Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.21 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tóm tắt bài giảng
MÔN LÝ THUYẾT & CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Dành cho các lớp đại học)
Biên soạn: NGUYỄN THANH XUÂN
Long Xuyên tháng 08 năm 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB – Asia Development Bank : Ngân hàng phát triển Châu Á.
AFTA – ASEAN Free Trade Area : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
APEC – Asia-Pacific Economic Cooperation : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương.
ASEAN – Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
ERP – Effective Rate of Protection : Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu.
EOI – Export-Oriented Industrialization : Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
EU – Europe Union : Liên minh Châu Âu.
FDI - Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FII - Foreign Indirect Investment : Đầu tư gián tiếp nước ngoài.
GSP – Generalized System of Preferences : Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập
H-O : Heckscher – Ohlin.
H-O-S : Heckscher – Ohlin – Samuelson.
IMF – International Monetary Fund : Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
ISI – Import Substitution Industrialization: Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
LDCs – Least Developing Coutries : Các nước kém phát triển.
MFN – Most Favorite Nation : quy chế Tối huệ quốc.
NAFTA – North American Free Trade Agreement : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ.
NICs – New Industrial Coutries: Những quốc gia công nghiệp mới.
NIEs – New Industrial Ecomomies: Những nền kinh tế công nghiệp mới.
NP – National Parity : Nguyên tắc ngang bằng dân tộc.
NT – National Treament : Đối xử quốc gia.


NTR – Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường.
PNTR – Permanent Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh
viễn.
ToT – Term of Trade : Điều kiện/Tỷ lệ thương mại.
VCR - Video Cassettes Recorder : đầu máy Video
VER – Voluntary Export Restraint : Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
WB – World Bank : Ngân hàng thế giới.
ii
WTO – World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới.
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................iv
Chương 1 KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ....................................................................1
1.1 Đối tượng và nội dung môn học............................................................................................1
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................................1
1.1.2 Đối tượng và mục đích nghiên cứu................................................................................1
1.1.3 Nội dung nghiên cứu......................................................................................................1
1.2 Tại sao các nước phải giao thương với nhau?......................................................................2
1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế.........................................2
1.3.1 Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity................................................................................2
1.3.2 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN)............................................2
1.3.3 Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)..............................................2
1.3.4 Ưu đãi cho các nước đang phát triển.............................................................................3
1.4 Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT).....................................................................3
1.4.1 Khái niệm.......................................................................................................................3
1.4.2 Điều kiện thương mại tổng quát....................................................................................3
1.5 Một số khái niệm khác..........................................................................................................4
1.5.1 Giá quốc tế......................................................................................................................4
1.5.2 Cân bằng mậu dịch cục bộ ............................................................................................4
1.5.3 Đường cong ngoại thương.............................................................................................4

1.5.4 Cân bằng mậu dịch tổng quát.........................................................................................5
Chương 2 CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN............................................................6
2.1 Thuyết trọng thương..............................................................................................................6
2.2 Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage)...............................................................................6
2.3 Lợi thế so sánh (Comparative Advantage)............................................................................7
2.4 Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)........................................................................................9
2.5 Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale)................................................................11
Chương 3 CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI...................................................................................12
3.1 Chi phí cơ hội gia tăng........................................................................................................12
3.2 Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin.......................................................................12
3.2.1 Giả định........................................................................................................................12
3.2.2 Lợi thế tương đối..........................................................................................................13
3.3 Lý thuyết H-O-S..................................................................................................................13
3.3.1 Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào?...................................................................13
3.3.2 Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối..................................................................13
3.3.3 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S.............................13
3.3.4 Kiểm chứng thực tế......................................................................................................14
3.3.5 Nghịch lý Leontief........................................................................................................14
3.4 Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm................................................................14
3.4.1 Giai đoạn sản phẩm mới: ............................................................................................14
3.4.2 Giai đoạn sản phẩm chín mùi: .....................................................................................14
3.4.3 Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa: ...........................................................................14
3.5 Lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương Michael Porter............................15
3.5.1 Nhu cầu thị trường.......................................................................................................15
3.5.2 Các yếu tố sản xuất.......................................................................................................15
3.5.3 Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ....................................................................15
3.5.4 Các chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty.......................................15
Chương 4 THUẾ QUAN...............................................................................................................17
4.1 Khái niệm.............................................................................................................................17
4.2 Các phương pháp đánh thuế................................................................................................17

4.3 Thuế xuất khẩu....................................................................................................................17
iv
4.4 Thuế nhập khẩu...................................................................................................................17
4.5 Thuế suất danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu..................................................................17
4.5.1 Thuế suất danh nghĩa....................................................................................................17
4.5.2 Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu...................................................................................................17
4.6 Chi phí và lợi ích của Thuế quan........................................................................................18
4.6.1 Thuế quan đối với một nước nhỏ.................................................................................18
4.6.2 Thuế quan đối với một nước lớn..................................................................................20
4.6.3 Phản ứng của các doanh nghiệp...................................................................................21
Chương 5 HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN.................................................................................22
5.1 Hạn ngạch nhập khẩu..........................................................................................................22
5.2 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER)..................................................................................23
5.3 Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện...........................................................................23
5.4 Quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm........................................................................23
5.5 Cartel quốc tế.......................................................................................................................23
5.6 Bán phá giá..........................................................................................................................23
5.6.1 Khái niệm.....................................................................................................................23
5.6.2 Mặt tích cực của bán phá giá........................................................................................24
5.7 Trợ cấp.................................................................................................................................24
5.8 Hàng rào kỹ thuật................................................................................................................25
5.9 Chính sách mua hàng của chính phủ...................................................................................25
Chương 6 LIÊN KẾT KINH TẾ VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ QUỐC TẾ............................................26
6.1 Khái niệm.............................................................................................................................26
6.2 Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế ................................................................................26
6.2.1 Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone).......................................................26
6.2.2 Liên minh về thuế quan (Customs Union)...................................................................26
6.2.3 Thị trường chung (Common Market)..........................................................................27
6.2.4 Liên minh về kinh tế (Economic Union).....................................................................27
6.2.5 Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union).....................................................................27

