Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giá trị giống ước tính các tính trạng tăng khối lượng, dày mỡ lưng, số con sơ sinh sống lứa và khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi cho giống lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Tam Đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.46 KB, 11 trang )



GIÁ TRỊ GIỐNG ƢỚC TÍNH CÁC TÍNH TRẠNG TĂNG KHỐI LƢỢNG, DÀY MỠ
LƢNG, SỐ CON SƠ SINH SỐNG/LỨA VÀ KHỐI LƢỢNG TOÀN Ổ 21 NGÀY TUỔI
CHO GIỐNG LỢN LANDRACE VÀ YORKSHIRE NUÔI TẠI TAM ĐẢO
Trần Thị Minh Hoàng, Tạ Thị Bích Duyên, Nguyễn Thị Minh Tâm,
Bùi Minh Hạnh và Phạm Thị Bích Hƣờng
Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi
Tóm tắt
Đề tài nghiên cứu trên 5471 lứa đẻ của 1015 nái Yorkshire và Landrace từ 01/2000 đến 08/2010 nuôi tại Xí
nghiệp lợn giống ngoại Tam Đảo. Giá trị giống của mỗi cá thể đực, nái được ước tính bằng phương pháp BLUP.
Các cá thể lợn nái Landrace có giá trị giống ước tính cao về ADG, BF, NBA, and LW21D lần lượt là 12018 và
12049; 10511 và 10634; 10701 và 10684; 2622 và 7773. Các cá thể lợn nái Yorkshire có giá trị giống ước tính cao
về ADG, BF, NBA, and LW21D lần lượt là 135 và 12032; 10678 và 7532; 10800 và 193w. Các cá thể lợn đực
giống Landrace có số hiệu 167 và 17132; 199 và 11024; 11085 và 52619J; 22922L và 6369L là các cá thể có giá trị
giống ước tính cao về tính trạng ADG, BF, NBA và LW21D, tương ứng. Các đực có số tai 2993 và 186; 841 và
39956L; 1376 và 21363; 7042 và 855 có giá trị giống ước tính cao về tính trạng ADG, BF, NBA và LW21D, tương
ứng.
1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi, để không ngừng nâng cao năng suất đàn lợn thì việc chọn lọc nhằm
phát huy các đặc tính quý của từng dòng, từng giống là một việc làm hết sức quan trọng. Nó
càng trở lên quan trọng hơn với những dòng lợn cao sản vì các giống lợn có nguồn gốc nước
ngoài cần được chọn lọc để có thể thích nghi tốt với điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng ở Việt Nam. Qua đó mới phát huy được đầy đủ các tính năng ưu việt của nó. Các
giống lợn cao sản là kết quả của một quá trình chọn lọc hết sức chặt chẽ, nếu không được tiếp tục
chọn lọc thì rất dễ bị phân ly, thoái hóa biến chất, mất dần những đặc điểm quý do chọn lọc mà
tích lũy được. Trong số các phương pháp chọn lọc giống đang được ứng dụng trên thế giới hiện
nay, phương pháp BLUP được thừa nhận có độ chính xác cao nhất. BLUP là một phương pháp
dự đoán tuyến tính không chệch tốt nhất vì BLUP cho phép sử dụng các thông tin có từ các cá
thể thân thuộc (Tạ Thị Bích Duyên, 2003). Phương pháp BLUP cũng được đã ứng dụng tại Việt
nam (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2001; Tạ Thị Bích Duyên, 2003; Đoàn Văn Giải và


Vũ ĐÌnh Tường, 2004; Tạ Thị Bích Duyên và cộng sự, 2009; Phạm Thị Kim Dung và Tạ Thị
Bích Duyên, 2009). Để thực hiện tốt công tác chọn lọc, việc ước tính được giá trị giống của từng
cá thể là hết sức cần thiết vì người làm công tác giống tìm ra được những cá thể có giá trị giống
tốt nhất đưa vào mô hình chọn phối phục vụ chương trình chọn tạo dòng cao sản có định hướng.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kết quả giá trị giống ước tính các tính
trạng số con sơ sinh sống/lứa, dày mỡ lưng, tăng khối lượng/ngày và khối lượng toàn ổ 21 ngày
tuổi cho đàn lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Tam Đảo”.
Mục đích của đề tài:
- Ước tính giá trị giống của các tính trạng số con sơ sinh sống/lứa, dày mỡ lưng, tăng


