Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
󽞛󽞛󽜧󽞜󽞜
TRẦN THANH DŨNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” là kết quả của quá
trình học tập nghiêm túc và là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng bản
thân tác giả.
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng; được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công
trình nghiên cứu đã được công bố, các website… Kết quả công trình nghiên cứu của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Việc công bố một số thông tin mang tính nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến
hoạt động của các tổ chức có liên quan nên tác giả đã rất cân nhắc khi đưa các vấn
đề này vào đề tài nghiên cứu, và mong các tổ chức có liên quan thông cảm giúp tác
giả hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả Luận văn
Trần Thanh Dũng


Học viên Cao học Đêm 2 - Khóa 16
MỤC LỤC
Trang:
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỄU, PHƯƠNG TRÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại 4
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng 4
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro 4
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 7
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 8
1.1.4. Đánh giá rủi ro tín dụng 9
1.1.4.1. Nợ quá hạn và nợ xấu 9
1.1.4.2. Hệ số rủi ro tín dụng 11
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 11
1.1.5.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 11
1.1.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay 12
1.1.5.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 13
1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng 13
1.1.6.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng 13
1.1.6.2. Đối với hệ thống ngân hàng 13
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế 14

1.1.6.4. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại 14
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại 15
1.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 15
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM 16
1.2.3. Chức năng quản trị rủi ro tín dụng 17
1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng 17
1.2.4.1. Mô hình điểm số Z (Z-credit scoring model) 18
1.2.4.2. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng
cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 19
1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM theo yêu cầu của Ủy ban Basel 21
1.2.5.1. Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng 21
1.2.5.2. Ứng dụng của nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản trị
rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam 23
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới và
bài học cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam 26
1.3.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới26
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 26
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 27
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Mỹ 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 30
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 30
2.1.2. Hoạt động kinh doanh Vietcombank trong thời gian gần đây 32
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam 34
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietcombank 34

2.2.1.1. Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2007 34
2.2.1.2. Giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6 năm 2010 35
2.2.2. Thực trạng phân loại nợ tại Vietcombank 41
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietcombank trong
thời gian qua 44
2.2.3.1. Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng vay 44
2.2.3.2. Nhóm nguyên nhân từ phía các chi nhánh Vietcombank 47
2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam 49
2.3.1. Quy định chung về Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Vietcombank 49
2.3.1.1. Quy định chung về Chính sách quản lý rủi ro tín dụng 49
2.3.1.2. Bộ máy tổ chức và trách nhiệm thực hiện 49
2.3.2. Các nội dung cơ bản của Chính sách quản lý rủi ro tín dụng 52
2.3.2.1. Giới hạn kiểm soát rủi ro tín dụng 52
2.3.2.2. Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng 53
2.3.2.3. Phân bổ tín dụng 54
2.3.2.4. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng 55
2.3.2.5. Thẩm quyền phán quyết 55
2.3.3. Một số thành tựu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank
thời gian qua 55
2.3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả 55
2.3.3.2. Từng bước hoàn thiện bộ máy tổ chức và mô hình QTRRTD 57
2.3.3.3. Xây dựng Quy trình tín dụng chặt chẽ và phù hợp với thực tiễn 60
2.3.3.4. Xây dựng và triển khai Hệ thống XHTD nội bộ và Chính sách
DPRR theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN 62
2.3.3.5. Hoàn thiện Chính sách Bảo đảm tín dụng phù hợp với yêu cầu
quản lý rủi ro tín dụng 65
2.3.3.6. Tích cực trong công tác xử lý nợ xấu 66
2.3.3.7. Thiết lập hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ từ hội sở đến
các chi nhánh 69