6.3 Liên hiệp thuế quan.............................................................................................................27
6.3.1 Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch..........................................................................27
6.3.2 Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch..............................................................28
6.4 Các định chế thương mại quốc tế........................................................................................29
6.4.1 WTO.............................................................................................................................29
6.4.2 ASEAN.........................................................................................................................29
6.4.3 APEC............................................................................................................................29
6.4.4 Liên minh Châu Âu......................................................................................................29
6.4.5 IMF...............................................................................................................................29
6.4.6 WB................................................................................................................................29
6.4.7 ADB..............................................................................................................................29
Chương 7 MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN................................30
7.1 Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển.........................................30
7.1.1 Bi quan..........................................................................................................................30
7.1.2 Lạc quan.......................................................................................................................30
7.1.3 Quan điểm của Harbenler.............................................................................................30
7.1.4 Cơ hội nào cho các nước nghèo?.................................................................................30
7.2 ToT ở các nước đang phát triển..........................................................................................31
7.2.1 Xu hướng suy giảm ToT và bằng chứng nghiên cứu..................................................31
7.2.2 Thử lý giải nguyên nhân...............................................................................................31
7.3 Xuất khẩu không ổn định....................................................................................................31
7.3.1 Nguyên nhân và ảnh hưởng.........................................................................................31
7.3.2 Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế.................................................................................32
7.4 Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển......................................................................32
v
7.4.1 Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.........................................................32
7.4.2 Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI).............................................33
7.4.3 Công nghiệp hóa ở một số nước..................................................................................33
7.5 Các chính sách của Việt Nam.............................................................................................33
vi


Chương 1 KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Đối tượng và nội dung môn học
1.1.1 Khái niệm
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán.
Ngoại thương của một nước được biểu hiện qua xuất khẩu, nhập khẩu của nước đó. Kim ngạch xuất -
nhập khẩu của một nước càng lớn thì ảnh hưởng càng nhiều đến thị trường thế giới.
1.1.2 Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của thương mại quốc tế chính là hoạt động mua bán giữa các nước trên thế giới.
Thương mại quốc tế nghiên cứu quy luật điều chỉnh luồng hàng giao thương giữa các quốc gia, và các
tác động của nó đến kinh tế các nước.
Mục đích của môn học là:
− Cung cấp những kiến thức cơ bản về thương mại quốc tế và những chính sách ảnh hưởng đến nó.
− Cung cấp những kiến thức cơ bản về sự di chuyển quốc tế các nguồn lực.
1.1.3 Nội dung nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới theo cách tiếp cận hệ thống thì có hai bộ phận cấu thành sau:
Các chủ thể kinh tế quốc tế, bao gồm:
− Hơn 200 nền kinh tế của các quốc gia độc lập trên toàn thế giới.
− Các công ty, doanh nghiệp đặc biệt là các công ty đa quốc gia và các công ty xuyên quốc gia.
− Các định chế, tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế như: WB, IMF, WTO, ADB, EU,
APEC, ….
Các quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm:
− Các quan hệ về di chuyển quốc tế hàng hóa và dịch vụ.
− Các quan hệ về di chuyển quốc tế tư bản.
− Các quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động.
− Các quan hệ về di chuyển quốc tế tài chính - tiền tệ.
Từ cách tiếp cận trên nên môn học này tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính như sau:
− Thương mại quốc tế (hàng hóa và dịch vụ).
− Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung này được trình bày lần lượt qua bảy chương sau:

Chương 1 : Khái quát thương mại quốc tế.
Chương 2 : Các lý thuyết thương mại cổ điển
Chương 3 : Các lý thuyết hiện đại
Chương 4 : Thuế quan
Chương 5 : Các hàng rào phi thuế quan
Chương 6 : Liên kết kinh tế và các định chế quốc tế
Chương 7 : Mậu dịch quốc tế ở các nước đang phát triển
1

1.2 Tại sao các nước phải giao thương với nhau?
Chúng ta không trồng lúa mỳ nên phải nhập khẩu bột mỳ, tương tự như điện thoại di động, máy vi tính,
máy bay, ô tô, … Ngược lại người Nhật sản xuất không đủ gạo cho tiêu dùng nên họ phải mua gạo Việt
Nam. Singapore thì mua dầu thô Việt Nam sau đó tinh chế và bán xăng thành phẩm lại cho Việt Nam.
Từ đó cho ta thấy bất kỳ quốc gia nào cũng không có đủ nguồn lực để sản xuất tất cả các sản phẩm
hàng hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ đa dạng của người dân. Những nguồn lực đó bao gồm tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ …. Người ta gọi đấy là sự giới hạn
nguồn lực quốc gia.
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới nhưng vẫn có người mua gạo Thái Lan ăn; ngược
lại tôi biết có một hợp tác xã tại Phú Tân – An Giang đã xuất sang Thái Lan rất nhiều nếp trong năm
2005. Người Mỹ sản xuất được rất nhiều xe hơi bán khắp thế giới nhưng họ vẫn mua xe hơi Nhật. Có
nhiều quốc gia sản xuất được rượu vang nho nhưng phải uống rượu vang Pháp thì mới “sành điệu”. Rõ
ràng tâm lý, thị hiếu tiêu dùng đa dạng cũng khuyến khích việc mua bán hàng hóa đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ trên toàn thế giới.
Tuy nhiên nếu nói rằng lợi ích của ngoại thương thu được xuất phát từ hai lí do này thì đúng nhưng hoàn
toàn chưa đầy đủ, vì thật ra các nước còn thu được lợi ích lớn hơn rất nhiều từ những lí do khác; chúng
được trình bày chi tiết trong các chương tiếp theo.
1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế
1.3.1 Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity
Các quốc gia dành cho nhau những ưu đãi, nhân nhượng tương xứng nhau trong quan hệ buôn bán với
nhau. Mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.

Trong quan hệ quốc tế hiện nay, nguyên tắc này ít được các nước đề cập trong các văn bản chính thức.
1.3.2 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN)
Trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém những ưu đãi mà
mình dành cho các nước khác.
Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc tối huệ quốc trong buôn bán quốc tế là nhằm chống phân biệt đối
xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện ngang bằng nhau trong cạnh tranh giữa các nước bạn hàng
nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát triển.
MFN được tất cả các thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cam kết thực hiện lẫn nhau.
Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thương mại giữa các nước. Trước khi gia nhập
WTO, Việt Nam đã thỏa thuận MFN với gần 100 quốc gia, sau khi gia nhập WTO danh sách các nước
này được kéo dài hơn gấp rưỡi nữa.
Hiện nay các nước chuyển sang cụm từ Quan hệ thương mại bình thường (Normal Trade Relations -
NTR) hay Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (Permanent Normal Trade Relations - PNTR) thay
thế MFN.
1.3.3 Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)
Về hàng hóa: Là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các nhà kinh doanh trong nước
và các nhà kinh doanh nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầu tư. Hàng nhập khẩu không
phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh doanh, nhưng phải tuân thủ những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh
an toàn thực phẩm so với hàng hóa sản xuất nội địa.
2

