0.057
0.975


Ghi chú: TB = nuôi tách biệt trống mái; HH = nuôi hỗn hợp trống mái; C1 = chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế
độ dinh dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác

nhau có ý nghĩa thống kê

Các số liệu ở các bảng 4a và 4b cho thấy, nếu như ngan trống rất nhạy cảm với chế độ nuôi
tách biệt thì ở con mái, sự đáp ứng của chúng rất mờ nhạt. Ngan trống sinh trưởng tốt hơn khi
được nuôi cùng với ngan mái. Khối lượng cơ thể ngan trống nuôi hỗn hợp trống mái vào các thời
điểm 3, 7, 10 và 12 tt luôn cao hơn đáng kể so với nuôi tách biệt (từ 3,3 đến 9,4%). Tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm (bảng 4b) của các nhóm
ngan trống nuôi tách biệt thấp hơn so với nhóm ngan trống nuôi hỗn hợp 5,5% (P = 0,01).
Không thấy có sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng của ngan mái trong điều kiện nuôi hỗn
hợp và tách biệt. Tốc độ sinh trưởng tính trung bình cả giai đoạn thí nghiệm của ngan mái ở hai
nhóm nuôi hỗn hợp và tách biệt là 36 g/con/ngày (P = 0,608).
Hạn chế lượng chất dinh dưỡng thu nhận trong một ngày đêm bằng cách hạn chế lượng
thức ăn ăn vào trong các khoảng thời gian khác nhau đã ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng
của ngan Pháp. Trong giai đoạn từ 8 tt trở đi, nhóm ngan trống được áp dụng chế độ dinh dưỡng
2 (C2- cho ăn hạn chế từ 8 đến 12 tt) có tốc độ sinh trưởng thấp nhất (74g/con/này), thấp hơn so
với nhóm ngan trống được nuôi dưỡng bằng chế độ C3 5,4% và thấp hơn so với nhóm ngan
trống được ăn tự do 10,2% (P = 0,001). Ở ngan mái, đáp ứng về tốc độ sinh trưởng đối với các
chế độ dinh dưỡng không rõ rệt như ngan trống. Trong giai đoạn từ 7-10 tt, chỉ có sự khác biệt về
sinh trưởng giữa các nhóm được nuôi hạn chế trong thời gian dài (từ 8-12 tt) (chế độ C2) so với
hai nhóm còn lại, nhưng không có sự khác nhau giữa các nhóm ngan mái được nuôi dưỡng bằng
chế độ dinh dưỡng C1 và C3 (P > 0,05).
Bảng 4b. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến tốc độ sinh trưởng của ngan Pháp nuôi thịt
(g/con/ngày)

GĐ 0-3 tt
GĐ 3-7 tt
GĐ 7-10tt
GĐ 10-12 tt
GĐ 0-12 tt
T

M
T
M
T
M
T
M
T
M

Ảnh hưởng của nuôi hỗn hợp và tách biệt trống mái
TB
29
a

26
81
a

52
a

73
37
16
a

16
55
a


36
HH
31
b

25
84
b

54
b

75
34
24
b

18
58
b

36
SE
0.30
0.23
0.77
0.45
0.95
0.58

1.10
0.62
0.41
0.24
P
0.001
0.053
0.017
0.032
0.200
0.069
0.001
0.160
0.001
0.608

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
30
26
82
54
78
a
37
a
20
18
a


58
a
36
a
C2
29
25
83
53
70
b

34
b

21
18
a

56
b

35
b

C3
30
25
83
52

74
a

37
a

20
15
b

57
ab

35
ab

SE
0.37
0.29
0.96
0.55
1.19
0.72
1.36
0.77
0.51
0.29
P
0.083
0.126

0.945
0.057
0.001
0.001
0.733
0.005
0.018
0.022

Ảnh hưởng tương tác tách biệt giới tính* chế độ dinh dưỡng
TB-C1
29
26
81
53
a
77
36
a
14
a
18
55
36


TB-C2
28
26
82

51
b

70
36
a

19
b

17
55
35
TB-C3
29
26
81
52
ab

73
38
b

19
b

14
56
35

HH-C1
32
26
84
54
a

79
37
ab

29
c

18
60
37
HH-C2
30
25
83
55
a

70
31
c

23
bc


19
57
35
HH-C3
32
24
84
54
a

76
35
a

20
bc

16
58
36
SE
0.52
0.40
1.33
0.77
1.65
1.00
1.90
1.07

0.71
0.41
P
0.525
0.116
0.642
0.015
0.655
0.005
0.001
0.329
0.057
0.975
Ghi chú: TB = nuôi tách biệt trống mái; HH = nuôi hỗn hợp trống mái; T = trống; M = mái; GĐ = giai đoạn;
C1 = chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột
có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê

Khi khảo sát ảnh hưởng tương tác của phương thức chăn nuôi (tách biệt và hỗn hợp trống
mái) với các chế độ dinh dưỡng (ăn tự do và hạn chế ở các mức độ khác nhau) đến sinh trưởng
của ngan Pháp nuôi thịt, chúng tôi thấy sự tương tác này không rõ rệt. Tốc độ sinh trưởng trung
bình (từ 0-12 tt) chỉ dao động từ 55-60g/con/ngày (ở ngan trống) và từ 35-37g/con/ngày (ở ngan
mái) và không khác nhau giữa các nhóm ( P > 0,05) .
Các kết quả ở bảng 4b còn cho thấy, tốc độ sinh trưởng của ngan trong giai đoạn sau 10 tt
rất thấp (16-24 g/con/ngày), đặc biệt là ngan mái (16-18g/con/ngày), nên việc nuôi dưỡng bằng
chế độ cho ăn hạn chế thời gian ngắn (2 tuần cuối cùng, từ 10-12 tt) không ảnh hưởng đến sinh
trưởng của chúng. Cũng vì tốc độ sinh trưởng rất thấp như vậy, nên hiện nay, trong các hộ nông
dân và trang trại chăn nuôi, ngan cái thường chỉ được nuôi tối đa là 70 ngày; ngan đực được nuôi
thêm khoảng 1 đến 2 tuần nữa (chủ yếu để giảm tỷ lệ lông máu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giết mổ).
Khác với ngan Pháp, sự khác biệt giới tính về tốc độ sinh trưởng ở vịt CV Super M không

lớn. Bởi vậy, thí nghiệm trên vịt CV Super M không khảo sát sự khác biệt này mà nghiên cứu sự
đáp ứng của hai dòng vịt CV M2 và CV M3 khi được nuôi bằng các chế độ dinh dưỡng khác
nhau. Các kết quả được trình bày ở bảng 5. Các số liệu ở bảng 5 cho thấy, dòng CV M3 có tốc
độ sinh trưởng cao hơn so với CV M2. Điều đó cho thấy, trong điều kiện nuôi dưỡng ở Việt
Nam, bằng cùng một khẩu phần và chế độ nuôi dưỡng, dòng CV M3 vẫn cho tốc độ sinh trưởng
cao hơn. Mức năng lượng, protein và axit amin trong khẩu phần trong nghiên cứu này được thửa
kế các kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên dòng CV M2 (Trần Quốc Việt và ctv, 2010b) rất
gần với khuyến cáo của hãng Cherry Valley cho dòng CV M3 (Cherry Valley, 2006). Bởi vậy,
qua kết quả này có thể nhận định rằng, các kết quả nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng trên
vịt CV Super M của chúng tôi có thể ứng dụng tốt đối với các dòng vịt M2 và M3 ở Việt Nam.
Bảng 5. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến sinh trưởng của vịt CV Super M dòng M2 và
M3 trong điều kiện chăn nuôi tập trung

