Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Môi trường kinh doanh cho sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH






LƯƠNG MINH LAN


MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CHO SỰ PHÁT TRIỂN KHU VỰC
KINH TẾ TƯ NHÂN Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG


Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. Hồ Chí Minh, tháng 01/2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH







LƯƠNG MINH LAN


MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CHO SỰ PHÁT TRIỂN KHU VỰC
KINH TẾ TƯ NHÂN Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG


Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Tấn Diệp


TP. Hồ Chí Minh, tháng 01/2010
TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI HOẶC NHỮNG KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Môi trường kinh doanh cho sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở
Đồng bằng sông Cửu Long” với phương pháp thống kê mô tả, sử dụng các số
liệu thống kê từ các Sở ban ngành ñịa phương ñã khẳng ñịnh vai trò quan

trọng của khu vực kinh tế tư nhân (doanh nghiệp dân doanh) ñối với sự phát
triển kinh tế của vùng này và cũng là ñộng lực tăng trưởng kinh tế quan trọng
của quốc gia.
Ngoài ra, với việc sử dụng kết quả nghiên cứu của VNCI (Dự án Nâng cao
Năng lực Cạnh tranh Việt Nam), sử dụng 10 chỉ số thành phần PCI của
nghiên cứu ñã cho chúng ta thấy ñược bức tranh hiện trạng môi trường kinh
doanh của các ñịa phương trong khu vực ĐBSCL này. Mặc dù nơi ñây là
vùng ñất ñược ñánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển, số lượng doanh
nghiệp tăng lên ñáng kể, nhưng sự phát triển vẫn chưa tương xứng. Theo các
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở ñây ñánh giá, môi trường khu vực
này vẫn chưa thật sự hấp dẫn. Nghiên cứu ñã ñưa ra ñược những ñiểm còn
yếu kém ở vùng này như chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân ngày
càng sụt giảm, chi phí thời gian, chi phí không chính thức vẫn còn cao, vấn ñề
ñào tạo lao ñộng vẫn chưa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp,…
Với những gợi ý giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh của ñề tài, có thể
giúp cho các lãnh ñạo các ñịa phương xác ñịnh những lĩnh vực và cách thức
ñể thực hiện những cải cách nhằm cải thiện tốt hơn môi trường kinh doanh
hiện tại của khu vực kinh tế tư nhân ở tại ñịa phương mình, nâng cao khả
năng cạnh tranh thu hút ñầu tư giữa các tỉnh, thành với nhau.

LỜI CAM ĐOAN


- Tên ñề tài: Môi trường kinh doanh cho sự phát triển khu vực kinh tế tư
nhân ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Tấn Diệp
- Người thực hiện: Lương Minh Lan
- Số ñiện thoại liên hệ: 0918 211 567
Tôi xin cam ñoan các thông tin, số liệu ñược sử dụng trong luận văn là trung
thực và ñược ghi rõ nguồn gốc, kết quả nghiên cứu ñược trình bày trong luận

văn này chưa ñược công bố tại bất kỳ nghiên cứu nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Người cam ñoan



LƯƠNG MINH LAN

LỜI CẢM ƠN



Luận văn này ñược hoàn thành với sự giúp ñỡ nhiều mặt của Thầy Cô, bạn bè
và gia ñình. Tôi xin chân thành cảm ơn:
- TS Dương Tấn Diệp ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này. Với những ñóng góp thực tế mà Thầy
ñã hỗ trợ, luận văn này thực sự có nghĩa ñối với các nhà hoạch ñịnh chính
sách tại các ñịa phương Đồng bằng sông Cửu Long;
- Quý Thầy Cô, những người ñã nhiệt tình truyền ñạt kiến thức cho tôi trong
suốt năm học lớp Cao học;
- Các anh chị em ñang làm việc tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam ñã cung cấp số liệu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




DN Doanh nghiệp


DNNN Doanh nghiệp Nhà nước

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

PCI Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh

VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VNCI Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI……………………………………… 1
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………… 2
III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU……………………………………………… 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………… 3
V. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………… 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU VỰC KINH TẾ

NHÂN……………………………………………………………………… 5
1.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH………………………………………….5