khối lượng/ngày và khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi cho đàn lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại
Tam Đảo, góp phần đánh giá chất lượng giống phục vụ công tác chọn tạo dòng cao sản có đinh
hướng.
2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên 421 nái, 93 đực giống Landrace, tương ứng với 2250 lứa đẻ và
3221 lứa đẻ của 594 nái Yorkshire được phối với 140 đực giống Yorkshire trong thời gian
01/2000 – 08/2010, kiểm tra 600 cá thể lợn hậu bị 2 giống Landrace và Yorkshire tại Xí nghiệp
lợn giống ngoại Tam Đảo.
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Ước tính được giá trị giống của lợn nái giống Landace và Yorkshire theo các chỉ tiêu số
con sơ sinh /lứa, tăng khối lượng/ngày, độ dày mỡ lưng điểm P2 và khối lượng toàn ổ 21 ngày
tuổi.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Thu thập số liệu
- Theo hệ phả của từng cá thể, giống, ngày sinh, lứa đẻ, kiểu phối giống, đực phối.
- Thu thập số liệu năng suất sinh sản và sinh trưởng của các giống lợn Landrace và
Yorkshire, bao gồm: Ngày đẻ, số con sơ sinh sống/lứa, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng 21 ngày
tuổi/ổ, khối lượng toàn ổ cai sữa, ngày cai sữa, số con cai sữa; khối lượng bắt đầu và kết thúc
kiểm tra; dày mỡ lưng lúc kết thúc kiểm tra.

* Ước tính giá trị giống
Ước tính giá trị giống (EBVs) bằng phương pháp BLUP đối với tính trạng NBA và P21/l.
Mô hình tuyến tính cơ bản trong tính giá trị giống có dạng như sau:
y = Xb + Za + e
Trong đó:
y: Vector giá trị kiểu hình đo được trên cá thể lợn.
b: Vector ảnh hưởng cố định của môi trường biết trước bao gồm cả TB quần thể.
a: Vector ảnh hưởng ngẫu nhiên do di truyền hay gọi là giá trị giống của cá thể lợn.
e: Vector ảnh hưởng ngẫu nhiên do môi trường đến giá trị kiểu hình của cá thể lợn.
X: Ma trận tần suất liên quan đến biến ảnh hưởng cố định b.
Z: Ma trận tần suất liên quan đến biến ngẫu nhiên a.
Độ chính xác của ước lượng: Độ chính xác của ước lượng giá trị giống là tương quan giữa giá trị giống của
cá thể với nguồn thông tin dùng để ước lượng giá trị giống đó. Điều này cho ta biết khả năng ước lượng giá trị
giống A từ giá trị kiểu hình P.
 
2/1

Rbr
PAPA


Trong đó: r
AP
Độ chính xác của ước lượng

*
.PA
b
là hồi quy giá trị giống theo giá trị kiểu hình
R là quan hệ di truyền giữa cá thể được ước lượng giá trị giống với các cá thể

trong P (R=1/2 nếu là anh chị em cùng cha cùng mẹ v.v.).



2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được kiểm tra bằng chương trình phần mềm phù hợp với PIGBLUP
Ước tính giá trị giống và xây dựng chỉ số chọn lọc bằng phần mềm PIGBLUP version
5.20, năm 2006.
3. Kết quả và thảo luận
Giá trị giống ước tính (GTGUT) của một con vật là thước đo đích thực về khả năng
truyền lại vốn gen của nó cho đời sau. Bằng phương pháp BLUP thông qua chương trình
PIGBLUP chúng tôi đã ước tính giá trị giống cho tất cả các cá thể nái và đực có lứa đẻ và cai sữa
từ năm 2000 - 2010 đối với tính trạng số con sơ sinh sống/lứa, tăng khối lượng/ngày, dày mỡ
lưng và khối lượng 21 ngày tuổi/lứa của lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại Xí nghiệp lợn giống
ngoại Tam Đảo
Kết quả tính toán này làm cơ sở cho việc chọn các cá thể có GTGUT tốt nhất đế xây
dựng đàn hạt nhân, đồng thời loại thải những cá thể có GTGUT thấp.
3.1. GTGUT về tăng khối lƣợng/ngày (ADG) của lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Tam
Đảo
Kết quả ước tính về GTG của tính trạng tăng khối lượng/ngày của lợn Landrace và
Yorkshire nuôi tại cơ sở giống Tam Đảo được thể hiện ở bảng 3.1.
Qua bảng 3.1 chúng tôi nhận thấy: các nái 12018 và 12049 của giống Landrace, 135 và
12032 của giống Yorkshire là những nái có GTGUT dương cao nhất về tính trạng tăng khối
lượng/ngày (+38 và + 28, +35 và +28 g/ngày, tương ứng) kết quả này cho chúng tôi biết đây là
những cá thể có tiềm năng di truyền tốt nhất so với trung bình toàn đàn về tính trạng này.
Các đực 167 và 1732 của giống Landrace, 2993 và 186 của giống Yorkshire là những đực
có GTGUT cao nhất về tính trạng nói trên (+39 và +28, +24 và +21 gam/ngày, tương ứng).