Về người lao động: công dân của các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại được hưởng mọi
quyền lợi và nghĩa vụ như nhau (Trừ quyền bầu cử và tham gia nghĩa vụ quân sự).
1.3.4 Ưu đãi cho các nước đang phát triển
- Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of Preferences): là hình thức ưu đãi
về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu
từ các nước đang phát triển.
1.4 Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT)
1.4.1 Khái niệm
ToT biểu thị số lượng một loại hàng hóa cần thiết để trao đổi lấy một loại hàng hóa khác. Hiện nay, mọi

hàng hóa đều được tính bằng tiền, ToT biểu thị giá cả của 2 loại hàng hóa.
Ví dụ: Việt Nam xuất khẩu gạo sang Nhật Bản với giá 200$/tấn; ngược lại nhập khẩu máy vi tính từ
Nhật Bản với giá 400$/cái. Như vậy :
ToT của gạo = ½ máy vi tính hay
ToT của máy vi tính = 2 gạo.
1.4.2 Điều kiện thương mại tổng quát
Trong mô hình nền kinh tế thế giới nhiều hơn 2 quốc gia và 2 sản phẩm thì ToT là tỷ số giữa chỉ số giá
hàng xuất khẩu với chỉ số giá hàng nhập khẩu.
Chỉ số giá hàng xuất khẩu :
X i i
P X P=

Chỉ số giá hàng nhập khẩu :
M i i
P M P=

Với
P
X
: chỉ số giá hàng xuất khẩu
P
M
: chỉ số giá hàng nhập khẩu
X
i
: tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị xuất khẩu.
M
i
: tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị nhập khẩu.
P

i
: giá sản phẩm thứ i.
N : tỷ lệ mậu dịch (ToT)
Tỷ lệ mậu dịch :
100%
X
M
P
N x
P
=
=
100%
Σ
Σ
i i
i i
X P
x
M P
− Các yếu tố tác động đến điều kiện thương mại:
o Sở thích tiêu dùng của thị trường nước nhập khẩu.
o Sự khan hiếm hàng hóa giao thương trên thế giới.
3

o Chất lượng hàng hóa giao thương.
o Khả năng thuyết phục của các doanh nghiệp xuất khẩu.
o Chính sách của chính phủ, đặc biệt là chính phủ các nước lớn.
o Những nước lớn có khả năng dùng chính sách tác động đến nhu cầu xuất, nhập khẩu của mình
từ đó tác động đến mức giá thế giới và làm thay đổi ToT theo hướng có lợi cho mình.

1.5 Một số khái niệm khác
1.5.1 Giá quốc tế
Giá quốc tế (giá thế thế giới) là mức giá mà tại đó thị trường quốc tế về hàng hóa đó đạt điểm cân bằng,
tức là cầu thế giới bằng cung thế giới về hàng hóa đó trong điều kiện tự do thương mại.
− Nền kinh tế nhỏ : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu rất nhỏ so với thế giới thì sự thay đổi trong
nhu cầu xuất nhập khẩu của nó không có tác động đến giá thế giới.
− Nền kinh tế lớn : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu lớn trong tổng kim ngạch của thế giới thì
tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nó có khả năng tác động đến giá thế giới.
1.5.2 Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1b cho thấy với bất kỳ giá cả so sánh nào của sản phẩm X (P
X
/P
Y
) cao hơn điểm cân bằng của thị
trường thế giới (P
2
), cung xuất khẩu sẽ vượt cầu nhập khẩu; do đó giá cả so sánh sản phẩm X sẽ giảm
xuống đến mức cân bằng. Ngược lại, nếu giá cả so sánh nào của sản phẩm X (P
X
/P
Y
) thấp hơn điểm cân
bằng thì cầu nhập khẩu lớn hơn cung xuất khẩu; do đó giá cả sản phẩm X tăng lên quay lại điểm cân
bằng.
Hình 1.1: Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1a cho thấy một quốc gia bất kỳ có giá cân bằng nội địa (P1) thấp hơn giá quốc tế (P2) thì sẽ trở
thành quốc gia xuất khẩu. Ngược lại, quốc gia có giá cân bằng nội địa cao hơn giá quốc tế sẽ trở thành
quốc gia nhập khẩu khi tự do thương mại (Hình 1.1c).
1.5.3 Đường cong ngoại thương
a)

c)
D
X
S
X
S
X
XX
P
X
/P
Y
P
1
P
2
P
3
B
A
E
Xuất khẩu
P
X
/P
Y
S
X
P
X

/P
Y
b)
4
D
X

Đường cong ngoại thương cho biết bao nhiêu hàng xuất khẩu mà quốc gia đó sẵn sàng cung ứng để lấy
một số lượng hàng nhập khẩu nào đó tùy theo giá cả quốc tế hay ToT.
Đường cong ngoại thương được xác định nên từ sự kết hợp đường giới hạn khả năng sản xuất và đường
bàng quan tại các mức giá khác nhau.
1.5.4 Cân bằng mậu dịch tổng quát
Hình 1.2: Cân bằng mậu dịch tổng quát
Điểm giao nhau của hai
đường cong ngoại thương
của hai nước chính là giá cả
sản phẩm so sánh cân bằng
mà tại đó hai quốc gia giao
thương với nhau.
5
X
Y
60
60
40
40
QG A
E
H
H’

QG B

Chương 2 CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN
2.1 Thuyết trọng thương
Từ đầu thế kỷ 15 những nhà kinh tế học đã chứng minh giao thương sẽ mang lại phồn thịnh cho các
nước tham gia bằng thuyết trọng thương
Học thuyết này được mô tả vắn tắt qua 3 điểm sau:
− Đánh giá được vai trò của thương mại quốc tế, coi đó là nguồn quan trọng mang về quí kim cho đất
nước.
− Ủng hộ có sự can thiệp sâu của chính phủ vào các hoạt động kinh tế, nhất là trong lĩnh vực ngoại
thương như: lập hàng rào thuế quan, hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và những chính sách bảo hộ
sản xuất trong nước.
− Coi việc buôn bán với nước ngoài không xuất phát từ lợi ích của hai phía mà chỉ có lợi ích của
quốc gia mình. Vì thế các học giả trọng thương còn được gọi là các nhà kinh tế dân tộc chủ nghĩa.
2.2 Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage)
Sau trường phái trọng thương được bổ sung hoàn chỉnh bằng lợi thế tuyệt đối của Adam Smith rồi lợi
thế so sánh của David Ricardo.
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu, các nhà kinh tế học đã giả sử một tình huống như sau:
(1) Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm.
(2) Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất giống nhau và thị hiếu của 02 dân tộc cũng giống nhau.
(3) Chi phí sản xuất là cố định.
(4) Không có chi phí vận chuyển, bảo hiểm.
(5) Mậu dịch tự do.
(6) Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp (lao động, vốn, nguyên vật liệu …) tự do di chuyển trong
từng quốc gia nhưng gặp cản trở giữa các quốc gia.
Quan điểm của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối:
− Bàn tay vô hình (the invisible hand) dẫn dắt mỗi cá nhân hướng đến lợi ích chung => chính phủ
không cần can thiệp vào kinh tế, để thị trường tự quyết định. Và do thị trường cạnh tranh hoàn hảo nên
người tiêu dùng và nền kinh tế có lợi khi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh.
− Phân công lao động giữa các nước sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Ví dụ 2.1:
Giả sử Việt Nam và Nhật Bản đều có khả năng sản xuất gạo và chip điện tử theo bảng mô tả sau:
6