2.3.4. Những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank 70
2.3.4.1. Chính sách khách hàng tín dụng chưa được hoàn chỉnh 70
2.3.4.2. Chính sách và quy trình tín dụng đối với nhóm khách hàng có
liên quan chưa được định hình 70
2.3.4.3. Việc tuân thủ Chính sách tín dụng ở một số chi nhánh chưa
triệt để 71
2.3.4.4. Một số chi nhánh thiếu kiên quyết xử lý nợ xấu 72
2.3.4.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy hiệu quả cao 72
2.3.4.6. Hệ thống Thông tin tín dụng nội bộ hạn chế về chất lượng 73
2.3.4.7. Công tác bố trí và đào tạo cán bộ làm công tác tín dụng chưa được
quan tâm đúng mức 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 76
3.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 76
3.1.1. Quan điểm của Vietcombank về quản trị rủi ro tín dụng 76
3.1.2. Mục tiêu của các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
tại Vietcombank 78
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 79
3.2.1. Xây dựng Chiến lược tín dụng 79
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện Chính sách tín dụng hiệu quả 80
3.2.2.1. Chính sách khách hàng 81
3.2.2.2. Định hướng khách hàng vay 83
3.2.2.3. Thiết lập danh mục đầu tư tín dụng hợp lý 85
3.2.3. Tiếp tục đánh giá và rà soát Hệ thống XHTD nội bộ và Chính sách
DPRR theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN 86
3.2.4. Hiện đại hóa hệ thống Thông tin tín dụng 87
3.2.5. Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 88

3.2.5.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 88
3.2.5.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và
sau khi cho vay 89
3.2.5.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 90
3.2.6. Nhóm các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 91
3.2.6.1. Tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ có vấn đề 91
3.2.6.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 92
3.2.7. Các giải pháp về nhân sự 92
3.3. Một số kiến nghị khác 93
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 93
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: HỆ THỐNG VĂN BẢN TÍN DỤNG HIỆN HÀNH CỦA VCB
PHỤ LỤC 2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HỆ THỐNG XHTD NỘI BỘ
PHỤ LỤC 3: THÔNG TIN TÁC NGHIỆP KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
PHỤ LỤC 4: BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG, PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
PHỤ LỤC 5: SỰ KHÁC BIỆT VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI NỢ
PHỤ LỤC 6: NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ ĐẾN 30/06/2010
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU DIỄN GIẢI
~ : Khoảng
ATM : Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)
Basel : Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng
CAR : Hệ số an toàn vốn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CIC : Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước
CP : Cổ phần