Bảng 3.1. GTGUT về tăng khối lượng/ngày của một số cá thể lợn giống tại cơ sở

Tam Đảo
Giống
Xếp
loại
Animal Id
Giới
tính
Ngày sinh
ADG
BF
NBA
LW21D
Xếp theo
thứ tự
Landrace
Cao
12018
Nái
0
38
-0.3
0
0
1
12049
Nái
5/24/2007
28
0.7
0.46

-0.72
2
131
Nái
1/15/2001
27
-0.5
0
0
3
137
Nái
0
25
-0.2
0
0
4
7161
Nái
3/2/2004
22
0.1
0
0
5
167
Đực
3/2/2004
39

0
0
0
1
17132
Đực
7/20/2004
28
-0.2
-0.09
0.03
2
7042
Đực
0
25
0.3
0.24
0.81
3
Thấp
12014
Nái
0
-46
0.3
0
0
436
12026

Nái
12/15/2006
-44
0.3
0.74
-1.96
435
10859
Nái
4/11/2009
-41
0.5
0.63
-1.26
434
152
Nái
0
-36
-0.1
0
0
433
10142
Nái
9/26/2005
-33
0.2
0.8
-0.5

432
11085
Đực
7/12/2004
-38
0.4
1.17
-0.6
97
1386
Đực
2/15/2007
-37
0.6
0.4
-0.53
96
139
Đực
0
-31
0.1
0
0
95
Yorkshire
Cao
135
Nái
0

35
0
0
0
1
12032
Nái
1/29/2007
28
-0.1
0.98
-0.68
2
10455
Nái
7/15/2006
23
-0.8
0.6
-1
3
12054
Nái
5/24/2007
22
-0.9
-0.03
-0.27
4
7162

Nái
3/2/2004
21
0.2
0.54
0.64
5
2993
Đực
11/9/2002
24
0.6
0
0
1
186
Đực
10/6/2003
21
-0.2
0.04
0.16
2
798
Đực
2/8/2005
19
0.3
0
0

3








Thấp
162
Nái
0
-39
0.1
0
0
691
14871
Nái
0
-34
0.1
0
0
690
10444
Nái
5/16/2006
-27

1.1
-0.12
-0.08
689
101
Nái
0
-21
-0.1
0
0
688
10614
Nái
1/8/2007
-16
0.9
0.51
-2.65
687
261
Đực
0
-39
0.1
0
0
129
167
Đực

3/2/2004
-26
0.3
0
0
128
11085
Đực
7/12/2004
-14
0.6
0
-0.23
127

Kết quả bảng 3.1 cũng đã chỉ ra những cá thể nái và đực có GTGUT thấp nhất đối với
tính trạng tăng khối lượng ngày đó là các nái 12014 và 12026, đực 11085 và 1368; nái 162 và
14871, đực 261 và 167 cho 2 giống Landrace và Yorkshire. Chúng ta cần lưu ý không đưa những
cá thể này tham gia vào chọn lọc nâng cao tính trạng tăng khối lượng ngày.