Khối lượng cơ thể (kg)
Tốc độ sinh trưởng (g/con/ngày)
Lúc 2 tuần tuổi
Lúc 7 tuần tuổi
Giai đoạn 0-2 tt
Giai đoạn 0-7 tt
T
M
TB
T
M
TB
T
M
TB
T
M

TB



Ảnh hưởng của dòng vịt
M2
645
634
640
3253
3131
3195
42
41
42
65
63
64
M3
637
635
636
3594
3368
3489
42
42
42
72
68

70
SE
5.6
5.5
3.9
22.2
19.8
15.8
0.4
0.4
0.3
0.5
0.4
0.3
P
0.274
0.936
0.448
0.001
0.001
0.001
0.589
0.982
0.688
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1

643
625
634
3532
a

3337
a

3444
a

42
41
41
71
a

67
a

69
a

C2
638
634
636
3291
b


3166
b

3236
b

42
41
42
66
b

64
b

65
b

C3
643
645
643
3448
a

3246
c

3346

c

42
42
42
69
b

65
b

67
a

SE
6.8
6.7
4.8
27.2
24.2
19.4
0.5
0.5
0.4
0.6
0.5
0.4
P
0.828
0.113

0.321
0.001
0.001
0.001
0.854
0.106
0.641
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng
M2*C1
655
619
636
3313
3207
3258
43
40
42
66
64
65
M2*C2
646
634
641
3153

3053
3110
42
42
42
63
61
62
M2*C3
636
649
642
3293
3132
3216
41
43
42
66
63
65
M3*C1
631
631
631
3752
3466
3629
41
41

41
75
70
73
M3*C2
630
634
631
3428
3279
3363
41
41
41
69
66
68
M3*C3
650
640
645
3603
3360
3475
43
42
42
72
67
70

SE
9.7
9.5
6.8
38.4
34.3
27.4
0.8
0.7
0.5
0.8
0.7
0.6
P
0.123
0.503
0.676
0.081
0.861
0.057
0.044
0.520
0.361
0.076
0.856
0.053
Ghi chú: T = trống; M = mái; tt = tuần tuổi; M2 = Dòng vịt CV M2; M3 = Dòng vịt CV M3; C1 = chế độ dinh
dưỡng 1; C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có các chữ cái
khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Tương tự như các kết quả nghiên cứu trên ngan Pháp, các chế độ dinh dưỡng (ăn tự do và

hạn chế) có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ sinh trưởng của hai dòng vịt CV Super M. Tốc độ
sinh trưởng (trung bình từ 0-7 tt) của nhóm vịt được ăn hạn chế dài ngày (C2) chỉ đạt từ 65-68
g/con/ngày, thấp hơn so với nhóm được ăn tự do 4,2% (P = 0,001). Không thấy có ảnh hưởng
tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng đến tốc độ sinh trưởng ở cả giai đoạn vịt con (0-2
tt) và vỗ béo (2tt – XC) (P > 0,05).
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng, trong điều kiện cho ăn tự do, các giống
gia cầm chuyên dụng thịt hiện đại có thể tiêu thụ một lượng năng lượng gấp 3 lần nhu cầu duy trì
của chúng (Boekholt và ctv, 1994) và điều đó làm gia tăng tỷ lệ chết đột ngột và tỷ lệ loại thải,
liên quan đến các bệnh trao đổi chất và năng lượng (Robinson và ctv, 1992; Yu và ctv, 1992,
Urdaneta-Rincon và ctv, 2002). Chế độ nuôi hạn chế (bằng phương pháp làm loãng các chất dinh
dưỡng trong khẩu phần hoặc bằng phương pháp hạn chế cơ học) đã tỏ ra rất hữu ích để khắc
phục tình trạng này (Julian, 1997; Tottori và ctv, 1997; Blair và ctv, 1993; Gonzales và ctv,
1998; Urdaneta và ctv, 2002). Nhược điểm của chế độ nuôi hạn chế là làm giảm tốc độ sinh
trưởng và mức độ đồng đều của đàn, nhưng mức độ giảm phụ thuộc vào áp lực hạn chế (lượng
thức ăn hoặc thời gian hạn chế). Các kết quả ở nghiên cứu này cho thấy, áp dụng mức hạn chế
C3 (giảm 15% lượng thức ăn trong 2 tuần cuối của thời kỳ vỗ béo) không ảnh hưởng đến tốc độ


sinh trưởng của ngan Pháp. Bởi vậy, nếu xuất chuồng để giết mổ lúc 10 tt, thì có thể nuôi hạn
chế trước đó 2 tuần với mức ăn chỉ bằng 85% so với ăn tự do thì không ảnh hưởng đến tốc độ
sinh trưởng. Tuy nhiên, nếu nuôi đến 12 tuần tuổi, thì nên áp dụng chế độ cho ăn hạn chế từ lúc
10 tt (C3) với lượng ăn vào chỉ bằng 85% so với ăn tự do. Đối với vịt CV Super M dòng M2
hoặc M3, chế độ cho ăn hạn chế chỉ nên áp dụng trong một tuần trước khi giết mổ, với chế độ
dinh dưỡng này, tốc độ sinh trưởng của vịt không thấp hơn đáng kể so với cho ăn tự do.
3.2. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của ngan Pháp và vịt
CV Super M trong điều kiện chăn nuôi tập trung.
Trong chăn nuôi gia cầm với mục tiêu để sản xuất thịt, tốc độ sinh trưởng nhanh dường
như là một mục tiêu cơ bản, nhưng để có được tốc độ sinh trưởng nhanh, thường kéo theo chi phí
cao (chi phí thức ăn, đặc biệt là chi phí cho phòng bệnh và rủi ro) (Morriss, 2004).