1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN………………….6
1.2.1 Kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế của các quốc gia………………6
1.2.2 Phạm vi khu vực kinh tế tư nhân……………………………………….8
1.2.3 Những ñóng góp của khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển kinh tế…10
1.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐIỀU HÀNH
KINH TẾ ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC KINH TẾ
TƯ NHÂN………………………………………………………………… 15
1.3.1 Cách tiếp cận và phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI)…………………………………………………………………….15
1.3.2 Phương pháp xây dựng chỉ số PCI và ý nghĩa sử dụng………………16
1.3.3 Mười chỉ số thành phần của PCI………………………………………18
1.3.4 Ba bước xây dựng PCI……………………………………………… 20
1.3.5 Kết quả PCI 2008 của cả nước và tác ñộng tích cực của ñiều hành kinh
tế cấp tỉnh từ nghiên cứu, ñánh giá do Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và dự án VNCI công bố………………………………………… 21
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở ĐBSCL.23
2.1 TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN………………23
2.2 ĐÓNG GÓP CỦA KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN………………… 27
CHƯƠNG 3. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG…………………………………………………………30
3.1 KẾT QUẢ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH PCI ……………… 30
3.1.1 PCI – chỉ số ñại diện tiếng nói của khu vực kinh tế tư nhân………….30
3.1.2 Kết quả chỉ số PCI 2008 của cả nước……………………………… 30
3.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA KHU
VỰC ĐBSCL TỪ KẾT QUẢ PCI 2008…………………………………….32
3.2.1 Những trở ngại chính của doanh nghiệp ĐBSCL…………………….35
3.2.2 Nguyên nhân sự sụt giảm của chỉ số PCI 2008……………………….39
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH…………………………………………………………………… 46

4.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ PCI ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH …………………………………………………………… 46
4.2 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC…………………………………………… …51
4.3 CÂU CHUYỆN HÀ TÂY………………………………… ………… 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………….54
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 56
PHỤ LỤC……………………………………………………………………57

-1-



MỞ ĐẦU
I.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần ñây, khu vực kinh tế tư nhân ñã ñược nhìn nhận như
ñộng lực tăng trưởng kinh tế quan trọng của Việt Nam, phát triển khu vực
kinh tế này chính là một nhiệm vụ chủ yếu trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam ñang chuyển ñổi sang kinh tế thị trường và hội nhập sâu
vào nền kinh tế thế giới như hiện nay thì vai trò của khu vực kinh tế tư nhân
ngày càng ñược khẳng ñịnh một cách rõ nét. Theo báo cáo tổng hợp của
VCCI, ILO vào cuối năm 2008, khu vực kinh tế tư nhân ñã chiếm khoảng
60% GDP, và 91% tổng lực lượng lao ñộng. Khu vực kinh tế tư nhân còn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao ñộng ñang làm việc, hộ kinh doanh gia
ñình tuyển dụng hơn 64% tổng lao ñộng công nghiệp, trong khi Doanh nghiệp
Nhà nước tuy chiếm khối lượng lớn về ñầu vào công nghiệp nhưng chỉ tuyển
dụng ñược 24% tổng lao ñộng công nghiệp. Xét về tổng thể trong thời gian
gần ñây, số lượng lao ñộng làm việc tại khu vực tư nhân tăng 16,2%/năm so
với 3,4% trong khu vực nhà nước và nó còn ñóng góp tích cực vào việc tăng

kim ngạch xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…
Ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng như các vùng khác trên cả nước,
số lượng các doanh nghiệp nói chung trong thời gian qua tăng lên khá nhanh,
nhất là từ năm 2000 khi có Luật doanh nghiệp ñến nay. Sự ra ñời và hoạt
ñộng của các doanh nghiệp khu vực tư nhân ñã góp phần quan trọng trong
việc giải quyết việc làm, thu hút vốn trong dân cư ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh, khôi phục các ngành nghề truyền thống ở các ñịa phương.
Tuy nhiên, môi trường kinh doanh ở khu vực này ñược ñánh giá là chưa hấp
-2-