Bảng 2.1 : Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam-Nhật Bản
Sản phẩm Việt Nam Nhật Bản Cộng Giới hạn trao đổi
Gạo (kg/giờ/người) 2 1 3 Min 1/3
Chip điện tử (cái/giờ/người) 1 3 4 Max 2/1
Chuyên môn hóa 4G 6C
Tỉ lệ mua-bán (theo 1 giờ lao
động)
2/3 2/3
Lợi ích (giờ lao động) 2 1 3
Việt Nam có lợi thế về sản xuất gạo, ngược lại Nhật Bản có lợi thế sản xuất chip điện tử. Người Việt
Nam sẽ tập trung sản xuất gạo, còn người Nhật thì tập trung vào sản xuất chip. Sau đó hai bên sẽ trao đổi
với nhau, tính theo số giờ lao động thì Việt Nam sẽ đổi 2 kg gạo (2G) lấy 3 con chip (3C), tỉ lệ 2/3. Do
đó Việt Nam sẽ có lợi vì chỉ có một giờ sản xuất nhưng có được 3C, thay vì sản xuất trong nước thì mất
3 giờ. Lợi ích của Việt Nam thu được từ trao đổi là 2 giờ lao động. Nhật cũng thu được lợi từ mua-bán
là 1 giờ lao động.
Cộng lại hai nước sẽ thu lợi 3 giờ công lao động thay vì phải sử dụng 7 giờ công lao động trước đó
(giảm giờ lao động 43% tức là tăng hiệu quả công việc lên 43%).
Tổng thể:
o nếu 01 người Việt và 1 người Nhật dùng 1 giờ đầu tiên sản xuất gạo và giờ thứ 2 sản xuất chip thì
tổng sản lượng của 2 người là: 3 kg gạo + 4 con chip.
o nếu phân công lao động người Việt dùng cả 2 giờ để sản xuất gạo còn người Nhật thì sản xuất chip,
lúc này tổng sản lượng của cả hai là tối đa: 4 kg gạo + 6 con chip. Thặng dư cả hai quốc gia là: 1kg
gạo + 2 con chip.
Hai nước cũng có thể không đồng ý tỷ lệ trao đổi là 2/3 nhưng nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc nhỏ hơn 1/3
Nhật Bản sẽ tự sản xuất gạo hay nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc lớn hơn 2/1 Việt Nam sẽ tự sản xuất chip.
Tóm lại lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith cho thấy:

o Mỗi nước tập trung vào sản xuất sản phẩm có lợi thế tuyệt đối rồi trao đổi với nhau sẽ mang lại
lợi ích cho cả hai.
o Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn.
o Tính ưu việt của chuyên môn hóa.
Từ đó Adam Smith ủng hộ một nền thương mại tự do, không có sự can thiệp của chính phủ.
2.3 Lợi thế so sánh (Comparative Advantage)
Nâng lý luận của Adam Smith lên cao hơn, năm 1817 David Ricardo đã chứng minh rằng hai nước vẫn
đạt được lợi ích qua mua-bán ngay cả khi quốc gia A có hoàn toàn lợi thế trong sản xuất so với
quốc gia B. Lý thuyết của ông được gọi là lý thuyết lợi thế so sánh, nó được mô tả như sau:
7

Ví dụ 2.2:
Giả sử một luật sư có khả năng vừa tư vấn luật vừa đánh máy chữ; còn một thư ký thì chỉ có thể đánh
máy chữ, như sau:
Bảng 2.2 : Lợi thế so sánh
Công việc
(1 giờ)
Luật sư Thư ký
Số lượng Giá Thành tiền Số lượng Giá Thành
tiền
Tư vấn 01 giờ 100.000đ 100.000đ 0 0 0
Đánh máy 03 trang 10.000đ 30.000đ 02 trang 10.000đ 20.000đ
Nếu luật sư chỉ làm tư vấn thì 8 giờ kiếm được 8 x 100.000đ = 800.000đ. Nhưng nếu luật sư này vừa
làm tư vấn và vừa đánh máy thì cứ mỗi giờ đánh máy luật sư sẽ mất đi: 100.000đ – 30.000đ = 70.000đ.
Vì thế, luật sư thay vì tự đánh máy sẽ thuê thư ký đánh máy và mỗi 03 trang đánh máy thì trả 30.000đ.
Tính chung thì 1 giờ tư vấn và thuê người đánh máy luật sư này nhận được 100.000đ – 30.000đ =
70.000đ.
Luật sư chỉ không thuê thư ký khi xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
o Giá tư vấn giảm xuống 30.000đ/giờ.
o Giá đánh máy tăng lên 33.333đ/ 1 trang.

Chú ý theo thuyết lợi thế so sánh thì có thêm giả định
1
:
(7) Lao động là chi phí sản xuất duy nhất trong sản xuất tất cả các sản phẩm và chi phí sản xuất
được đồng nhất với tiền lương.
Ví dụ 2.3:
Giả sử Việt Nam và Nhật Bản đều có khả năng sản xuất gạo và chip điện tử theo bảng mô tả sau:
Bảng 2.3 : Lợi thế so sánh gạo-chip
Nhật Bản có lợi thế tuyệt đối trong cả sản
xuất Chip và Gạo so với Việt Nam. Từ ví
dụ 2 cho thấy Nhật Bản sẽ tập trung sản
xuất mặt hàng có lợi thế so sánh cao hơn
và Việt Nam sẽ sản xuất sản phẩm còn lại.
Trong trường hợp này, Việt Nam có tỷ lệ
gạo/chip là: 2/1 > 3/5 của Nhật Bản, vì thế
Việt Nam có lợi thế so sánh đối với mặt
hàng gạo. Người Nhật sẽ chuyên môn hóa
sản xuất chip và bán cho Việt Nam.
Một cách tổng quát, lợi thế so sánh của sản phẩm được xác định như sau:
1
Ngoài 6 giả định giống như ở phần 2.2 Lợi thế tuyệt đối
Sản phẩm Việt Nam Nhật Bản
Gạo (kg/giờ/người) 2 3
Chip điện tử (cái/giờ/người) 1 5
Tỷ lệ gạo/chip 2/1 3/5
Chuyên môn hóa Gạo Chip
8