Bảng 6a. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của ngan Pháp nuôi
thịt (Giai đoạn từ 0-10 tt)

Giai đoạn 0-3 tt
Giai đoạn 3-7 tt
Giai đoạn 7-10 tt

TT
CP

TT
CP

TT
CP

Ảnh hưởng của nuôi hỗn hợp và tách biệt trống mái
Tr
42
1.48
a
9.80
a

204
a

2.50
a


16.15
a

247
a

3.38
a

21.47
a

M
41
1.60
b

10.61
b

153
b

2.94
b

18.99
b


157
b

4.26
b

27.05
b

HH
42
1.50
a

9.94
a

155
b

2.27
c

14.62
c

179
c

3.27

a

20.78
a

SE
-
0.01
0.08
1.00
0.03
0.19
1.25
0.08
0.48
P
-
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C2
42
1.51


9.99

169
2.53
16.34
204
a

3.77
a

23.96
a

C3
42
1.56

10.34
171
2.58
16.67
177
b

3.44
b

21.87

b

C3
41
1.51
10.02
171
2.60
16.76
201
a

3.70
a

23.47
a

SE
-
0.08
0.12
1.00
0.03
0.19
1.25
0.08
0.48
P
-

0.063
0.063
0.344
0.295
0.295
0.001
0.016
0.016

Ảnh hưởng tương tác tách biệt giới tính* chế độ dinh dưỡng
Tr*C1
41
1.43
9.46
202
2.51
16.21
256
a

3.35
a

21.30
a

Tr*C2
42
1.51
10.00

206
2.51
16.18
228
e

3.27
a

20.77
a

Tr*C3
43
1.50
9.94
203
2.49
16.07
256
ab

3.52
a

22.34
a

M*C1
42

1.63
10.83
154
2.89
18.63
170
d

4.69
b

29.77
b

M*C2
42
1.61
10.68
151
2.97
19.15
136
b

3.73
ac

23.69
ac


M*C3
40
1.56
10.33
153
2.98
19.20
165
d

4.36
bc

27.68
bc

HH*C1
42
1.46
9.69
152
2.20
14.17
187
c

3.27
a

20.80

a

HH*C2
43
1.56
10.34
157
2.28
14.69
166
d

3.33
a

21.14
a

HH*C3
41
1.47
9.78
157
2.33
15.00
183
c

3.21
a


20.39
a

SE
-
0.09
0.24
1.73
0.05
0.34
2.16
0.13
0.83
P
-
0.076
0.076
0.107
0.671
0.671
0.035
0.008
0.008
Ghi chú: TĂ = thức ăn ăn vào (g/con/ngày); TT = tiêu tốn thức ăn (kg/kg tăng trọng); CP = chi phí thức ăn
(1000 đ/kg tăng trọng) Tr = Trống; M = mái; HH = hỗn hợp; C1 = chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh
dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê

Trong thực tế nuôi dưỡng, các khuyến cáo về nhu cầu dinh dưỡng chỉ là căn cứ để xây

dựng khẩu phần thức ăn, nhưng khi vận dụng vào từng hoàn cảnh thực tiễn, cần phải căn cứ vào
nhiều yếu tố khác nữa (tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ loại thải, thị hiếu người tiêu dùng về chất lượng thịt
xẻ và đặc biệt là chi phí thức ăn) để đưa ra một chế độ dinh dưỡng thích hợp. Bản chất của một
chế độ dinh dưỡng được áp dụng trong chăn nuôi là cần phải xác định được một lượng các chất
dinh dưỡng (năng lượng, protein, axit amin, các chất khoáng, vitamin vv) cần được đưa vào cơ


thể vật nuôi ở thời điểm thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Các bảng 6a, 6b và bảng 7
trình bày các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các phương thức chăn nuôi và chế độ dinh
dưỡng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện
chăn nuôi tập trung.


Bảng 6b. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của ngan Pháp nuôi
thịt

Giai đoạn 10-12 tt
Giai đoạn 0-10 tt
Giai đoạn 0-12 tt

TT
CP

TT
CP

TT
CP

Ảnh hưởng của nuôi hỗn hợp và tách biệt trống mái

Tr
119
a

7.99
a

50.76
a

168
a

2.67
a

17.13
a

160
a

2.89
a

18.57
a

M
117

a

7.27
a

46.15
a

121
b

3.05
b

19.59
b

120
b

3.36
b

21.57
b
HH
124
b

6.04

b

38.35
b

128
c

2.46
c

15.78
c

128
c

2.72
c

17.39
c

SE
1.06
0.24
1.52
0.58
0.03
0.17

0.55
0.03
0.18
P
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
126
a

8.07
a

51.23
a

142
a

2.75
a


17.60
a

139
a

3.03
a

19.40
a

C2
119
b

6.39
b

40.56
b

134
b

2.67
b

17.16

b

132
b

2.93
b

18.79
b

C3
114
b

6.84
b

43.47
b

141
a

2.77
a

17.73
a


137
a

3.02
a

19.34
a

SE
1.06
0.24
1.52
0.58
0.03
0.17
0.55
0.03
0.18
P
0.001
0.001
0.001
0.001
0.036
0.041
0.001
0.037
0.047


Ảnh hưởng tương tác tách biệt giới tính* chế độ dinh dưỡng
Tr*C1
121
a

11.49
a

72.96
a

170
a

2.67
17.11
162
a

2.93
18.90
Tr*C2
125
a

6.69
bc

42.48
bc


164
f

2.63
16.87
157
d

2.86
18.31
Tr*C3
111
b

5.80
c

36.85
c

171
a

2.71
17.40
161
ad

2.89

18.50
M*C1
124
a

6.75
bc

42.87
bc

125
d

3.13
20.14
125
c

3.44
22.04
M*C2
114
b

6.91
bc

43.87
bc


114
e

2.91
18.74
114
e

3.22
20.70
M*C3
113
b

8.14
b

51.72
b

123
bd

3.10
19.89
121
c

3.43

21.96
HH*C1
135
a

5.96
c

37.87
c

130
cd

2.45
15.56
130
b

2.72
17.28
HH*C2
118
ab

5.56
c

35.34
c


125
bcd
2.47
15.86
124
c

2.71
17.35
HH*C3
118
ab

6.59
c

41.83
c

130
cd

2.48
15.91
128
bc

2.73
17.54

SE
1.84
0.41
2.63
1.00
0.04
0.29
0.95
0.05
0.32
P
0.001
0.001
0.001
0.023
0.120
0.094
0.034
0.268
0.208
Ghi chú: TĂ = thức ăn ăn vào (g/con/ngày); TT = tiêu tốn thức ăn (kg/kg tăng trọng); CP = chi phí thức ăn
(1000 đ/kg tăng trọng) Tr = Trống; M = mái; HH = hỗn hợp; C1 = chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh
dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê

Các số liệu ở các bảng 6a, 6b cho thấy, ngan trống có sức tiêu thụ thức ăn cao hơn ngan
mái. Mức ăn vào của ngan trống tính trung bình cả giai đoạn thí nghiệm là 160 g/con/ngày, cao
hơn so với ngan mái 33% (120g/con/ngày). Điều này dễ hiểu, vì cùng một thời điểm, ngan trống
luôn có khối lượng cơ thể cao hơn ngan mái, đặc biệt từ 4 tuần tuổi trở đi, khối lượng của ngan
trống luôn cao hơn ngan mái từ 30-40%, do đó nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì và sản xuất luôn



cao hơn ngan mái và vì vậy chúng tiêu thụ thức ăn nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nuôi hỗn hợp trống
mái, lượng ăn vào thấp hơn so với trung bình của hai chế độ hỗn hợp và tách biệt trống mái.
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến lượng thức ăn ăn vào của ngan, nhưng sự khác
biệt này chỉ rõ rệt ở các giai đoạn từ 8-12 tuần tuổi. Khi tính chung cho toàn bộ giai đoạn (0-10 tt
hoặc 0-12 tt), sự sai khác chỉ rõ rệt ở nhóm ngan được ăn tự do và hạn chế dài ngày (C2). Sức
tiêu thụ thức ăn ở nhóm ngan được ăn tự do (C1) và nhóm hạn chế ngắn ngày (C3) không khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Bảng 7. Ảnh hưởng chế độ dinh dưỡng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt CV Super M dòng
M2 và M3 trong điều kiện chăn nuôi tập trung

Giai đoạn 0-2 tt
Giai đoạn 2-7 tt
Giai đoạn 0-7 tt

TT
CP

TT
CP

TT
CP

Ảnh hưởng của dòng vịt
M2
61
1.46
9.67

206
2.82
18.14
164
2.56
14.54
M3
59
1.43
9.42
209
2.56
16.50
166
2.37
13.16
SE
-
0.01
0.08
1.2
0.02
0.13
0.9
0.02
0.10
P
-
0.051
0.051

0.073
0.001
0.001
0.164
0.001
0.001

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
60
1.45
9.59
229
a

2.86
a

18.43
a

180
a

2.62
a

14.59
a


C2
60
1.45
9.55
184
b

2.49
b

16.03
b

149
b

2.30
b

12.98
b

C3
60
1.44
9.49
209
c

2.72

c

17.51
c

167
c

2.49
c

13.98
c

SE
0.0
0.02
0.10
1.5
0.03
0.17
1.1
0.02
0.13
P
-
0.787
0.787
0.001
0.001

0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng dưỡng
M2*C1
61
1.47
9.69
223
a

2.97
19.17
177
a

2.70
15.23
M2*C2
61
1.46
9.62
186
b

2.63
16.96
150

b

2.41
13.75
M2*C3
61
1.47
9.70
209
c

2.84
18.31
167
c

2.59
14.64
M3*C1
59
1.44
9.49
234
d

2.75
17.70
184
d


2.53
13.95
M3*C2
59
1.44
9.49
183
b

2.34
15.10
147
b

2.19
12.22
M3*C3
59
1.41
9.28
210
c

2.59
16.71
167
c

2.39
13.32

SE
-
0.02
0.15
2.1
0.04
0.23
1.5
0.03
0.18
P
-
0.596
0.596
0.006
0.706
0.706
0.006
0.664
0.766
Ghi chú: TĂ = thức ăn ăn vào (g/con/ngày); TT = tiêu tốn thức ăn (kg/kg tăng trọng); CP = chi phí thức ăn
(1000 đ/kg tăng trọng); M1 = dòng M1; M2 = dòng M2; C1 = chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh dưỡng
2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa
thống kê

Chăn nuôi theo phương thức hỗn hợp trống mái làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn của
ngan. Bằng chứng là nếu nuôi tách biệt, mức tiêu tốn thức ăn bình quân trong 84 ngày nuôi ở
ngan mái và ngan trống lần lượt là 3,36 và 2,89 kg/kg tăng trọng, nhưng nếu nuôi hỗn hợp, mức



tiêu tốn chung chỉ 2,72 kg, thấp hơn từ 4,1 đến 9,5% và sự sai khác này rất đáng kể (P = 0,001).
Tương tự, mức chi phí thức ăn cho ngan nuôi theo phương thức hỗn hợp trống mái thấp hơn so
với nuôi tách biệt từ 3,6- 6,2 %.
Chế độ nuôi hạn chế trong thời gian dài (từ 8-12 tt) làm giảm đáng kể tiêu tốn thức ăn ở
ngan Pháp. Mức tiêu tốn bình quân 84 ngày nuôi là 2,93 kg/kg tăng trọng, thấp hơn so với các
nhóm khác 3,3% (P <0,05). Nếu nuôi ngan đến 12 tt mới xuất chuồng và cho ăn hạn chế ở hai
tuần cuối thì hầu như không cải thiện được hiệu quả sử dụng thức ăn. Tiêu tốn và chi phí thức ăn
ở lô này không khác biệt so với nhóm ngan được ăn tự do trong suốt thời kỳ thí nghiệm (0-12 tt)
(P > 0,05).
Khi khảo sát ảnh hưởng tương tác giữa phương thức chăn nuôi và chế độ dinh dưỡng đến
hiệu quả sử dụng thức ăn của ngan Pháp nuôi thịt, chúng tôi thấy, có ảnh hưởng tương tác đến
khả năng thu nhận thức ăn, ở bất kỳ phương thức nào (hỗn hợp hay tách biệt) thì cho ăn hạn chế
dài ngày (C2) làm giảm lượng thức ăn thu nhận so với ăn hạn chế ngắn ngày (C3) và ăn tự do
(C1), (P = 0,034). Không thấy có ảnh hưởng tương tác đối với tiêu tốn và chi phí thức ăn (P >
0,05), nhưng qua khảo sát ảnh hưởng tương tác đến tiêu tốn và chi phí thức ăn của ngan trong
giai đoạn từ 0-12 tt, chúng tôi thấy, hiệu quả cao nhất ở các nhóm ngan được nuôi theo phương
thức ăn hỗn hợp trống mái và cho ăn hạn chế trong thời gian 4 tuần (từ 8-12 tt).
Như đã trình bày ở phần 3.1, trong giai đoạn từ 10-12 tt, tốc độ sinh trưởng của ngan Pháp
rất thấp (từ 18-24 g/con/ngày, chỉ bằng 40-50% so với các giai đoạn trước đó), bởi vậy, lượng
thức ăn tiêu tốn rất lớn (từ 5,5 đến 11,5 kg thức ăn/kg tăng trọng) và chi phí thức ăn rất cao (từ
35 đến 73 nghìn đồng/kg tăng trọng). Đó là lý do giải thích tại sao, hiện nay người chăn nuôi
không nuôi ngan đúng theo khuyến cáo của hãng sản xuất con giống (xuất chuồng lúc 12 tt) mà
chỉ nuôi đến 10 tt. Ngay cả khi xuất chuồng lúc 10 tt, thì nuôi hỗn hợp trống mái và cho ăn hạn
chế từ 8 tuần tuổi cho hiệu quả cao nhất.
Không thấy có sự khác biệt về sức tiêu thụ thức ăn giữa 2 dòng vịt M2 và M3 (P = 0,164)
(bảng 7), nhưng hiệu quả chuyển hoá thức ăn ở dòng M3 tốt hơn do chúng có tốc độ sinh trưởng
cao hơn. Cũng tương tự như ngan Pháp, chế độ dinh dưỡng hạn chế làm tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn ở vịt CV Super M. Tiêu tốn thức ăn thấp nhất (tính chung cho giai đoạn từ 0-7 tt) thấy ở
nhóm vịt được ăn hạn chế trong thời gian từ 5-7 tt (2,3kg) thấp hơn so với các lô còn lại từ 2,7 –
7,8%.