dẫn, doanh nghiệp ít về số lượng, nhỏ về quy mô. Có ñến 95% doanh nghiệp
quy mô vốn dưới 10 tỷ, trên 98% doanh nghiệp có quy mô lao ñộng dưới 300
người (chuẩn quy ñịnh của doanh nghiệp nhỏ và vừa). Tính bình quân trên
ñầu người thì toàn vùng có 1.353 người dân/1doanh nghiệp, so với mức trung
bình của cả nước là 905 người/1doanh nghiệp thì thấp hơn (Số liệu tổng hợp
Tổng cục Thống kê 2004). Số doanh nghiệp ñăng ký kinh doanh từ 2000 –
2005 toàn vùng là 15.807, bằng 9,8% so với tổng số cả nước (160.569). Ngay
năm ñầu khi có luật doanh nghiệp, số lượng ñăng ký rất cao, nhưng về sau
giảm dần, một lượng lớn doanh nghiệp ngừng hoạt ñộng nhưng chưa có số
liệu thống kê chính xác
1
. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi muốn tiến
hành nghiên cứu ñề tài “Môi trường kinh doanh cho sự phát triển khu vực
kinh tế tư nhân ở ĐBSCL”.
II.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Đánh giá môi trường kinh doanh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long thông
qua kết quả nghiên cứu PCI; từ ñó ñề xuất giải pháp cải thiện môi trường kinh

doanh nhằm thúc ñẩy mạnh khu vực kinh tế tư nhân vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long phát triển.
III.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân ñối với sự phát triển kinh tế ở ĐBSCL
như thế nào?
2. Môi trường kinh doanh ở khu vực kinh tế tư nhân như thế nào?

1

Số ñăng ký mới 2001 tăng 57% so với năm 2000 (cả nước tăng 37%), nhưng năm 2002 lại giảm
so năm
2001, năm 2003 tăng, năm 2004 tăng mạnh hơn nhưng năm 2005 lại giảm. Bình quân chung
năm 2005 so với 2001 chỉ tăng 64% trong khi của cả nước tăng 102%.

-3-



IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Nghiên cứu thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp như:
- Số liệu tổng hợp của Ban Chỉ ñạo Tây Nam Bộ; Sở Kế hoạch và Đầu tư các
tỉnh;
- Số liệu niên giám thống kê;
- Dữ liệu tổng hợp của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi
nhánh Cần Thơ (VCCI Cần Thơ);
Ngoài ra còn sử dụng kết quả nghiên cứu của dự án Nâng cao năng lực cạnh

tranh Việt Nam (VNCI).
2.
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu:
- Sử dụng thống kê mô tả ñể ñánh giá vai trò của khu vực kinh tế tư nhân ñối
với sự phát triển kinh tế ở ĐBSCL.
- Sử dụng các ñiểm số thành phần của PCI ở 13 tỉnh thành khu vực ĐBSCL
ñể tìm ra rào cản ñối với sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Sử dụng những phân tích nguyên nhân làm hạn chế môi trường kinh doanh
ñể ñề xuất giải pháp.
V.
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Số liệu thứ cấp ñược tập hợp từ niên giám thống kê, các Sở Kế hoạch và Đầu
tư các tỉnh nên các số liệu chỉ mang tính tương ñối (Số lượng doanh nghiệp
giải thể chưa cập nhật, số liệu về lao ñộng khi các Doanh nghiệp ñăng ký
-4-



không ñược cập nhật), ñây cũng là ñiểm hạn chế khi tập hợp tính toán, ñánh
giá.
Về ñánh giá về môi trường kinh doanh, chúng tôi chỉ ñánh giá về mặt chính
sách ñiều hành cấp ñịa phương, không ñề cập ñến yếu tố vĩ mô và yếu tố nội
tại của doanh nghiệp.