Bảng 2.4 : Lợi thế so sánh tổng quát
A1/B1 > A2/B2: quốc gia I có lợi thế so

sánh nên tập trung chuyên môn hóa sản
xuất sản phẩm A, còn quốc gia II tập trung
sản xuất sản phẩm B.
Khi A1/B1 = A2/B2, khó mà giải thích được lợi ích của 2 quốc gia khi chuyên môn hóa và mua bán với
nhau theo lý thuyết về lợi thế so sánh. Tuy nhiên trường hợp ngoại lệ này sẽ được giải thích từ cá lý
thuyết chi phí cơ hội.
Lợi ích từ mậu dịch:
Hai nước sẽ đều có lợi khi chuyên môn hóa sản phẩm có lợi thế so sánh và trao đổi nhau nhưng tỷ lệ trao
đổi sẽ quyết định nước nào có lợi nhiều hơn.
Từ Ví dụ 3, ta giả sử các tỷ lệ trao đổi có thể xảy ra như sau:
Bảng 2.5 : Lợi ích từ mậu dịch theo các tỷ số trao đổi
Vậy tỷ lệ trao đổi trong
khoảng :
1C < 2G < 5C
Tỷ lệ 2G:3C là tỷ lệ mang lại lợi ích đều nhau cho hai bên. Nếu đổi nhiều hơn 3C thì Việt Nam có lợi
hơn; còn ít hơn 3C thì Nhật Bản có lợi hơn.
2.4 Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)
Ngoài lao động thì sản phẩm còn cần nhiều yếu tố khác như vốn, kỹ thuật, đất đai, …. Năm 1936
Gottfried Haberler phát triển thuyết lợi thế so sánh bằng cách dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội để giải
thích quy luật lợi thế so sánh.
Giả sử không có mậu dịch, người Nhật
2
phải sản xuất gạo để ăn, mà một giờ sản xuất 1 kg gạo thì đã
mất cơ hội sản xuất 3 con chip điện tử. Như vậy chi phí cơ hội tạo ra 1 kg gạo của Nhật Bản là 3 con
chip, còn Việt Nam là 1/2. Nói cách khác, chi phí cơ hội của một sản phẩm là số lượng của một sản
2
Theo ví dụ 1
Sản phẩm QG I QG II
A (đơn vị/giờ/người) A1 A2
B (đơn vị/giờ/người) B1 B2

Tỷ lệ A/B A1/B1 A2/B2
A1/B1 > A2/B2 A B
A1/B1 < A2/B2 B A
A1/B1 = A2/B2 Ngoại lệ hiếm xảy ra
Tỷ lệ trao đổi
Lợi ích từ mậu dịch
Việt Nam Nhật Bản Thế giới
2G : 1C 0 4C 4C
2G : 2C 1C 3C 4C
2G : 3C 2C 2C 4C
2G : 4C 3C 1C 4C
2G : 5C 4C 0 4C
9

phẩm khác mà người ta phải hy sinh để có đủ tài nguyên làm tăng thêm một đơn vị sản phẩm thứ
nhất.
Qua ví dụ trên cho thấy Việt Nam có chi phí cơ hội thấp trong sản xuất gạo so với Nhật Bản (1/2<3) nên
Việt Nam có lợi thế so sánh; ngược lại trong sản xuất chip điện tử, Nhật Bản có lợi thế hơn.
Như đã đề cập ở phần 1.2, nguồn lực mỗi quốc gia đều hữu hạn nên các quốc gia sẽ phải lựa chọn những
sản phẩm có lợi thế so sánh, chi phí cơ hội càng thấp càng tốt để sản xuất và trao đổi với nhau. Giao
thương giúp cho các quốc gia tham gia “mở rộng” khả năng sản xuất (đường giới hạn sản xuất) của
mình.
Ví dụ 2.4:
Bảng 2.6 : Phân bổ nguồn lực hữu hạn ở Mỹ và Anh
Mỹ Anh
Thép Vải Thép Vải
180 0 60 0
150 20 50 20
120 40 40 40
90 60 30 60

60 80 20 80
30 100 10 100
0 120 0 120
Nếu không thương mại, cả hai nước Mỹ và Anh ở tự cung, tự cấp; trong nước sản xuất bao nhiêu sẽ đáp
ứng tiêu dùng bấy nhiêu. Giả sử Mỹ chọn mức sản xuất và tiêu dùng ở mức A (90; 60) và Anh ở A’ (40;
40). Mặt khác, Mỹ tập trung sản xuất thép tại C (180; 0) và Anh tập trung vào vải tại C’ (0; 120); sau đó
hai nước trao đổi với nhau theo tỷ lệ 70 thép = 70 vải. lúc này tiêu dùng của hai nước đều gia tăng, tại
Mỹ là B (110; 70) và Anh B’ (70; 50). So với khi tự cung tự cấp người Mỹ đã tăng phúc lợi 20 thép và
10 vải; còn người Anh tăng phúc lợi là 30 thép và 10 vải. Rõ ràng thương mại đã giúp hai nước tăng
mức thỏa dụng cho nền kinh tế của mình.
Việc chuyên môn hóa vào mặt hàng có chi phí cơ hội thấp, đã giúp các nước sử dụng tài nguyên, nguồn
lực phát triển hiệu quả hơn.
Hình 2.1: Thương mại làm gia tăng phúc lợi của nền kinh tế
Vải
120
70
60
0 90 110 180 Thép
B
A
Vải
120
50
40
A’
0 40 60 70
Thép
B’
C
C’