Qua đây, chúng tôi nhận thấy, khi phối những cá thể đực và cái có GTGUT cao thì
GTGUT ở đời con của chúng sẽ cao. Những cá thể có GTGUT về tính trạng tăng khối
lượng/ngày cao là những cá thể có khả năng truyền đạt di truyền cho đời con về tính trạng này
cao, kết quả này giúp chúng tôi lựa chọn những cá thể có GTGUT cao nhất trong đàn về tính
trạng này vào đàn hạt nhân để tạo dòng cao sản có khả năng sinh trưởng cao, đồng thời loại thải
không đưa những cá thể có GTGUT thấp đối với tính trạng tăng khối lượng/ngày vào chương
trình chọn ghép đôi giao phối để tránh làm giảm năng suất của các thế hệ tiếp theo.
- GTGUT thu được của các giống khác nhau cũng cho kết quả GTGUT khác nhau. Điều
này có thể giải thích như sau: Tính trạng tăng khối lượng/ngày là một tính trạng số lượng, vì vậy

chúng chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Việc ước tính GTGUT phụ thuộc
vào độ lớn của các thông số di truyền sử dụng trong tính toán. Khi thay đổi độ lớn của hệ số di
truyền và tương quan di truyền thì độ lớn giá trị giống tính được cũng thay đổi, nhưng không làm
ảnh hưởng đến độ chính xác trong phân loại lợn theo giá trị giống tính bằng BLUP. Hệ số di
truyền càng cao thì độ tin cậy càng lớn khi số lượng mẫu không thay đổi và hệ số di truyền càng
thấp thì cần phải chú ý đến các cá thể thân thuộc để củng cố EBVs.
3.2. GTGUT về dày mỡ lƣng của lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Tam Đảo
Kết quả ước tính về GTG của tính trạng dày mỡ lưng (BF) của lợn Landrace và
Yorkshire nuôi tại Tam Đảo thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. GTGUT về dày mỡ lưng của một số cá thể lợn giống tại cơ sở Tam Đảo
Giống
Xếp
loại
Animal Id
Giới
tính
Ngày sinh
BF
ADG
NBA
LW21D
Số TT
Landrace
Cao
10511
Nái
11/18/2006
-1.3
9
-1.32

-1.13
1
10634
Nái
3/16/2007
-1.2
-1
-1.2
-1.19
2
10508
Nái
10/15/2006
-0.9
-4
0.69
0.79
3
10514
Nái
10/15/2006
-0.9
-7
0.91
-0.99
4
12034
Nái
2/13/2007
-0.7

-14
-1.02
-2.21
5
199
Đực
10/6/2003
-0.7
-20
-1.49
-2.16
1
11024
Đực
7/15/2004
-0.5
-5
0.06
0.97
2
660
Đực
4/15/2005
-0.4
-3
-1.1
-1.63
3
Thấp
10501

Nái
10/22/2006
1
-21
0.74
0.98
436
10509
Nái
10/22/2006
0.7
-22
0.1
1.12
435
12049
Nái
5/24/2007
0.7
28
0.46
-0.72
434
10504
Nái
10/10/2006
0.6
-20
0.88
0.03

433
14885
Nái
9/23/2002
0.6
-18
-0.59
0.78
432
1386
Đực
2/15/2007
0.6
-37
0.4
-0.53
97
11085
Đực
7/12/2004
0.4
-38
1.17
-0.6
96
286
Đực
4/23/2004
0.4
14

0.25
-0.08
95
Yorkshire
Cao
10678
Nái
6/13/2007
-1.1
13
0.39
-0.09
1
7532
Nái
3/2/2004
-1.1
9
0.24
-1.17
2
10665
Nái
4/17/2007
-1.1
-8
0.07
0.28
3



7564
Nái
3/2/2004
-1
11
0.53
-1.87
4
10623
Nái
1/9/2007
-1
-5
-0.64
1.22
5
841
Đực
5/19/2005
-0.6
-4
-0.03
0.15
1
39956L
Đực
0
-0.5
3

0.21
-0.33
2
15793
Đực
9/29/2002
-0.4
-7
-0.62
0.18
3
Thấp
10444
Nái
5/16/2006
1.1
-27
-0.12
-0.08
691
10614
Nái
1/8/2007
0.9
-16
0.51
-2.65
690
7373
Nái

3/2/2004
0.9
-2
-1.16
0.42
689
14889
Nái
9/23/2002
0.6
-14
-0.08
0.03
688
10443
Nái
6/28/2006
0.6
3
0.3
-1.89
687
11085
Đực
7/12/2004
0.6
-14
0
-0.23
129