-5-




CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU
VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Theo cách hiểu rộng nhất, môi trường kinh doanh là tập hợp những ñiều kiện
bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp ñến hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là quan ñiểm của Jauch và
Glueck (1988), theo ñó có những tầng mức môi trường kinh doanh khác nhau.
Tầng mức môi trường nội tại bao gồm một số yếu tố bên trong mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát ñược như vốn, lao ñộng, thông tin, ý tưởng, ñất ñai,
thiết bị, và quyết ñịnh sản lượng. Tầng mức môi trường bên ngoài liên quan
ñến các yếu tố ngành (ñiều kiện chung cho tất cả các doanh nghiệp hoạt ñộng
cùng ngành), quốc gia (hệ thống các yếu tố rộng và bao quát những ngành
hoạt ñộng khác nhau của nền kinh tế như ngân hàng, giáo dục, thương mại,
công nghiệp,…), khu vực và thế giới (các ñiều kiện ảnh hưởng ñến quốc gia),
ñịa phương (chính sách ưu ñãi, chính sách phát triển của ñịa phương). Đây là
tầng mức môi trường mà doanh nghiệp không thể kiểm soát ñược mà chỉ có
thể phản hồi hoặc tương tác lại. Các doanh nghiệp sẽ ñiều chỉnh những thành
tố môi trường nội tại ñể nắm bắt những cơ hội cũng như ñể ñối mặt với những
thách thức từ môi trường bên ngoài.
Phần lớn các nghiên cứu hiện tại ñịnh nghĩa môi trường kinh doanh chỉ bao
gồm những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, Robin Wood (2000) cho rằng môi
trường kinh doanh là một tập hợp các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, công
nghệ và ñược gọi là phân tích PEST (Political, Economic, Socio-cultural,
Technology) hoặc STEP (Social, Technological, Political, Economic). Những
yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát và có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt ñộng
-6-




doanh nghiệp. Mở rộng thêm khái niệm của Robin Wood (2000), một số tác
giả khác phân chia thành tố môi trường theo các yếu tố xã hội, công nghệ,
kinh tế, môi trường và chính trị (STEEP: Social, Technological, Economic,
Environmental, Political) hoặc văn hóa – xã hội, chính trị - pháp luật, kinh tế,
ñiều kiện tự nhiên và công nghệ (SPENT: Socio-cultural, Political-legal,
Economic, Natural, Technological),…
Thậm chí, một số nghiên cứu tại Việt Nam còn thu hẹp khái niệm môi trường
kinh doanh hơn nữa khi cho rằng môi trường kinh doanh chủ yếu là các chính
sách và quy ñịnh mà chính phủ áp dụng ñể ñiều tiết các hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp, kể cả những hoạt ñộng sắp xếp về mặt tổ chức xung quanh
doanh nghiệp.
Mặc dù có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về môi trường kinh doanh, những
ñiểm chính của môi trường kinh doanh như thủ tục hành chính và quản lý,
hoạt ñộng và chi phí không chính thức, các chính sách hỗ trợ, can thiệp của
Nhà nước, khả năng tiếp cận nguồn nhân lực,… vẫn luôn là trung tâm của
phần lớn những thảo luận và nghiên cứu về môi trường kinh doanh của các
nước ñang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Những ñiểm chính này
ñã bao hàm những tầng lớp môi trường chính có tác ñộng ñến hoạt ñộng của
doanh nghiệp trong phạm vi một quốc gia, cũng như có sự gắn bó mật thiết
với thể chế cũng như pháp luật, quy ñịnh của chính phủ ñối với khu vực
doanh nghiệp.

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.2.1 Kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế của các quốc gia
Thuật ngữ “Kinh tế tư nhân” gắn liền với vấn ñề sở hữu. Sở hữu là quan hệ
giữa con người và con người trong sản xuất, phản ánh quá trình chiếm hữu
-7-