Không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng đến tiêu tốn và chi
phí thức ăn của vịt CV Super M. Tuy nhiên, khi khảo sát quan hệ tương tác này, chúng tôi thấy,
ở cả hai dòng vịt M2 và M3, chế độ dinh dưỡng cho ăn hạn chế hai tuần trước khi xuất chuồng
đạt hiệu quả thức ăn tốt hơn (mức tiêu tốn và chi phí thức ăn thấp nhất).
3.3. Ảnh hưởng chế độ dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng thân thịt
của ngan Pháp và vịt CV Super M trong điều kiện chăn nuôi tập trung.
Nhìn chung, các giống gia cầm chuyên dụng thịt có tính thèm ăn cao, tốc độ sinh trưởng
nhanh, trong giai đoạn cuối của thời kỳ vỗ béo, các chất dinh dưỡng trong thức ăn chủ yếu được


sử dụng để đáp ứng nhu cầu duy trì và tích luỹ mỡ. Bởi vậy, trong điều kiện cho ăn tự do, rất khó
để đồng thời đạt được 2 mục tiêu vừa tăng trọng nhanh lại vừa giảm khả năng tích luỹ mỡ trong
cơ thể (Morriss, 2004). Ngan và vịt, do đặc tính loài (bơi lội và kiếm ăn dưới nước) nên tỷ lệ mỡ
dưới da rất cao (Scott và Dean, 1991). Chính vì lý do đó mà đã có rất nhiều tác giả có tham vọng
tìm ra một chế độ dinh dưỡng thích hợp vừa đạt được tốc độ sinh trưởng nhanh, vừa giảm thiểu
tỷ lệ mỡ thân thịt của ngan và vịt như sử dụng các chất thuộc nhóm β-agonist bổ sung vào thức
ăn (Scott và Dean 1991); sử dụng insulin như một nhân tố kích thích sinh trưởng, giảm tích luỹ
mỡ (Farhat và ctv, 1999) và nuôi hạn chế trong thời gian vỗ béo (Scott và Dean 1991; Fan và ctv,
2008).
Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các phương thức và chế chế độ dinh dưỡng đến một
số chỉ tiêu về năng suất và phẩm chất thịt của ngan Pháp và vịt CV Super M được trình bày ở các
bảng 8a và 8b; 9a và 9b.
Các số liệu ở bảng 8a cho thấy, nhìn chung, phương thức nuôi tách biệt hay hỗn hợp trống
mái không ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn ở ngan Pháp. Chế độ
dinh dưỡng (cho ăn tự dọ và hạn chế ở các thời điểm khác nhau) cũng không ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu này. Điều đó cho thấy, nuôi tự do hay hạn chế, hạn chế dài hay ngắn đều không ảnh
hưởng đến tỷ lệ các phần thân thịt quan trọng ở ngan Pháp.
Không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa phương thức chăn nuôi (hỗn hợp, tách biệt) với
chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn ở ngan Pháp (P > 0,05). Các số liệu
ở bảng 8a cho thấy, tỷ lệ thịt xẻ của ngan Pháp giết mổ lúc 12 tt cao hơn so với giết mổ lúc 10 tt.

Kết quả nghiên cứu này một lần nữa khẳng định nhận xét của Scott và Dean (1991) là cơ ngực
của ngan chỉ phát triển hoàn chỉnh ở giai đoạn sau 12 tuần tuổi. Tuy nhiên, do tính đặc thù của
thị trường thịt thuỷ cầm ở Việt Nam là không coi chỉ tiêu thịt lườn là quan trọng, nên mặc dù
mới chỉ 10 tt (sinh khối thịt lườn chỉ bằng 80-85% so với khi giết mổ lúc 12 tt) nhưng giá bán
vẫn không thay đổi. Hiện nay, hầu hết ngan thịt được giết mổ ở độ tuổi này (10 tt).
Bảng 8a. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu năng suất thân thịt của ngan
Pháp nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung

Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Tỷ thịt đùi (%)
Tỷ lệ thịt lườn (%)
Trống
Mái
Trống
Mái
Trống
Mái
M10
M12
M10
M12
M10
M12
M10
M12
M10
M12
M10
M12


Ảnh hưởng của nuôi hỗn hợp và tách biệt trống mái
TB
72.06
71.97
71.08
70.77
14.87
12.21
12.04
11.73
15.47
21.35
18.91
22.86
HH
73.96
70.42
71.79
71.99
14.99
12.19
11.47
12.78
15.67
21.39
19.06
20.06
SE
0.66
0.36

0.42
0.62
0.30
0.22
0.33
0.35
0.59
0.26
0.36
0.58
P
0.059
0.009
0.261
0.182
0.765
0.927
0.239
0.053
0.785
0.919
0.782
0.004

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
72.57
71.56
71.58
71.89

15.05
12.39
11.47
12.35
16.34
21.46
18.43
21.82
C2
72.86
71.16
71.27
71.07
15.41
12.20
11.20
12.19
15.15
21.15
18.96
21.41
C3
73.62
70.86
71.46
71.17
14.32
12.01
12.60
12.22

15.21
21.50
19.57
21.15


SE
0.81
0.45
0.52
0.76
0.34
0.27
0.40
0.43
0.67
0.32
0.47
0.71
P
0.647
0.551
0.916
0.713
0.103
0.631
0.060
0.963
0.355
0.707

0.259
0.800

Ảnh hưởng tương tác tách biệt giới tính* chế độ dinh dưỡng
TB*C1
72.16
72.42
71.34
69.94
15.59
12.49
12.05
11.85
16.94
21.38
17.40
23.68
TB*C2
70.56
71.41
70.96
70.82
15.23
12.35
11.68
11.33
14.9
20.85
19.65
22.95

TB*C3
73.47
72.08
70.95
71.54
13.79
11.80
12.39
12.02
14.6
21.83
19.68
21.96
HH*C1
72.97
70.71
71.82
73.84
14.52
12.29
10.88
12.85
15.7
21.55
19.46
19.96
HH*C2
75.16
70.91
71.58

71.33
15.59
12.04
10.73
13.06
15.41
21.45
18.26
19.86
HH*C3
73.76
69.65
71.96
70.80
14.85
12.23
12.81
12.42
15.87
21.17
19.47
20.35
SE
1.14
0.63
0.74
1.07
0.47
0.38
0.57

0.61
0.92
0.45
0.65
1.00
P
0.164
0.335
0.932
0.114
0.094
0.601
0.347
0.566
0.388
0.386
0.158
0.571
Ghi chú: M10 = giết mổ lúc 10 tuần tuổi; M12 = giết mổ lúc 12 tuần tuổi; TB = tách biệt; HH = hỗn hợp; C1
= chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có
các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê

Tỷ lệ mỡ bụng ở ngan Pháp không chịu ảnh hưởng bởi phương thức nuôi dưỡng, nhưng
có xu hướng tăng khi tuổi giết mổ tăng từ 10 tt đến 12 tt. Chế độ dinh dưỡng hạn chế đã làm
giảm rõ rệt tỷ lệ mỡ bụng ở ngan Pháp. Nhóm ngan được nuôi theo chế độ dinh dưỡng hạn chế
dài (C2 - 4 tuần) có tỷ lệ mỡ bụng thấp nhất lúc 10 tt (1,34-1,68%) thấp hơn so với các nhóm còn
lại từ 21,2% - 27,9% (ở ngan trống) ((p= 0,001) và 13,3% ở ngan mái (P = 0,039). Xu hướng
cũng tương tự như vậy khi giết mổ lúc 12 tt (P = 0,005 và 0,038 tương ứng).
Chế độ dinh dưỡng hạn chế đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ mỡ thô trong thịt lườn cả da ở ngan
Pháp (P < 0,05), mức độ giảm phụ thuộc vào mức độ hạn chế chất dinh dưỡng cung cấp trong

giai đoạn cuối của thời kỳ vỗ béo. Những kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trên gà
broiler của một số tác giả (Jackson và ctv, 1982a; Summers và ctv, 1992; Leeson và ctv, 1996;
Ghaffari và ctv, 2007) và vịt Bắc Kinh (Fan và ctv, 2008).
Không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa phương thức nuôi và chế độ dinh dưỡng đến tỷ
lệ mỡ bụng của ngan Pháp. Tuy nhiên, tỷ lệ mỡ thô trong thịt lườn cả da của ngan trống chịu ảnh
hưởng tương tác rõ rệt của 2 yếu tố, theo đó dù là nuôi tách biệt hay hỗn hợp thì chế độ hạn chế
thức ăn dài ngày (C2) đã làm cho tỷ lệ mỡ thô trong thịt lườn cả da giảm rõ rệt (P = 0,016). Kết
quả này rất quan trọng, nó chỉ ra rằng, trong trường hợp, thị trường thịt ngan yêu cầu tỷ lệ mỡ
thân thịt thấp, thì nuôi theo chế độ dinh dưỡng C2 là thích hợp. Các số liệu ở bảng 8b còn cho
thấy, phương thức chăn nuôi và chế độ dinh dưỡng không ảnh hưởng đến tỷ lệ vật chất khô và
protein thô của thịt lườn cả da ở ngan Pháp nuôi thịt.





Bảng 8b. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ mỡ bụng và thành phần hoá học của thịt
lườn cả da của ngan Pháp nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung

Tỷ lệ mỡ bụng (%)
Thành phần hóa học của thịt lườn cả da
(%)
Trống
Mái
Vật chất khô
Mỡ thô
Protein thô
M10
M12
M10

M12
Trống
Mái
Trống
Mái
Trống
Mái

Ảnh hưởng của nuôi hỗn hợp và tách biệt trống mái
TB
1.61
1.71
1.68
1.81
33.90
33.46
11.79
13.02
18.57
18.79
HH
1.65
1.85
1.77
1.80
33.84
33.54
12.95
13.72
18.81

18.74
SE
0.05
0.06
0.04
0.05
0.33
0.39
0.29
0.44
0.29
0.45
P
0.614
0.123
0.140
0.913
0.894
0.894
0.011
0.283
0.572
0.930

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
1.70
a
1.94
a


1.80
a

1.92
a

34.04
33.95
13.19
a

14.42
a

18.11
18.33
C2
1.34
a

1.63
a

1.56
a

1.68
a


34.16
33.53
11.18
b

12.41
b

19.12
19.05
C3
1.86
a

1.77
a

1.81
a

1.82
a

33.41
33.02
12.74
a

13.27
b


18.85
18.92
SE
0.06
0.08
0.05
0.06
0.40
0.49
0.35
0.55
0.36
0.55
P
0.001
0.039
0.005
0.038
0.384
0.451
0.003
0.045
0.155
0.604

Ảnh hưởng tương tác tách biệt giới tính* chế độ dinh dưỡng
TB*C1
1.66
1.97

1.82
1.92
33.64
33.80
13.07
a
14.15
17.92
18.85
TB*C2
1.39
1.50
1.45
1.72
34.32
33.15
11.08
a

11.92
19.35
18.15
TB*C3
1.80
1.65
1.76
1.78
33.74
33.44
11.21

a

12.98
18.46
19.38
HH*C1
1.74
1.90
1.79
1.91
34.44
34.10
13.31
ab

14.69
18.30
17.81
HH*C2
1.29
1.75
1.66
1.63
34.00
33.91
11.28
a

12.91
18.89

19.95
HH*C3
1.92
1.89
1.86
1.86
33.07
32.60
14.27
b

13.56
19.25
18.45
SE
0.08
0.11
0.07
0.08
0.61
0.75
0.53
0.84
0.54
0.85
P
0.422
0.279
0.296
0.618

0.421
0.527
0.016
0.942
0.476
0.127
Ghi chú: M10 = giết mổ lúc 10 tuần tuổi; M12 = giết mổ lúc 12 tuần tuổi; TB = tách biệt; HH = hỗn hợp; C1
= chế độ dinh dưỡng 1; C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có
các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Các số liệu ở bảng 9a cho thấy, dòng CV M3 tỏ ra có ưu thế hơn dòng M2 về tỷ lệ thịt xẻ
và tỷ lệ thịt lườn. Tương tự như các kết quả nghiên cứu trên ngan Pháp, chế độ dinh dưỡng
không ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt đùi của vịt CV Super M. Nhưng chế độ
ăn hạn chế dài (C2) có xu hướng làm giảm tỷ lệ thịt xẻ và thịt lườn ở vịt mái, nhưng không thấy
có hiện tượng tương tự ở vịt trống. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác của Fan và ctv (2008) lại
cho thấy, giảm năng lượng và protein ăn vào không ảnh hưởng đến năng suất thịt đùi và thịt lườn
ở vịt Bắc Kinh. Các kết quả tương tự cũng thấy trên gà broiler (Leeson và ctv, 1996; Yalc và ctv,
1998; Dozier và ctv, 2006).
Không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ một số
thành phần thân thịt của vịt CV Super M. Đối với cả hai dòng vịt M2 và M3, chế độ dinh dưỡng
không ảnh hưởng đến tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, thịt đùi và thịt lườn (P > 0,05). Khi khảo sát