2993
Đực
11/9/2002
0.6
24
0
0
128
1376
Đực
1/29/2007
0.4
-12
0.7
-1.2
127
Ngược với kết quả ước tính được về GTG của tính trạng tăng khối lượng/ngày. Khi chọn
lọc nhằm làm giảm độ dày mỡ lưng chúng ta cần lưu ý chọn những cá thể có GTGUT thấp nhất
đối với tính trạng này đưa vào đàn hạt nhân và loại thải không đưa những cá thể có GTGUT
dương cao nhất về tính trạng dày mỡ lưng trong đàn. Cụ thể, đối với cơ sở Tam Đảo chúng ta
cần đưa vào chương trình chọn lọc các cá thể đầu đàn: Các nái 10511 và 10634 của giống
Landrace, 10678 và 7532 của giống Yorkshire là những nái có giá trị giống về tính trạng dày mỡ
lưng âm thấp nhất (-1,3 và -1,2; -1,1 và -1,1 mm, tương ứng).
Các đực 199 và 11024 của giống Landrace, 841 và 39956L của giống Yorkshire là
những đực có giá trị giống âm thấp nhất về tính trạng nói trên (-0,7 và -0,5; -0,6 và -0,5 mm,
tương ứng).
Kết quả bảng 3.2 cũng đã chỉ ra những cá thể nái và đực có GTGUT dương cao nhất đối
với tính trạng dày mỡ lưng đó là các nái 10501 và 10509, đực 1386 và 11085; nái 10444 và
10614, đực 11085 và 2993 cho 2 giống Landrace và Yorkshire, tương ứng.
Từ kết quả GTGUT tính trạng dày mỡ lưng tại cơ sở giống Tam Đảo, chúng tôi có một số

nhận xét sau:
- Biên độ dao động GTGUT đối với tính trạng dày mỡ lưng ở cả 2 giống của cơ sở không
cao, điều này nói lên công tác chọn lọc giống đối với tính trạng này ở cả cơ sở đều chưa được
chú trọng và hiệu quả.
- Cũng tương tự tính trạng tăng khối lượng/ngày. Tính trạng dày mỡ lưng là tính trạng số
lượng, chịu ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại cảnh và di truyền. Vì vậy, GTGUT thu được tại cơ sở
giống của các giống khác nhau cũng cho kết quả GTGUT về dày mỡ lưng là khác nhau.
3.3. GTGUT của tính trạng số con sơ sinh sống/lứa (NBA) của lợn Landrace và Yorkshire
nuôi tại Tam Đảo
Khả năng sinh sản của lợn được thể hiện ở một số tính trạng cơ bản: tuổi đẻ lứa đầu, tỷ lệ
thụ thai, Số con sơ sinh sống/lứa, số con cai sữa/lứa và khoảng cách lứa đẻv.v. Nhưng một điều
đặt ra là không phải tính trạng nào cũng có thể thu thập được đầy đủ chính xác các dữ liệu để
tính toán, phân tích và ứng dụng cho chọn lọc. Số con sơ sinh sống/lứa là một tính trạng hoàn


toàn có thể đáp ứng những đòi hỏi trên, hơn nữa nó đóng góp đáng kể về ý nghĩa kinh tế trong
chương trình chọn lọc. Làm tăng số con sơ sinh sống/lứa là một mục tiêu quan trọng trong chọn
lọc, nhân và lai tạo giống bởi vì chúng có ảnh hưởng lớn đến năng suất cho thịt của lợn nái.
Nghiên cứu GTGUT của tính trạng số con sơ sinh sống/lứa của chúng tôi nhằm giúp đánh
giá tiềm năng di truyền (còn gọi là GTGUT của con vật) về tính trạng số con sơ sinh sống/lứa,
phân loại con vật theo GTGUT rồi từ đó loại bỏ những cá thể có giá trị giống thấp, chỉ giữ lại
những cá thể có GTGUT cao.
Kết quả bảng 3.3 cho biết GTGUT tính trạng NBA của một số nái, đực Landrace và
Yorkshire nuôi tại Tam Đảo .
Các nái 10701 và 10684 của giống Landrace; Nái 10800 và 193w của giống Yorkshire là
những nái 10676 và 801w có giá trị giống cao nhất đối với tính trạng này (+1,53 và +1,40, +1,12
và +1,07, tương ứng cho mỗi giống nói trên). Các nái 10640 và 10341 của giống Landrace và
của giống Yorkshire là những nái có GTGUT thấp nhất về tính trạng này, cụ thể: -1,54, -1,50 và
-1,68, -1,49 tương ứng với từng nái kể trên.
Mặc dù các con đực không có số liệu trực tiếp của bản thân về tính trạng số con sơ sinh