10

Xét theo kinh tế toàn cầu, khi không mua bán, cả người Mỹ và Anh chỉ tạo ra 130 thép + 100 vải. Khi
phân công sản xuất hợp lý, 2 nước này đã tạo ra 180 thép + 120 vải, đóng góp được nhiều hơn cho nền
kinh tế thế giới.
2.5 Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale)
Ví dụ 2.5:
Một chiếc xe đò 15 chỗ nếu vận chuyển 5 hành khách thì chi phí trung bình trên một hành khách là
300.000 đồng; nếu chở 10 hành khách thì chi phí trung bình còn 150.000 đồng, còn nếu chở 15 khách thì
chi phí trung bình còn 100.000 đồng. Nhờ vào quy mô vận chuyển tăng lên làm chi phí giảm xuống. Quy
luật này cũng diễn ra ở doanh nghiệp, quy mô sản xuất của doanh nghiệp càng mở rộng thì chi phí sản
xuất trên một đơn vị sản phẩm càng giảm do biến phí/đơn vị giảm. Tương tự, nền kinh tế có quy mô
càng lớn thì lợi thế kinh tế nhờ quy mô cũng lớn tương ứng.
Các ví dụ trên gọi là lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong; ngoài ra, lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên
ngoài diễn ra khi các doanh nghiệp tập trung vào một khu công nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
Các quốc gia thành lập khu vực mậu dịch tự do cũng nhằm tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên
ngoài.
11

Chương 3 CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
3.1 Chi phí cơ hội gia tăng
Haberler đã giả định rằng chi phí cơ hội không
đổi khi đưa ra lý thuyết chi phí cơ hội. Điều này
không đúng trong thực tế vì càng chuyên môn
hóa trong sản xuất thì chi phí cơ hội càng tăng.
Ví dụ: thăm dò dầu hỏa ở gần với chi phí thấp và thăm dò dầu hỏa ở xa với chi phí cao; hay nuôi tôm
trên đất trồng lúa xấu (chi phí cơ hội thấp) và nuôi tôm trên đất trồng lúa tốt (chi phí cơ hội cao).
Chi phí cơ hội ngày càng tăng có nghĩa rằng quốc gia phải hy sinh ngày càng nhiều hơn sản phẩm này để
dành tài nguyên sản xuất 1 đơn vị sản phẩm kia.
Khi xác định được lợi thế so sánh, mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hóa vào sản xuất sản phẩm đó để trao

đổi, tuy nhiên khi chuyên môn hóa thì dẫn đến chi phí cơ hội tăng lên. Do đó cả hai quốc gia chỉ chuyên
môn hóa đến khi giá cả là như nhau ở cả hai quốc gia.
Hai quốc gia có thị hiếu tiêu dùng khác nhau khi trao đổi vẫn thu được lợi ích cho cả hai.
Một vài khái niệm khác:
Mức chi phí cơ hội gia tăng được gọi là tỷ lệ chuyển dịch biên (MRT), được đo bằng độ dốc của đường tiếp tuyến với
đường giới hạn khả năng sản xuất tại điểm sản xuất.
Tỷ lệ thay thế biên (MRS) biểu thị số lượng sản phẩm này phải giảm đi để thay thế bằng một đơn vị sản phẩm kia mà mức
thỏa mãn vẫn không đổi, được đo bằng độ dốc của đường bàng quan.
3.2 Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin
3.2.1 Giả định
− Chỉ có 2 yếu tố sản xuất là lao động (L) và tư bản (K). chi phí sử dụng L là tiền lương (w) còn tư
bản là lãi suất (r).
− Để sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động; để sản xuất mặt hàng thép cần nhiều tư bản. Tỷ lệ
K/L của thép lớn hơn K/L của vải ở cả 2 quốc gia.
− Tỷ lệ giữa đầu tư và sản lượng của 2 loại hàng hóa trong 2 quốc gia là 1 hằng số. Cả hai quốc gia
đều chuyên môn hóa ở mức không hoàn hảo.
− Hoa Kỳ là nước có sẵn (dư thừa) tư bản còn Việt Nam là nước có sẵn lao động vì tỷ lệ r/w ở Hoa
Kỳ thấp hơn r/w ở Việt Nam.
Nhắc lại:
Đường bàng quan tập hợp những phối hợp khác nhau về
hai loại sản phẩm mà người tiêu dùng đạt được mức thỏa
mãn như nhau. Vì thế người tiêu dùng có thái độ bàng
quan không phân biệt giữa hai điểm bất kỳ trên cùng một
đường bàng quan.
Đường bàng quan càng nằm xa gốc tọa độ thì mức độ
thỏa mãn càng cao và ngược lại.
Cân bằng nội địa: Nếu không có mậu dịch một quốc gia
đạt được cân bằng khi đường bàng quan cao nhất tiếp
xúc với đường giới hạn sản xuất. Hay giá cả sản phẩm so
sánh cân bằng nội địa được xác định bởi độ dốc của

đường tiếp tuyến chung của đường giới hạn sản xuất của
quốc gia và đường bàng quan tại điểm cân bằng tức là tại
điểm tự cung tự cấp.
Cân bằng nội địa tại mức giá cả sản phẩm so sánh và biểu
thị lợi thế so sánh của quốc gia.
12

3.2.2 Lợi thế tương đối
Cả Hoa Kỳ và Việt Nam đều đạt được lợi ích lớn hơn nếu Hoa Kỳ tập trung sản xuất thép và Việt Nam
tập trung sản xuất vải để trao đổi cho nhau. Mô hình này cũng đúng khi mở rộng ra nhiều yếu tố sản
xuất khác.
Hình 3.1 Trước khi có ngoại thương Hình 3.2 Khi có ngoại thương
Một cách tổng quát: Mỗi nước tập trung vào sản
xuất sản phẩm có lợi thế tương đối rồi trao đổi với nhau sẽ mang lại lợi ích cho cả hai. Một lần nữa
theo Heckscher - Ohlin: giao thương giúp cho các quốc gia tham gia “mở rộng” khả năng sản xuất
(đường giới hạn sản xuất) của mình.
Định lý Stolper – Samuelson : sự gia tăng giá cả so sánh của một sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất
mà quốc gia khan hiếm tương đối sẽ làm cho thu nhập thực tế của yếu tố đó tăng lên.
Ví dụ 3.1: hạn chế nhập khẩu thép ở VN mà thép vốn là mặt hàng thâm dụng vốn còn Việt Nam thì khan
hiếm vốn. Do đó, cầu về vốn sẽ tăng, lợi tức từ vốn sẽ tăng, làm thu nhập của người sở hữu vốn tăng;
trong khi người lao động tại Việt Nam sẽ ít vui hơn vì số lượng việc làm mới tạo ra từ ngành thép không
đáng kể so với các ngành thâm dụng lao động như : dệt may, giày da.
3.3 Lý thuyết H-O-S
3.3.1 Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào?
Giá sản phẩm được hình thành từ nhiều yếu tố như: thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng; giá yếu tố sản
xuất, công nghệ. Sự khác nhau về giá của hai quốc gia còn do lợi thế so sánh và mô hình mậu dịch của
hai quốc gia này.
3.3.2 Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối
Cân bằng tương đối : giá cả so sánh giữa hai sản phẩm ở hai quốc gia bằng nhau.
Cân bằng tuyệt đối: giá cả các yếu tố sản xuất ở hai quốc gia là bằng nhau.