của cải vật chất. Quan hệ sở hữu xác ñịnh quyền của chủ sở hữu chứa ñựng
những nội dung kinh tế, ñồng thời cũng ñược xác ñịnh về mặt pháp lý. Quyền
sở hữu xác ñịnh quyền của chủ sở hữu trong việc sử dụng và hưởng lợi từ
việc khai thác các ñối tượng sở hữu. Sự phát triển của lực lượng sản xuất chi
phối sự phát triển của các quan hệ sản xuất, trong ñó có quan hệ sở hữu. Quan
hệ sở hữu nguyên thủy trong lịch sử loài người là sở hữu tập thể. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất ñã phá vỡ hình thức sở hữu sơ khai ñó ñể thay thế nó
bằng quan hệ sở hữu tư nhân.
Lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới cũng chỉ ra rằng, ở các
quốc gia có nền kinh tế phát triển, sở hữu nhà nước vẫn còn tồn tại trong nền
kinh tế thị trường. Nó thể hiện sự can thiệp của nhà nước vào thị trường, với
tư cách là phương thuốc cho những thất bại của thị trường, giúp nền kinh tế
phát triển ổn ñịnh và bền vững hơn. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển khác
nhau, vị trí kinh tế tư nhân ñược nhìn nhận rất khác nhau trong các hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Ở các nền kinh tế phát triển theo con ñường xã hội
chủ nghĩa trước ñây, cũng như trong thời kỳ chuyển ñổi hiện nay, sự nhìn
nhận vai trò của kinh tế tư nhân cũng ñược thay ñổi nhiều qua các thời kỳ
trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, sở hữu tư nhân là quan hệ sở hữu xác nhận quyền hợp pháp của tư
nhân trong việc chiếm hữu, quyết ñịnh cách thức tổ chức sản xuất, chi phối và
hưởng lợi từ kết quả quá trình sản xuất ñó. Sở hữu tư nhân về quá trình sản
xuất là cơ sở ra ñời khu vực kinh tế tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân có thể
hiểu là một thuật ngữ phản ánh một bộ phận kinh tế của các chủ thể xã hội,
hoạt ñộng dựa trên quyền sở hữu tư nhân về các ñiều kiện cơ bản sản xuất.
-8-



1.2.2 Phạm vi khu vực kinh tế tư nhân
Phạm vi về kinh tế tư nhân có nhiều cách hiểu hoàn toàn không thống nhất,

ñiều này có ảnh hưởng ñến công tác thống kê, ảnh hưởng ñến công tác nghiên
cứu trong việc ñánh giá vai trò, tiềm năng khu vực kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế.
Ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, mọi hoạt ñộng kinh tế không thuộc
khu vực kinh tế nhà nước ñều ñược xem là khu vực kinh tế tư nhân. Các công
ty tư nhân hay các hợp tác xã, các công ty hợp danh của một nhóm người hay
các công ty cổ phần xuyên quốc gia cũng ñều có ñặc ñiểm chung là những
ñơn vị kinh doanh không phải của nhà nước, các quyết ñịnh cho hoạt ñộng
của doanh nghiệp luôn do cá nhân hay ñại diện cho một nhóm cá nhân ñề ra.
Việc nhìn nhận này không chỉ thấy hết tiềm lực kinh tế tư nhân của một quốc
gia, mà còn là cơ sở cho một phương thức quản lý thống nhất, bình ñẳng ñối
với các loại hình sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Ở Việt Nam cũng có những cách hiểu khác nhau về phạm vi kinh tế tư nhân:
- Thuộc về khu vực kinh tế tư nhân gồm các doanh nghiệp tư nhân trong nước
và các doanh nghiệp có vốn nước ngoài dưới dạng liên doanh hay 100% vốn
nước ngoài. Các doanh nghiệp tư nhân trong nước bao hàm cả các hợp tác xã
nông nghiệp và các doanh nghiệp phi nông nghiệp. Việc hiểu khu vực kinh tế
tư nhân theo nghĩa rộng như vậy tạo cơ sở ñánh giá hết tiềm năng của khu vực
kinh tế này ñối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, song lại gặp khó khăn
trong thống kê, khi muốn tách bạch ñược phần góp vốn của nhà nước trong
các công ty cổ phần, cũng như các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
Hơn nữa, theo cách phân biệt này, việc phân tích ñôi khi sẽ khó khăn bởi
không phải tất cả các bộ phận trong khu vực kinh tế tư nhân ñều ñược nhà
-9-



nước ñối xử như nhau. Các doanh nghiệp nước ngoài nhìn chung luôn nhận
ñược những ñiều kiện thuận lợi hơn các doanh nghiệp tư nhân trong nước,
như công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể.