sống/lứa nhưng vẫn được ước tính GTG, vì phương pháp BLUP đã sử dụng các thông tin từ đời
con, từ tổ tiên và từ các quan hệ họ hàng khác để ước tính GTG cho con đực. Các đực 11085 và
52619J của giống Landrace; 1376 và 21363L của giống Yorkshire có GTGUT cao nhất (+1,17;
+0,79 và +0,7; +0,68con/lứa). ngược lại, các đực 15791 và 199 của giống Landrace; 16329L và
37209t của giống Yorkshire lại có GTGUT thấp nhất, lần lượt là -1,18; -1,49 và -0,86; -0,69.
Trong đó, các đực không có ngày tháng năm sinh, chúng được sử dụng như những đực
nguồn nhưng vẫn được ước tính GTG về tính trạng này vì phương pháp BLUP đã sử dụng các
thông tin từ các đời sau.
Bảng 3.3. GTGUT về số con sơ sinh sống/lứa của một số cá thể lợn giống tại Tam Đảo
Giống
Xếp
loại
Animal Id
Giới
tính
Ngày sinh
NBA
BF
ADG
LW21D
Số
TT
Landrace
Cao
10701
Nái
6/23/2007
1.53
-0.1
-22

-0.79
1
10684
Nái
6/23/2007
1.4
-0.1
-22
-0.72
2
14887
Nái
9/20/2002
1.31
-0.5
-6
-0.71
3
10376
Nái
5/17/2006
1.28
-0.1
-22
-0.6
4
10283
Nái
12/12/2005
1.24

-0.1
-22
1.48
5
11085
Đực
7/12/2004
1.17
0.4
-38
-0.6
1
52619J
Đực
0
0.79
-0.3
-3
-0.71
2
3183
Đực
0
0.58
0.2
-19
-0.3
3
Thấp
10640

Nái
2/13/2007
-1.54
-0.3
-17
-2
436
10341
Nái
1/6/2006
-1.5
-0.2
-14
-0.02
435
14891
Nái
9/24/2002
-1.48
0
-11
-1.88
434
14231u
Nái
12/14/2008
-1.46
0
0
0.89

433
10511
Nái
11/18/2006
-1.32
-1.3
9
-1.13
432
199
Đực
10/6/2003
-1.49
-0.7
-20
-2.16
97


15791
Đực
9/24/2002
-1.18
-0.2
-13
-1.79
96
660
Đực
4/15/2005

-1.1
-0.4
-3
-1.63
95
Yorkshire
Cao
10800
Nái
4/4/2008
1.12
-6
0.3
-2.17
1
193w
Nái
1/6/2009
1.07
0
0
-1.08
2
12032
Nái
1/29/2007
0.98
28
-0.1
-0.68

3
7611
Nái
3/17/2004
0.91
0
-0.3
-1.94
4
12027
Nái
12/18/2006
0.86
4
-0.2
-1.59
5
1376
Đực
1/29/2007
0.7
-12
0.4
-1.2
1
21363L
Đực
0
0.68
-1

-0.2
0.28
2
17132
Đực
7/20/2004
0.54
11
0.1
-1.25
3
Thấp
10676
Nái
5/19/2007
-1.68
-9
0.5
0.92
691
801w
Nái
1/3/2009
-1.49
0
0
1.25
690
10362
Nái

2/14/2006
-1.42
5
0.3
1.85
689
10038
Nái
3/22/2005
-1.4
5
0.3
2.25
688
10669
Nái
5/19/2007
-1.21
-12
0.2
0.4
687
16392L
Đực
0
-0.86
0
0.4
0.59
129