3.3.3 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S
Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất : thương mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cân bằng tương đối và
tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau (Samuelson).
13

Lý thuyết H-O-S: sự khác biệt giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia làm phát sinh thương mại
quốc tế; đến lượt nó, thương mại quốc tế làm giảm dần sự khác biệt đó, dẫn đến sự cân bằng tương đối
và tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau.
3.3.4 Kiểm chứng thực tế
− Vốn đi từ các nước có lãi suất thấp sang các nước có lãi suất cao.
− Lao động đi từ nước có mức lương thấp sang nước có mức lương cao.
− Mậu dịch quốc tế làm tăng giá cả yếu tố sản xuất dư thừa và giảm giá cả yếu tố sản xuất khan hiếm.
Kết luận: mậu dịch làm thu nhập của người lao động tăng ngược lại người sở hữu tư bản giảm tại các
nước đang phát triển.
3.3.5 Nghịch lý Leontief
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Wassily Leontief cho thấy: hàng xuất khẩu của Mỹ sử dụng ít
vốn hơn hàng nhập khẩu của Mỹ (trong khi Mỹ đứng đầu về K/L=> thừa vốn). Số liệu thống kê xuất
nhập khẩu Mỹ (1945-1970) cũng khẳng định Leontief đúng.
Có nhiều lý giải cho nghịch lý này như:
− Theo lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế thì: Mỹ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao động có tay
nghề cao, tiên phong và nhập khẩu hàng sử dụng vốn lớn.
− Mỹ chủ yếu mua bán với các nước cũng thừa vốn như: Nhật Bản, EU nên mô hình H-O không thể
hiện rõ bằng kiểm định kết quả mua bán giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
3.4 Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Theo Raymond Vernon vòng đời của một sản phẩm quốc tế có ba giai đoạn:
3.4.1 Giai đoạn sản phẩm mới:
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, một sản phẩm mới được phát minh (thường từ một nước phát triển cao).
Sản phẩm mới này được sản xuất để thăm dò và đáp ứng thị trường. Phản ứng của thị trường là cơ sở để
nhà sản xuất điều chỉnh cho sản phẩm phù hợp hơn. Lúc này sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa,
chỉ xuất khẩu một ít ra nước ngoài.

3.4.2 Giai đoạn sản phẩm chín mùi:
Sản phẩm đạt cực đại trong nước và bắt đầu có nhu cầu lớn ở các nước phát triển khác (theo Thuyết
Linder).
Công nghệ sản xuất mới này sẽ được chuyển giao sang các nước phát triển khác, với chi phí nhân công
rẻ hơn (hay các yếu tố khác có sẵn hơn) các quốc gia được chuyển giao sẽ tạo ra sản phẩm này với chi
phí rẻ hơn nước đầu tiên. Vì thế nước đầu tiên sẽ nhập khẩu sản phẩm này thay vì sản xuất nó với chi
phí cao. Lúc này cả xuất khẩu và sản xuất của quốc gia đầu tiền đều giảm, để duy trì cạnh tranh, quốc
gia này lại tiếp tục lao vào tìm kiếm, phát minh những sản phẩm mới.
3.4.3 Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa:
Sản phẩm trở thành thông dụng, giá của nó trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng.
14

Sản xuất tiếp tục được chuyển sang các nước đang phát triển để tận dụng chi phí thấp các yếu tố sản
xuất của các quốc gia này.
Các nước đang phát triển trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu.
Tóm lại:
Mô hình Linder cho rằng thương mại bổ sung lẫn nhau sẽ tăng giữa các nước có cùng mức thu nhập. Vì
thế các nước đang phát triển khó lòng xâm nhập vào thị trường các nước đã phát triển mà chỉ có thể tìm
kiếm thị trường các nước đang phát triển khác.
Đầu tư và chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho các nước tham gia.
Để duy trì sức cạnh tranh các nước phát triển phải cạnh tranh không ngừng để đưa ra nhiều sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng toàn cầu. Còn các nước đang phát triển thì cạnh tranh
trong việc thu hút chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ, thu hút đầu tư. Những nước thành công sẽ
tiến đến cạnh tranh với các nước phát triển khác về sáng chế, sáng tác, phát minh sản phẩm mới => cạnh
tranh tri thức.
Lưu ý: một nước đang phát triển muốn tiếp nhận công nghệ sản xuất từ nước phát minh phải đối mặt
với hai vấn đề nan giải là: sức cầu của thị trường nội địa về sản phẩm mới còn quá nhỏ; thêm nữa,
trình độ kỹ thuật, tay nghề công nhân và kinh nghiệm quản lý có khoảng cách quá xa với nước phát
minh nên việc chuyển giao phát sinh nhiều chi phí và cần nhiều thời gian. Do đó, để thực hiện thành
công chiến lược “đi tắt đón đầu” các nước này phải giải quyết được hai vấn đề trên.

3.5 Lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương Michael Porter
3.5.1 Nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định các doanh nghiệp sản xuất cái gì và như thế nào. Những doanh nghiệp
đáp ứng được cầu thị trường sẽ có lợi thế trong cạnh tranh rất lớn.
3.5.2 Các yếu tố sản xuất
Các yếu tố sản xuất bao gồm tất cả các các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như: lao động, vốn, đất,
nguyên vật liệu …. Những nền kinh tế nắm giữ những yếu tố này với chi phí thấp sẽ chiếm lợi thế cạnh
tranh.
3.5.3 Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ
Một ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp liên kết
và bổ trợ. Ngược lại các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ phát triển sẽ giúp ngành công nghiệp then
chốt có lợi thế cạnh tranh.
3.5.4 Các chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty
Theo Staffan Burenstam Linder (1961) trình bày
trong tiểu luận về thương mại và chuyển hóa thì:
 Cầu là quan trọng trong việc quyết định TM
 Cầu trong nước quyết định các loại sản phẩm
khác nhau được SX trong nước
 Các loại sản phẩm này có thể được bán chủ yếu
ở các quốc gia có cầu tương tự
 Cầu có quan hệ với mức thu nhập
 Thương mại diễn ra nhiều giữa các quốc gia
tương tự như nhau
15

Những yếu tố nội tại, bên trong của các doanh nghiệp của một quốc gia cũng góp phần tạo lợi thế cạnh
tranh cho nền kinh tế nước này. Những quốc gia có đội ngũ doanh nhân năng động, tài ba sẽ nâng cao vị
thế kinh tế của quốc gia này.
Tóm lại : Mô hình Porter tiên đoán rằng các quốc gia xuất khẩu những hàng hóa có ưu thế theo 4 đỉnh
của viên kim cương và nhập khẩu những hàng hóa khác.