đến tỷ lệ mỡ bụng và tỷ lệ mỡ thô trong thịt lườn cả da (bảng 9b), chúng tôi thấy, dòng M3 tỏ ra
có ưu thế hơn dòng M2 về tỷ lệ mỡ bụng và tỷ lệ mỡ thô trong thịt lườn cả da, cả hai chỉ tiêu này
ở dòng M3 đều thấp hơn rất đáng kể so với dòng M2 (P = 0,001). Tương tự như các kết quả
nghiên cứu trên ngan Pháp, áp dụng chế độ hạn chế dinh dưỡng đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mỡ
bụng và tỷ lệ mỡ thô trong thịt lườn cả da ở vịt CV Super M (P = 0,001), mức độ giảm phụ
thuộc vào mức độ cho ăn hạn chế.
Bảng 9a. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu năng suất thân thịt của vịt Cv
Super M trong điều kiện chăn nuôi tập trung


Tỷ lệ MH (%)
Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Tỷ lệ thịt đùi (%)
Tỷ lệ thịt lườn (%)
T
M
TB
T
M
TB
T
M
TB
T
M
TB

Ảnh hưởng của dòng vịt
M2
79.9
80.4
80.1
71.8
72.2
72.0
12.0
11.5
11.7
12.8

13.2
12.9
M3
80.2
81.7
81.0
72.9
74.4
73.7
12.3
11.7
11.9
16.2
17.6
17.0
SE
0.43
0.41
0.32
0.42
0.33
0.30
0.50
0.41
0.30
0.41
0.41
0.32
P
0.673

0.043
0.068
0.073
0.001
0.001
0.625
0.726
0.619
0.000
0.000
0.000

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
80.2
80.6
80.5
72.7
72.8
a
72.9
12.5
11.8
12.1
14.6
16.6
a
15.7
C2
80.4

80.9
80.7
72.6
72.7
a

72.7
11.9
11.4
11.6
14.5
14.5
b

14.5
C3
79.4
81.6
80.5
71.8
74.3
b

73.0
12.1
11.5
11.8
14.4
15.2
ab


14.8
SE
0.53
0.51
0.39
0.51
0.41
0.37
0.62
0.50
0.36
0.50
0.51
0.39
P
0.357
0.389
0.926
0.325
0.025
0.811
0.841
0.842
0.635
0.939
0.026
0.092

Ảnh hưởng tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng

M2*C1
79.9
80.3
80.1
72.6
72.1
72.4
12.7
11.8
12.3
12.9
15.2
13.9
M2*C2
80.7
80.0
80.3
72.1
71.2
71.6
11.2
11.1
11.1
12.4
12.3
12.3
M2*C3
79.2
80.8
80.0

70.7
73.2
71.9
12.0
11.5
11.7
13.0
12.1
12.6
M3*C1
80.6
80.9
80.9
72.9
73.5
73.3
12.2
11.8
11.9
16.4
17.9
17.5
M3*C2
80.2
81.7
81.0
73.2
74.2
73.8
12.7

11.7
12.1
16.6
16.7
16.6
M3*C3
79.7
82.4
81.0
72.8
75.4
74.1
12.1
11.5
11.8
15.8
18.2
17.0
SE
0.74
0.71
0.55
0.71
0.57
0.52
0.87
0.70
0.51
0.70
0.71

0.55
P
0.720
0.738
0.965
0.460
0.405
0.415
0.532
0.850
0.366
0.573
0.078
0.705
Ghi chú: T = trống; M = mái; TB = trung bình; M2 = dòng M2; M3 = Dòng M3; C1 = chế độ dinh dưỡng 1;
C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau
thì khác nhau có ý nghĩa thống kê

Không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ mỡ bụng
và hàm lượng mỡ thô trong thịt lườn cả da ở vịt CV Super M. Tuy nhiên, dòng CV M3 vẫn tỏ ra
có ưu thế hơn về giảm tích lũy mỡ mặc dù điều kiện nuôi dưỡng tương tự như dòng M2.
Bảng 9b. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ mỡ bụng và thành phần hoá học của thịt
lườn cả da của vịt CV Super M trong điều kiện chăn nuôi tập trung



Tỷ lệ mỡ bụng (%)
Thành phần hoá học của thịt lườn cả da (%)
Vật chất khô (%)
Protein (%)

Mỡ thô (%)
T
M
TB
T
M
TB
T
M
TB
T
M
TB

Ảnh hưởng của dòng vịt
M2
1.94
1.91
1.93
38.18
38.14
38.16
16.12
16.21
16.16
20.01
19.43
19.72
M3
1.71

1.77
1.74
35.79
35.86
35.83
18.65
18.54
18.59
16.03
16.23
16.13
SE
0.03
0.02
0.02
0.34
0.40
0.25
0.22
0.19
0.13
0.16
0.20
0.13
P
0.001
0.001
0.001
0.001
0.002

0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
C1
1.94
a
1.92
a

1.94
a

36.40
36.78
36.59
17.42
17.47
17.45
18.71
a
18.81
a

18.76

a

C2
1.73
b

1.76
b

1.75
b

37.08
37.31
37.19
17.43
17.32
17.37
17.31
b
17.11
b

17.21
b

C3
1.81
c


1.83
c

1.82
c

37.49
36.92
37.2
17.30
17.33
17.31
18.06
c

17.56
c

17.81
c

SE
0.04
0.02
0.02
0.42
0.49
0.31
0.27
0.24

0.16
0.20
0.25
0.16
P
0.016
0.001
0.001
0.213
0.741
0.293
0.927
0.875
0.836
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng tương tác giữa dòng vịt và chế độ dinh dưỡng
M2*C1
2.07
2.00
2.04
37.28
38.49
37.89
16.12
16.32
16.22
20.82

20.41
20.62
M2*C2
1.84
1.84
1.84
38.66
38.40
38.53
16.09
16.09
16.09
19.08
18.72
18.90
M2*C3
1.92
1.89
1.90
38.61
37.53
38.07
16.15
16.22
16.18
20.14
19.16
19.65
M3*C1
1.81

1.85
1.83
35.51
35.07
35.29
18.73
18.63
18.68
16.59
17.21
16.91
M3*C2
1.63
1.68
1.66
35.49
36.21
35.85
18.76
18.55
18.66
15.53
15.50
15.52
M3*C3
1.70
1.78
1.74
36.36
36.31

36.34
18.45
18.43
18.44
15.98
15.97
15.97
SE
0.06
0.03
0.03
0.59
0.69
0.44
0.38
0.33
0.23
0.28
0.35
0.23
P
0.917
0.793
0.644
0.501
0.316
0.503
0.88
0.933
0.795

0.436
0.999
0.733
Ghi chú: T = trống; M = mái; TB = trung bình; M2 = dòng M2; M3 = Dòng M3; C1 = chế độ dinh dưỡng 1;
C2 = chế độ dinh dưỡng 2; C3 = chế độ dinh dưỡng 3; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau
thì khác nhau có ý nghĩa thống kê