37209t
Đực
0
-0.69
0
0
0.96
128
7042
Đực
0
-0.66
12
-0.2
2.07
127

Qua bảng 3.3, số lượng con nái có GTGUT dương (+) cao hơn so với trung bình toàn
đàn) cũng nhiều hơn con đực. Điều này giúp chúng ta có định hướng khi tạo dòng mẹ nên tập
trung theo hướng nâng cao khả năng sinh sản. Trong khi phân tích tương quan GTGUT giữa lứa
thứ nhất với các lứa tiếp theo chúng tôi thấy có mối tương quan thuận và rất chặt chẽ, đây là cơ
sở khoa học giúp chúng ta trong việc quyết định chọn lọc hay loại thải nái ngay từ sau lứa thứ
nhất.
3.4. GTGUT của tính trạng khối lƣợng toàn ổ 21 ngày tuổi (LW21D) của lợn Landrace và
Yorkshire nuôi tại Tam Đảo
Kết quả ước tính về GTG của tính trạng khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi (LW21D) của lợn
Landrace và Yorkshire nuôi tại Tam Đảo thể hiện ở bảng 3.4.
Các nái 2622, 7773 là những nái có GTGUT cao nhất ở tính trạng khối lượng 21 ngày
tuổi/lứa (+2,56 và +2,45 kg/lứa, tương ứng) đối với giống Landrace. Ở giống lợn Yorkshire, nái 2940
và 10300 có GTGUT cao nhất ở tính trạng LW21D (+4,24 và 3,22 kg/lứa)

Các đực 22922L và 6369L; 7042 và 855 có GTGUT cao nhất tương ứng cho giống
Landrace và Yorkshire.
Các nái 2674, 10141 và các đực 354H, 1025 là các cá thể nái/đực có GTGUT thấp nhất
về tính trạng khối lượng 21 ngày tuổi/lứa đối với giống Landrace. Các cá thể có GTGUT thấp
nhất ở giống Yorkshire là đực số 1339 và 15921L; nái số 2248 và 7264.
Bảng 3.4. GTGUT về khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi của một số cá thể lợn giống tại Tam Đảo
Giống
Xếp
loại
Animal Id
Giới
tính
Ngày sinh
LW21D
NBA
BF
ADG
Số TT


Landrace
Cao
2622
Nái
10/14/2003
2.56
0.38
0
-3
1

7773
Nái
3/2/2004
2.45
-0.2
0.6
-2
2
10429
Nái
5/14/2006
2.29
0.03
-0.2
-2
3
15756
Nái
9/23/2002
2.15
0.11
-0.1
-5
4
10088
Nái
8/1/2005
2.12
-0.8
0.1

-10
5
22922L
Đực
0
1.18
0.1
0.3
-4
1
6369L
Đực
0
1.08
0.05
0
-3
2
11024
Đực
7/15/2004
0.97
0.06
-0.5
-5
3
Thấp
2674
Nái
10/27/2003

-3.97
-0.53
-0.1
-23
436
10141
Nái
9/23/2005
-3.91
-0.51
-0.3
-7
435
2736
Nái
3/26/2004
-3.36
-0.84
0
-5
434
2716
Nái
12/27/2003
-3.35
-0.07
0.1
-7
433
10014

Nái
3/29/2005
-3.06
-0.69
-0.3
-7
432
3541H
Đực
0
-2.21
-0.5
0.1
-16
97
1025
Đực
6/23/2005
-2.17
-0.64
-0.3
-6
96
199
Đực
10/6/2003
-2.16
-1.49
-0.7
-20

95
Yorkshire
Cao
2940
Nái
3/5/2005
4.24
-0.69
7
-0.1
1
10300
Nái
1/5/2006
3.22
-0.89
8
-0.3
2
2008
Nái
2/25/2002
2.81
-0.23
0
0
3
2943
Nái
3/21/2005

2.62
0.04
16
0
4
15763
Nái
9/14/2002
2.58
-0.01
0
0
5
7042
Đực
0
2.07
-0.66
12
-0.2
1
855
Đực
9/27/2001
1.79
-0.4
6
-0.1
2
178

Đực
0
1.28
-0.02
0
0
3
Thấp
2448
Nái
8/28/2002
-3.28
0.21
1
0
691
7264
Nái
3/17/2004
-3.17
0.74
-5
0.4
690
7567
Nái
3/2/2004
-3.11
0.43
11

-0.2
689
7562
Nái
3/2/2004
-2.88
0.02
8
-0.5
688
2431
Nái
8/28/2002
-2.73
-0.04
1
0
687
1339
Đực
5/22/2000
-2.19
0.37
3
0
129
15921L
Đực
0
-1.97