Hình 3.3 : Viên kim cương Michael Porter
Nhu caàu thị trường
Các yếu tố sản
xuất
Các ngành công
nghiệp liên kết
và bổ trợ
Doanh nghiệp
16

Chương 4 THUẾ QUAN
4.1 Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế (Chính sách ngoại thương) là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp
kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực ngoại thương
của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Những công cụ chính của chính sách ngoại thương là hàng rào mậu dịch, bao gồm: thuế quan và phi
thuế quan.
4.2 Các phương pháp đánh thuế
− Đánh một số tiền thuế cố định trên một đơn vị sản phẩm hàng xuất hay nhập.
− Đánh thuế tỷ lệ trên giá trị hàng xuất nhập khẩu.
− Hỗn hợp hai cách trên.
4.3 Thuế xuất khẩu
− Thuế xuất khẩu: là khoản thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
− Thuế xuất khẩu làm giá hàng xuất khẩu tăng và làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa này so với
các nước khác.
− Ngày nay nhiều nước đã bỏ thuế xuất khẩu để tăng tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước.
4.4 Thuế nhập khẩu
− Khái niệm: là khoản thuế chính phủ đánh vào hàng hóa nhập khẩu.
− Tác động của thuế nhập khẩu:
oGóp phần tăng thu ngân sách chính phủ.

oKhuyến khích sản xuất trong nước.
oLàm tăng giá hàng nhập khẩu nên làm người tiêu dùng phải trả giá cao hơn để mua hàng.
4.5 Thuế suất danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu
4.5.1 Thuế suất danh nghĩa
Thuế suất danh nghĩa (NTR) là suất thuế đánh trên hàng hóa xuất nhập khẩu. Người tiêu dùng sẽ chịu
ảnh hưởng của thuế này vì nó sẽ được tính vào giá cuối cùng của hàng hóa.
4.5.2 Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu
Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu (ERP) biểu thị mối tương quan giữa NTR đánh trên sản phẩm cuối cùng và NTR
đánh trên nguyên liệu nhập khẩu của sản phẩm đó, nhằm bảo hộ cho sản xuất nội địa.
1
i i
i
t a t
ERP
a

=

hoặc công thức :
'−
=
v v
ERP
v
17

Trong đó:
t: thuế suất danh nghĩa của mặt hàng X.
a
i

: tỷ số giữa giá trị nguyên liệu i với giá trị sản phẩm X (tham gia trong sản phẩm X) với giá trị sản
phẩm X khi không có thuế quan.
t
i
: thuế suất danh nghĩa của nguyên liệu i (tham gia trong sản phẩm X).
v: giá trị gia tăng trước khi có thuế
v’: giá trị gia tăng sau khi có thuế
Ví dụ 4.1 :
Giả sử nguyên liệu đầu vào nhập khẩu để sản xuất một đôi giày là 10$; còn giá mậu dịch tự do của 1 đôi
giày thành phẩm là 20$.
Nguyên vật liệu giày Giày thành phẩm
Giá tự do thương mại 10$ 20$
Thuế 0% 10%
Giá trong nước sau thuế 22$
ERP 20%
0,1 0,5 0
0,2 20%
1 0,5
x
ERP

= = =

; giả sử chính phủ tăng dần thuế đánh trên nguyên vật liệu, lúc đó:
t
i
t a
i
ERP
0% 10% 50% 20%

5% 10% 50% 15%
10% 10% 50% 10%
20% 10% 50% 0%
30% 10% 50% -10%
Nhận xét:
− Khi t
i
= 0 : nhà sản xuất được bảo hộ ở mức cao nhất.
− t
i
càng tăng thì tỷ lệ bảo hộ càng giảm dần.
− t
i
= t, tỷ lệ bảo hộ thực sự bằng thuế danh nghĩa.
− Khi a
i
t
i
> t, tỷ lệ bảo hộ âm, không kích thích sản xuất trong nước vì chi phí lớn hơn doanh thu.
Tóm lại để khuyến khích sản xuất trong nước, chính phủ thường giữ cho mức thuế thành phẩm luôn cao
hơn mức thuế nguyên vật liệu. Đối với những nguyên vật liệu trong nước không sản xuất được hoặc kém
hiệu quả, chính phủ thường dùng mức thuế suất bằng 0%.
4.6 Chi phí và lợi ích của Thuế quan
4.6.1 Thuế quan đối với một nước nhỏ
Là một nước nhỏ thì đánh thuế không ảnh hưởng đến giá thế giới mà chỉ làm tăng giá sản phẩm nhập
khẩu trong nước.
18
S
P
T

P
Q
D
A B C D
S
F
S
T
D
T
D
F
P
F
Hình 4.1

Trong đó:
P
F
: mức giá thế giới.
S
F
: lượng cung trong nước ở mức giá thế giới.
D
F
: lượng cầu trong nước ở mức giá thế giới.
S
F
- D
F

: lượng nhập khẩu ở mức giá thế giới, khi nhập khẩu
tự do.
P
T
- P
F
: mức thuế chính phủ đánh vào hàng nhập khẩu =
mức tăng giá hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước.
S
T
: lượng cung trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu.
D
T
: lượng cầu trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu.
S
T
- D
T
: lượng nhập khẩu ở mức giá có thuế nhập khẩu.
Tác động thu nhập:
o Thặng dư của người tiêu dùng:
- (A+B+C+D)
o Thặng dư của
nhà sản xuất :
+ A
o Nguồn thu từ
thuế : + C
o Thu nhập
quốc dân : -
(B + D)

Như vậy, thuế
quan đã làm tăng
giá hàng nhập
khẩu, giảm tiêu
dùng, giảm nhập
khẩu; đồng thời
tăng sản xuất và
tăng thu cho
chính phủ. Tổng
thể thuế quan làm
giảm thu nhập
của nền kinh tế.
Nhắc lại:
− Thặng dư của người tiêu dùng là khoản chênh
lệch giữa số tiền mà người tiêu dùng sẵn lòng trả với
số tiền mà họ phải trả ứng với mỗi mức tiêu dùng.
− Thặng dư của nhà sản xuất là khoản chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng biến phí ở mỗi mức sản
lượng.
19
30
120
60
30
90
60
B
A
P
W

=1
P
F
=2
C
E
F
X

×