- Khu vực kinh tế tư nhân cũng có thể ñược hiểu là khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Cách nhìn này dựa trên việc chia nền kinh tế thành 3 khu vực
kinh tế: khu vực kinh tế quốc doanh (hay khu vực kinh tế nhà nước), khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài. Thực tế cho
thấy việc ñưa khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài ra khỏi khu vực kinh
tế tư nhân trong nước sẽ không ñánh giá ñúng tiềm năng, cũng như vai trò của
khu vực này cho sự phát triển kinh tế Việt Nam, ñặc biệt trong ñiều kiện nền
kinh tế mở, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
- Khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các loại hình doanh nghiệp tư nhân trong
nước, nhưng không bao hàm kinh doanh cá thể. Cách hiểu này bộc lộ nhiều
hạn chế, tuy nhiên các số liệu thống kê thực tế của Việt Nam thường phân loại
theo cách này.
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Các
loại doanh nghiệp này là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế tư bản tư
nhân, dựa trên sở hữu tư nhân lớn về tư liệu sản xuất.
Theo quan ñiểm của tôi, ñể ñánh giá ñúng tiềm năng của khu vực kinh tế tư
nhân Việt Nam, trong phân tích tôi cho rằng khu vực kinh tế tư nhân bao gồm
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (doanh nghiệp dân doanh) và khu vực kinh
tế có vốn ñầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI). Kinh tế tư nhân cần ñược
hiểu là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa trên sở hữu nhà nước
về các yếu tố của quá trình sản xuất. Đặc trưng mang tính bản chất của những
-10-



doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là họ sử dụng ñồng vốn của
chính họ và họ có quyền ñược hưởng thành quả lao ñộng mà họ làm ra.
Nhưng do các số liệu ñược sử dụng là số liệu thống kê của Việt Nam nên
trong phần phân tích khu vực kinh tế tư nhân ñược hiểu là các doanh nghiệp

dân doanh.
1.2.3 Những ñóng góp của khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển kinh tế
a/ Huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh
Số doanh nghiệp và kinh doanh cá thể gia tăng, phản ánh khả năng huy ñộng
vốn từ trong dân cư cho ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của khu vực
kinh tế tư nhân là rất lớn. Yếu tố tích cực này ñặc biệt rõ nét khi Luật doanh
nghiệp ñược thực thi. Năm 2000, tổng vốn ñăng ký của doanh nghiệp ñăng ký
theo Luật doanh nghiệp gần 1,33 tỷ USD, trong ñó gần 1 tỷ USD là vốn mới
ñăng ký và 0,33 tỷ USD là vốn mới ñăng ký bổ sung, cao gấp ba lần so với
năm 1999, năm 2001 tổng vốn ñăng ký huy ñộng ñược của các doanh nghiệp
là 2,33 tỷ USD, năm 2002 gần 3 tỷ USD. Riêng số vốn mới ñăng ký giai ñoạn
2000 – 2003 cao gấp 4 lần so với 9 năm trước ñây (1991 – 1999).
Tốc ñộ tăng vốn của từng loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư
nhân diễn ra mạnh mẽ ñã làm thay ñổi tỷ trọng vốn của khu vực kinh tế tư
nhân trong tổng vốn xã hội. Tỷ trọng ñầu tư của doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp nhà nước trong tổng ñầu tư toàn xã hội tương ứng 20% và
18,5% năm 2000, 23% và 19,3% năm 2001, 25,3% và 16,87% năm 2002,
27% và 17,7% năm 2003. Như vậy, tỷ trọng ñầu tư của doanh nghiệp tư nhân
trong nước liên tục tăng ñã vượt lên hơn hẳn tỷ trọng ñầu tư của doanh nghiệp
nhà nước.
-11-