4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, một số kết luận được rút ra như sau.
Đối với ngan Pháp nuôi thịt
- Trong điều kiện chăn nuôi tập trung, mặc dù có sự khác biệt giới tính rất lớn về tốc độ
sinh trưởng, nhưng phương thức chăn nuôi thích hợp nhất là nuôi hỗn hợp trống mái.
- Chế độ dinh dưỡng thích hợp đối với ngan Pháp nuôi thịt là cho ăn tự do trong giai đoạn
từ một đến 8 tuần tuổi, từ 9-10 tuần tuổi cho ăn hạn chế, mức ăn chỉ bằng 85% so với ăn tự do và
xuất chuồng vào lúc 10 tuần tuổi (đối với ngan cái). Với chế độ dinh dưỡng và phương thức nuôi
này sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế (thể hiện ở việc giảm tiêu tốn và chi phí thức ăn) từ 8-10% so
với chăn nuôi truyền thống (cho ăn tự do và xuất chuồng lúc 12 tuần tuổi).
Đối với vịt CV Super M


- Dòng CV M3 tỏ ra có ưu việt hơn về tốc độ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và
năng suất cho thịt so với dòng CV M2 mặc dù cùng được nuôi dưỡng bằng tiêu chuẩn, khẩu phần
và chế độ dinh dưỡng như nhau.
- Áp dụng chế độ cho ăn hạn chế hai tuần trước khi giết mổ (7 tuần tuổi) đã làm tăng hiệu
quả chăn nuôi. Cụ thể: tiêu tốn thức ăn giảm 2,7%-7,8%; chi phí thức ăn giảm 9,7-12,4%.
4.2. Đề nghị
Cho được sản xuất thử
Tài liệu tham khảo
1. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên và Bùi Thị Hồng. 2009a. Xác định nhu cầu năng lượng, protein và

một số axit amin thiết yếu (lysine, methionine) dạng tổng số và tiêu hoá của ngan Pháp nuôi thịt trong điều kiện
chăn nuôi tập trung. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 185-203. tr. Tuyển tập các báo cáo khoa học năm
2008. Viện Chăn nuôi. tháng 10.2009.
2. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên, Trần Thanh Vân, Nguyễn Thuý Mỵ, Nguyễn Hữu Vinh và Nguyễn
Thị Ngân. 2010b. Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu (lysine, methionine) của vịt CV
Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 24. 6. 2010.
24-36 tr.
3. Ajinomoto Animal Nutrition. 1998. Apprent ileal digestibility of of crude protein and essential amino acids in
feedstuffs for poultry-1998.
4. Blair, R., R. C. Newberry, and E. E. Gardinen. 1993. Effects of lighting pattern and dietary tryptophan
supplementation on growth and mortality in broilers. Poult. Sci. 72:495–502.
5. Boekholt, H. A., Ph. Van Der Grinten, V. V. A. M. Schreurs, M. J. N. Los, and C. P. Leffering. 1994. Effect of
dietary energy restriction on retention of protein, fat and energy in broiler chickens. Br. Poult. Sci. 35:603–614.
6. Cherry Valley. 2006. Super M3 Grand Parent Management Manual. Cherry Valley Farms Limited. Rothwell
Market Rasen Lincolnshire. LN7 6BJ, England
7. Dozier, W. A., III, C. J. Price, M. T. Kidd, A. Corzo, J. Anderson, and S. L. Branton. 2006. Growth
performance, meat yield, and economic responses of broilers fed diets varying in metabolizable energy from
thirty to fifty-nine days of age. J. Appl. Poult. Res. 15:367–382.
8. Fan. H.P., M. Xie, W. W. Wang, S. S. Hou, and W. Huang. 2008. Effects of Dietary Energy on Growth
Performance and Carcass Quality of White Growing Pekin Ducks from Two to Six Weeks of Age. 2008 Poultry
Science 87:1162–1164
9. Farhat,. A and E.R. Chavezi. 1999. Effects of Line, Dietary Protein, Sex, Age, and Feed Withdrawal on Insulin-
Like Growth Factor-I in White Pekin Ducks. 1999 Poultry Science 78:1307–1312.
10. Ghaffari, M., M. Shivazad, M. Zaghari, and R. Taherkhani. 2007. Effects of different levels of metabolizable
energy and formulation of diet based on digestible and total amino acid requirements on performance of male
broiler. Int. J. Poult. Sci. 6:276–279.
11. Gonzales, E., J. Buyse, M. M. Loddi, T. S. Takita, N. Buys, and E. Decuypere. 1998. Performance, incidence of
metabolic disturbances and endocrine variables of food-restricted male broiler chickens. Br. Poult. Sci. 39:671–
678.
12. Jackson, S., J. D. Summers, and S. Leeson. 1982a. Effect of dietary protein and energy on broiler performance

and production costs. Poult. Sci. 61:2232–2240.
13. Julian, R. J. 1997. Causes and prevention of ascites in broilers. Zootec. Int. 4:52–53.
14. Leeson, S., L. Caston, and J. D. Summers. 1996. Broiler response to dietary energy. Poult. Sci. 75:529–535.


15. Morris.T.R. 2004. Nutrition of chicks and layers. Reviews. World’s Poultry Science. J. 60.1. 5-18.
16. Olayiwola Adeola. 2006. Review of research in duck nutrient utilization. International Journal of Poultry
Science 5:201-218.
17. Robinson, F. E., H. L. Classen, J. A. Hanson, and D. K. Onderka. 1992. Growth performance, feed efficiency
and the incidence of skeletal and metabolic disease in full-fed and feed-restricted broiler and roaster chickens. J.
Appl. Poult. Res. 1:33–41.
18. Scott and Dean. 1991. Nutrition and management of ducks. Cornell University, New York.
19. Siregar, A.P., AB, R. B. Cumming. A and D. J. Fa r r e l l. 1982. The Nutrition of Meat-Type Ducks II. The
Effects of Variation in the Energy and Protein Contents of Diets on Biological Performance and Carcass
Characteristics. Aust. J. Agric. Res., 1982, 33, 865-75.
20. Summers, J. D., D. Spratt, and J. L. Atkinson. 1992. Broiler weight gain and carcass compositionwhen fed diets
varying in amino acid balance, dietary energy and protein level. Poult. Sci. 71:263–273.
21. Tottori, J., R. Yamaguchi, Y. Murakawa, M. Sato, K. Uchida, and S. Tateyama. 1997. The use of feed restriction
for mortality control of chickens in broilers farms. Avian Dis. 41:433–437.
22. Urdaneta-Rincon. M and S. Leeson. 2002. Quantitative and Qualitative Feed Restriction on Growth
Characteristics of Male Broiler Chickens . 2002 Poultry Science 81:679–688.
23. Yalc¸in, S., S.O¨ zkan, Z. Ac¸ikgo¨ z, and K.¨ zkan. 1998. Influence of dietary energy on bird performance,
carcase parts yields and nutrient composition of breast meat of heterozygous naked neck broilers reared at
natural optimum and summer temperatures. Br. Poult. Sci. 39:633–638.
24. Yu, M. W., and F. E. Robinson. 1992. The application of shortterm feed restriction to broiler chicken
production: a review. J. Appl. Poult. Res. 1:147–153.

×