ĐHCĐ : Đại hội cổ đông
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DPRR : Dự phòng rủi ro tín dụng
FDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic Product)
GHTD : Giới hạn Tín dụng
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTD TW : Hội đồng tín dụng doanh nghiệp
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
HSC : Hội sở chính
HTLS : Hỗ trợ lãi suất
KH : Khách hàng
KTNB : Kiểm tra nội bộ
L/C : Thư tín dụng (Letter of Credit)
LD : Liên doanh
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNT/NHNT VN : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
NHTM : Ngân hàng Thương Mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
PGD : Phòng Giao dịch
POS : Điểm chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sell)
QĐ 493 : Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
QHKH : Bộ phận Quan hệ Khách hàng
QLN : Bộ phận Quản lý nợ
QLRR : Quản lý rủi ro
QLRRHCM : Bộ phận Quản lý rủi ro tín dụng đặt tại TP.HCM
QLRRHSC : Quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở chính
QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD : Rủi ro tín dụng
SMEs : Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small & Medium Enterprises)
TCKT : Tổ chúc kinh tế
TCTD : Tổ chức Tín dụng
Thông tư 13 : Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010
TW : Trung Ương
UBQLRR : Ủy ban Quản lý rủi ro
VCLI : Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank - Cardif
Vietcombank/VCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
XHTD : Xếp hạng Tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
1.1 Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân bước một theo 20
Stefanie Kleimeier
1.2 Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier 21
2.1 Hoạt động góp vốn liên doanh, mua cổ phần tính đến 30/06/2010 31
2.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Vietcombank từ năm 2005 đến 33
tháng 06 năm 2010
2.3 Cơ cấu dư nợ tín dụng của Vietcombank từ năm 2005 đến 36
tháng 6 năm 2010
2.4 Tăng trưởng dư nợ theo khu vực địa lý đến ngày 30/06/2010 41
2.5 Bảng tổng hợp phân loại nợ của Vietcombank thời gian qua 42
2.6 Chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu trên 5% tính đến ngày 30/06/2010 68
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH
Phương trình Trang
1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn 9
1.2 Tỷ lệ nợ xấu 10
1.3 Hệ số rủi ro tín dụng 11
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ Trang
1.1 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh 7
2.1 Hệ thống hóa văn bản tín dụng của Vietcombank 52
2.2 Mô hình tín dụng 03 khối theo tư vấn của ING Bank 58
2.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp 63
3.1 Mô hình bán chéo sản phẩm, dịch vụ kèm theo sản phẩm ĐTDA 82
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang
2.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua từng thời kỳ 37
2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn của Vietcombank 38
2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền của Vietcombank 39
2.4 Cơ cấu dư nợ của Vietcombank theo đối tượng vay vốn 40
2.5 Cơ cấu dư nợ của Vietcombank theo ngành kinh tế (31/12/2009) 40
NHỮNG ĐIỂM MỚI/KẾT QUẢ ĐẠT CỦA ĐỀ TÀI
1. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín
dụng tại Vietcombank theo các chuẩn mực quốc tế. Đề tài nghiên cứu tập trung vào
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách phân loại nợ định tính mới được
Vietcombank triển khai trong thời gian gần đây. Xây dựng thành công hệ thống Xếp
hạng Tín dụng khách hàng không chỉ giúp Vietcombank phân loại nợ trung thực
hơn, mà còn là công cụ tư vấn, giúp các nhà quản trị NH có định hướng chiến lược
kinh doanh rõ ràng áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Luận văn mô tả chi tiết chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Vietcombank;
phân tích đánh giá những thành tựu và những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng, đặc biệt phân tích những điểm nổi bật của hệ thống Xếp hạng Tín dụng
khách hàng và Chính sách phân loại nợ định tính. Kết quả đề tài nghiên cứu này
thông qua các giải pháp đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn nhằm hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank.
- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng (NH) cũng không
ngoại lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế.
Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống
quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh
bạch trong hoạt động NH để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài
chính, hoạt động tuân theo quy luật chung của thị trường.
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các NH. Tuy nhiên, hoạt động này luôn
tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi
hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn
nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ NH chưa cao…
Trong năm 2007, tình hình tín dụng tăng trưởng đột biến đã chứa đựng nhiều
nguy cơ rủi ro trong hoạt động các NH Việt Nam. Năm 2008, tăng trưởng tín dụng
có phần giảm, tuy nhiên những hậu quả của tăng trưởng năm 2007 vẫn còn những
dấu hiệu đáng lo ngại. Rủi ro tín dụng (RRTD) luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế
hiển nhiên ở bất cứ NH nào, kể cả các NH hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi
ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các
NH có năng lực quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp
nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi
trường hoạt động để hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ
yếu tố con người và những RRTD khác có thể kiểm soát được. Kiểm soát tốt RRTD
là công việc cần thiết phải làm đối với các NH, song song với hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) là
một trong những NH hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam về mọi mặt, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá
- 2 -

tốt. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế là
việc nên làm đối với bất kỳ NH nào, và Vietcombank cũng không ngoại lệ. Do đó,
yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị RRTD có hiệu quả và phù hợp với điều kiện
Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và phù hợp với môi
trường hội nhập. Đó là lý do cần thiết tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời cho câu hỏi của các nhà quản trị là tại sao
tình trạng nợ xấu thuộc khối khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của Vietcombank
vẫn gia tăng mặc dù NH này đã áp dụng phương pháp tiên tiến trong quản trị rủi ro
là chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng từ năm 2003 đến nay, và ngay cả khi
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này đã được chỉnh sửa vào năm 2007 nhưng tình
hình nợ xấu vẫn còn ở mức đáng phải quan tâm.
Nghiên cứu này nhằm tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc Basel; xem xét kinh nghiệm quản trị rủi ro
tín dụng của một số NHTM trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho các
NHTM Việt Nam. Đồng thời, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, rủi ro tín
dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank trong thời gian qua.
Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ cho thấy được một số thành tựu cũng
như những hạn chế tồn tại của công tác quản trị rủi ro tín dụng đang được áp dụng
tại Vietcombank. Qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới được tốt hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng và mô hình
quản trị RRTD tại Vietcombank đối với KH là doanh nghiệp và cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu RRTD phát
sinh trong nghiệp vụ cho vay KH tại Vietcombank, chủ yếu giai đoạn từ năm 2005
đến tháng 6 năm 2010. Lý do giới hạn thời gian nghiên cứu như trên vì mô hình
quản trị RRTD của Vietcombank thể hiện rõ nét bắt đầu từ năm 2005.