Thông qua hoạt ñộng của khu vực kinh tế tư nhân, nguồn vốn trong dân ñã
dần dần ñược sử dụng hiệu quả, thúc ñẩy quy mô ñầu tư của nền kinh tế. Năm
1999, tổng vốn ñầu tư vào khu vực kinh tế tư nhân là 31.542 tỷ ñồng, chiếm
24,03% tổng vốn ñầu tư xã hội, nhưng kết quả ñóng góp khu vực tư nhân vào
GDP ñạt 81.455 tỷ ñồng, chiếm 31,7% GDP toàn quốc. Đến năm 2000, tổng

vốn ñầu tư vào khu vực tư nhân là 34.593,7 tỷ ñồng, chiếm 23,8% tổng vốn
ñầu tư toàn xã hội, ñóng góp vào GDP là 86.926 tỷ ñồng, chiếm 31,77%. Như
vậy, trong giai ñoạn 1999 – 2000, tỷ trọng vốn ñầu tư vào khu vực tư nhân
giảm trong tổng vốn ñầu tư xã hội, nhưng vẫn ñóng góp nhiều hơn vào GDP
toàn quốc, chứng tỏ kinh tế tư nhân ngày càng sử dụng vốn có hiệu quả.
b/ Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động
Ở Việt Nam hàng năm có thêm khoảng 1,2 ñến 1,4 triệu người ñến tuổi lao
ñộng; ngoài ra số lao ñộng nông nghiệp có nhu cầu chuyển sang làm việc
trong các ngành phi nông nghiệp cũng tăng ñáng kể. Yêu cầu mỗi năm phải
tạo thêm hàng triệu việc làm ñang là một áp lực xã hội lớn ñối với nhà nước
và các cấp chính quyền ñịa phương. Việc tạo công ăn việc làm rõ ràng không
chỉ là giải quyết vấn ñề xã hội, mà là giải quyết vấn ñề cơ bản của phát triển
kinh tế hiện nay của nước ta. Trên lĩnh vực này, ñóng góp của khu vực kinh tế
tư nhân là không thể phủ ñịnh ñược. Sự tăng lên nhanh chóng số lượng doanh
nghiệp tư nhân cùng với các loại hình doanh nghiệp khác nhau ñã tạo khả
năng thu hút một lực lượng lớn lao ñộng trong xã hội. Các hộ kinh doanh cá
thể, các doanh nghiệp mới ñược thành lập và sự mở rộng về quy mô, cũng
như ñịa bàn kinh doanh của các doanh nghiệp hiện có ñã, ñang và sẽ thực sự
là nguồn cung to lớn về chỗ làm việc mới cho xã hội.
Năm 2000 khu vực kinh tế tư nhân trong nước và khu vực có vốn ñầu tư nước
ngoài thu hút 1.448.467 lao ñộng, chiếm 40,95% tổng số lao ñộng cả nước.
-12-



Năm 2002 con số này tăng lên 2.397.497 lao ñộng, chiếm 51,46%. Theo Sở
Kế hoạch và Đầu tư, trung bình mỗi doanh nghiệp ñăng ký thành lập mới sẽ
sử dụng 17 ñến 20 lao ñộng; mỗi chi nhánh, văn phòng ñại diện sử dụng 4 ñến
5 lao ñộng. Như vậy, trong giai ñoạn 2001 – 2002 ñã có khoảng 650.000 ñến
750.000 chỗ làm mới ñược tạo ra nhờ doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng ñại

diện mới ñăng ký.
c/ Đóng góp ngày càng lớn trong GDP
Năm 1995, GDP cả nước là 228.892 tỷ ñồng, trong ñó khu vực kinh tế tư
nhân (tính cả khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài) ñóng góp 136.915 tỷ
ñồng. Năm 2003, còn số này ñạt 605.586 tỷ ñồng, với sự ñóng góp khu vực
kinh tế tư nhân là 368.920 tỷ ñồng. Tỷ lệ ñóng góp của khu vực tư nhân vào
GDP toàn quốc ngày càng ñáng kể (Năm 1995 kinh tế tư nhân ñóng góp
59,82% trong tổng GDP toàn quốc, năm 2000 là 61,47%, năm 2001 là
61,60%, năm 2002 là 61,62%,…). Điều này thể hiện sự lớn mạnh của khu vực
tư nhân trong hầu hết các lĩnh vực và ngày càng ñóng góp vị trí quan trọng
trong GDP cả nước. Trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, rõ ràng
không thể thiếu vai trò của khu vực kinh tế tư nhân.
d/ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu
Cơ cấu kinh tế có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc ñẩy nền kinh tế phát triển
ña dạng, năng ñộng, phát huy lợi thế tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực, tài
lực. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu luôn có sự ñóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân. Sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân ñã xác lập lại cơ cấu
ñầu tư theo từng thời kỳ phát triển, góp phần nâng cao tỷ trọng của các ngành
công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân.
-13-