0.47
-4
0.1
128
52525K
Đực
0
-1.75
0.11
6
-0.2
127
3.5. GTGUT của 50% số cá thể nái tốt nhất trong đàn giống theo tính trạng ADG, BF,
NBA và LW21D của lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Tam Đảo
Giá trị giống ước tính của 5%-50% trong đàn giống sẽ giúp công tác chọn lọc giống đạt
kết quả tốt và sử dụng theo đúng mục tiêu chọn những cá thể tốt nhất cho việc tạo và nhân giống.
Kết quả UTGTG của 50% số cá thể nái tốt nhất trong đàn được trình bày tại bảng 3.5
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, các giá trị trung bình GTGUT của 2 giống Landrace và
Yorkshire giảm dần theo tỷ lệ phân nhóm, 50% cá thể trong đàn có trung bình GTGUT đạt cao
hơn so với trung bình toàn đàn tương ứng cho các tính trạng ADG, BF, NBA và LW21D của
giống Landrace và Yorkshire là +1,23 và 3,84 g/ngày; -0,22 và -0,15 mm; +0,28 và +0,27
con/lứa; +0,37 và +0,55 kg/ổ.


Nếu chọn những cá thể nằm trong nhóm 5% và 10% để đưa vào ghép giao phối thì sẽ cho
kết quả cao hơn khi chọn ghép giao phối ở 2 nhóm tiếp theo.
Bảng 3.5. Bình quân UTGTG của các nhóm nái từ 1% đến 50% quần thể tốt nhất
Tỷ lệ
phân
nhóm

ADG
BF
NBA
LW21D
LL
YY
LL
YY
LL
YY
LL
YY
1%
29.50
23.14
-1.08
-1.10
1.38
0.95
2.36
2.90
5%
13.68
14.43
-0.61
-0.69
1.01
0.75
1.58
2.01

10%
8.09
11.25
-0.50
-0.53
0.86
0.65
1.26
1.63
30%
2.79
6.38
-0.34
-0.26
0.46
0.41
0.63
0.89
50%
1.23
3.84
-0.22
-0.15
0.28
0.27
0.37
0.55

4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận

- Khi phối những cá thể đực và cái có GTGUT cao thì GTGUT ở đời con của chúng sẽ
cao
- Biên độ dao động GTGUT đối với tính trạng dày mỡ lưng ở cả 2 giống của cơ sở không
cao, điều này nói lên công tác chọn lọc giống đối với tính trạng này ở cả cơ sở đều chưa được
chú trọng và hiệu quả.
- Số lượng con nái có GTGUT dương (+) về tính trạng NBA cao hơn so với trung bình
toàn đàn) cũng nhiều hơn con đực.
4.2. Đề nghị
- Sử dụng các cá thể có GTG cao nêu trên vào chọn tạo các dòng nái cao sản tại Xí
nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình ghép đôi giao phối dựa vào giá trị giống nhằm chọn
tạo các dòng lợn cao sản có định hướng.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Thị Kim Dung và Tạ Thị Bích Duyên (2009). Giá Trị giống ước tính về tính trạng số con sơ sinh
sống/lứa của 5 dòng lợn cụ kỵ nuôi tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp. Tạp Chí Khoa học công nghệ
chăn nuôi Viện Chăn nuôi số 18, tháng 6/2009. trang 17-22
2. Tạ Thị Bích Duyên, Nguyễn Quế Côi, Trần Thị Minh Hoàng và Lê Thị Kim Ngọc (2009). Giá trị giống và
khuynh hướng di truyền của đàn lợn giống landrace và Yorkshire nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy
Phương. Tạp Chí Khoa học công nghệ chăn nuôi Viện Chăn nuôi số 16, tháng 2/2009. trang 15-20
3. Tạ Thị Bích Duyên (2003). Xác định một số đặ điểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh sản của lợn
Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thụy Phương và Đông Á. Luận án Tiến sĩ 2003.
4. Đoàn Văn Giải và Vũ ĐÌnh Tương (2004). Kết quả bước đầu về cải tiến phương pháp đánh giá giá trị di
truyền và chọn lọc các tính trạng sinh sản tại Xí nghiệp lợn giống Đông Á. Báo cáo khoa học chăn nuôi
thú y, Phần chăn nuôi gia súc. NXB Hà Nội, 2004. Trang 282-294.


5. PIGBLUP version 5.20 user's manual, (2006). Animal Genetics and Breeding Unit, UNE, Australia.
6. Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2001). Ứng dụng tin học trong quản lý thành tic hs và sức khỏe của
đàn heo sinh sản nuôi công nghiệp. Tạp san KHKT Nông nghiệp, số 3/2001. NXB Nông nghiệp. Trang
62-70.


×