- 3 -
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… đi từ cơ sở lý thuyết
đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đồng
thời, luận văn có tiếp thu ý kiến phản biện của chuyên gia và Ban Tư vấn có liên
quan để hoàn thiện giải pháp.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín
dụng tại Vietcombank theo các chuẩn mực quốc tế. Đề tài nghiên cứu tập trung vào
hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ và chính sách phân loại nợ định tính
mới được Vietcombank triển khai trong thời gian gần đây. Xây dựng thành công hệ
thống XHTD khách hàng không chỉ giúp NH phân loại nợ trung thực hơn, mà còn
là công cụ tư vấn, giúp các nhà quản trị NH có định hướng chiến lược kinh doanh rõ
ràng áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
6. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN
Luận văn mô tả chi tiết chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Vietcombank;
phân tích đánh giá những thành tựu và những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng, đặc biệt phân tích những điểm nổi bật của hệ thống XHTD và chính sách
phân loại nợ định tính. Kết quả đề tài nghiên cứu này thông qua các giải pháp đề
xuất có thể áp dụng vào thực tiễn nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại Vietcombank.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương và có kết cấu như sau:
󽟙 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
󽟙 Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
󽟙 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
- 4 -

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro (risk) là sự không chắc chắn (uncertainty), một tình trạng bất ổn hay
sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào
cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được
xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa
từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ
không phải là rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi khi xảy ra sẽ
dẫn đến sự tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ
tài chính nhất định.
Do đặc thù kinh doanh nên hoạt động NH phải đối mặt với các loại rủi ro
như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái… Trong tất cả
các loại rủi ro kể trên thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro chính, phức tạp nhất và là mối
quan tâm hàng đầu của các NHTM.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh NH, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại
lợi nhuận chủ yếu của NH nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các
thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro
hoạt động NH. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của
NH, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch
vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
- 5 -
nhập NH
1

. Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất NH. P. Volker, Cựu Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang
Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không
phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh NH.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
- Trong tài liệu “Financial Institutions Management–A Modern Perpective”
của A. Saunder và H. Lange có định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng
khi NH cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của NH không thể được thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn.
- Theo Timothy W.Koch (Bank Management, University of South Carolina,
The Dryden Press, 1995, Page 107): Một khi NH nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc
và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và
thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ
hạn.
- Theo Hannie Van Greuning - Sonja Brajovic Bratanovic (Analyzing
Banking Risk, 1999, The World Bank): Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ
mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn
đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động NH.
Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả
được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng lưu chuyển tiền tệ và gây ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản của NH.
- Tại Việt Nam: Theo khoản 1, điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

1
Peter Rose (2004),Quản trị Ngân hàng Thương mại [5]
- 6 -
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tập trung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
• Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn
(delayed payment) hoặc không thanh toán (non-payment).
• Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
• Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), các NH thiếu đa dạng
trong kinh doanh cả dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn,
vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đặc biệt đối với các
NH nhỏ. Vì vậy, rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh
doanh của NH.
• Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của NH là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi
ro tiềm ẩn càng lớn).
• Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ
hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng, cũng như
tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một
khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một
NH có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh
mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được
chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra.

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau, tùy theo mục đích và yêu
- 7 -
cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành
các loại khác nhau.
󽟙 Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau :
Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng đuợc chia ra thành hai loại là rủi ro giao
dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk) :
• Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh
Nguồn: PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị NHTM, NXB LĐXH, tr.127 [1]
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
nội tại
Rủi ro

tập trung
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
lựa chọn
- 8 -
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
• Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia
thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành hoặc lĩnh vực
kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.
󽟙 Nếu căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thì có thể chia thành
rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:
• Rủi ro khách quan: là rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, luật pháp, sự biến động của kinh tế vĩ mô, người vay bị chết, mất tích hoặc
các rủi ro ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực
hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
• Rủi ro chủ quan: là các rủi ro bắt nguồn từ phía người vay như cố ý lừa đảo
NH, năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp kém hiệu quả. Ngoài ra còn có rủi
ro chủ quan bắt nguồn từ phía NH.

Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như: phân loại căn cứ theo
cơ cấu các loại hình rủi ro; phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng
sử dụng vốn
vay…
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản
sau :
- 9 -
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng
gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói cách khác
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây nên rủi ro tín dụng của NH.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện
ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do
đặc trưng NH là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó, khi phòng ngừa và
xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân
bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù
hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu và gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho NH không thể nắm bắt được
các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản
vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với NH. Kinh doanh NH thực chất là kinh doanh
rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương
ứng.
1.1.4. Đánh giá rủi ro tín dụng
Chất lượng tín dụng là tiêu chí cơ bản để đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt
động của NH. Một khoản vay tốt là khoản vay mà NH có thể thu hồi đầy đủ cả nợ

gốc và lãi. Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng, các NHTM thường căn
cứ vào chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu:
1.1.4.1. Nợ quá hạn và nợ xấu
- Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không
được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% (1.1)
Tổng dư nợ cho vay
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM
Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia thành các nhóm sau:
- 10 -
+ Nợ quá hạn dưới 180 ngày, có khả năng thu hồi;
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, có khả năng thu hồi;
+ Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên, nợ khó đòi.
- Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi các cam kết này
đã hết hạn;
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng NH không thu hồi được cả vốn lẫn lãi;
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi;
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (1.2)
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng của NH càng thấp
và ngược lại. Tuy nhiên, xem xét tỷ lệ nợ quá hạn của một NH còn cần phải xem
xét đến quy mô hoạt động tín dụng của NH đó.
Theo quy định của NHNN tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 05 nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn;
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý;
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn;
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ;
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. Một tổ chức tín dụng có tỷ
lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt
quá 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, rà soát lại danh mục đầu tư của mình một
cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn.
- 11 -
1.1.4.2. Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100% (1.3)
Tổng tài sản có
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có. Khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của NH được chia thành 03
nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho NH.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
NH là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho
vay của NH.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho NH.
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Hoạt động NH luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên

nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp NH có biện pháp phòng ngừa hiệu quả và
giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây gây nên rủi ro tín
dụng:
1.1.5.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão
lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu
dùng hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp
của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.
Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một người
quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của
người đi vay.
- 12 -
- Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài
chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các NH trước nguy
cơ rủi ro cao.
- Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi
vay và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Trong điều kiện kinh tế mở
cửa dưới nhiều hình thức và phương tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị
trên thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước mà biểu
hiện là biến động cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái… đến sự biến động của giá cả
hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
- Môi trường pháp lý: Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo
nên môi trường cho vay của các NHTM. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích
cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh tín dụng của các NHTM.
1.1.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay là một trong những nguyên nhân
chính gây ra rủi ro tín dụng cho NH. Nhìn chung, các nguyên nhân này NH có
thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe

của khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay; tìm hiểu mục đích sử dụng
tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng vay: Rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu
của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu
việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không khoa học; việc dự toán chi phí và xác định mức sản
lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động
của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.
- Rủi ro tài chính: thể hiện ở các doanh nghiệp không thể đối phó với các
nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng
với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
- 13 -
1.1.5.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh; tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ. Cán bộ tín
dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Do NH thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Do cạnh tranh của các NH mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các
NH khác.
- NH định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy
đủ các thủ tục pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản
đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh NH và đã gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc

gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.1.6.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, NH không thu nợ được nợ gốc và lãi cho vay,
trong khi vẫn phải trả vốn và lãi cho người gửi tiền. Điều này sẽ làm NH mất cân
đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm kéo theo thu nhập giảm còn chi phí thì
gia tăng. Nếu hiện tượng này cứ tiếp tục diễn ra khiến NH sẽ giảm tính thanh khoản
và đe dọa đến sự an toàn trong hoạt động của mình. Việc này sẽ làm suy giảm năng
lực tài chính và sức cạnh tranh của NH. Hậu quả là NH sẽ ngày càng thua lỗ và có
nguy cơ phá sản.
1.1.6.2. Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động của một NH trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống NH và
các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân trong nền kinh tế, do vậy nếu một NH có kết

×