Tỷ trọng tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào các lĩnh vực của nền kinh
tế có sự thay ñổi ñáng kể qua các giai ñoạn. Tỷ trọng khu vực kinh tế tư nhân
trong ngành sản xuất công nghiệp giảm nhanh từ 35% giai ñoạn 1991 – 1996
còn 15% giai ñoạn 1998 – 2000, trong ngành thương mại tăng nhanh từ 39%
lên 54%. Chính sự thay ñổi này của khu vực kinh tế tư nhân ñã thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước, ñặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ.
Năm 1990, tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nước ta là 38,6%, tăng lên

44,1% năm 1995 và 2000 là 39,1%.
Trình ñộ sản xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân ngày càng tiến bộ, số lượng
hàng hóa thay thế hàng hóa nhập khẩu tăng lên. Chất lượng nhiều mặt hàng
tăng ñã góp phần ñẩy lùi sự xâm nhập của hàng ngoại. Bên cạnh việc thực
hiện sản xuất ñồng bộ sản phẩm hàng hóa xuất khẩu, khu vực kinh tế tư nhân
còn tham gia nhiều công ñoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của nước ta như thủy sản, sản phẩm nông
nghiệp, thủ công mỹ nghệ ,… ñều do khu vực kinh tế tư nhân sản xuất. Khu
vực kinh tế tư nhân còn chiếm tỷ trọng ñáng kể trong xuất khẩu hàng may
mặc, da giày,… Báo cáo của Bộ Thương mại cho rằng khu vực kinh tế tư
nhân ñóng góp gần nửa tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong số các
doanh nghiệp hoạt ñộng chủ yếu trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao ñộng có tới 3/4 sản lượng sản xuất ra ñược xuất khẩu, trong ñó hàng dệt
may và da giày chiếm tỷ lệ xuất khẩu cao nhất 80,5% và 80%. Điều này thể
hiện sự ñóng góp to lớn của khu vực tư nhân vào sản xuất.

e/ Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
Trong thời kỳ ñổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, thị trường hoạt ñộng ñơn ñiệu và chỉ mang tính hình thức. Yếu tố
cạnh tranh gần như không tồn tại, do các doanh nghiệp không phải cạnh tranh
-14-



với nhau ñể mua các yếu tố sản xuất và bán sản phẩm. Mọi hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñều do nhà nước chi phối. Quan hệ cung
cầu, giá cả cũng mang tính mệnh lệnh chỉ huy, các thị trường không thừa
nhận. Trong quá trình ñổi mới nền kinh tế, quan hệ hàng hóa tiền tệ mới thực
sự hình thành và phát triển. Các doanh nghiệp ñược tự do cạnh tranh với nhau
trên thị trường, các loại thị trường dần dần ñược thừa nhận và mở rộng. Nhìn

chung, thị trường hàng hóa dịch vụ phát triển khá mạnh, ngày càng phong phú
và ña dạng. Thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường vốn, thị trường lao
ñộng, thị trường công nghệ,… dần dần ñược hình thành. Thị trường nước
ngoài ñược mở rộng, các quan hệ thị trường từng bước ñược xác lập. Nguyên
tắc tự do cạnh tranh về cơ bản ñược áp dụng, tín hiệu giá cả do cung cầu quy
ñịnh.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Việt Nam ñang mở rộng
hợp tác kinh tế với tất cả các quốc gia trên thế giới theo nguyên tắc ña phương
hóa và ña dạng hóa. Trong bối cảnh này, sự tồn tại và lớn mạnh của các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ñã làm cho môi trường cạnh tranh năng
ñộng hơn. Môi trường kinh doanh thực sự mang tính cạnh tranh cao diễn ra
không chỉ giữa các doanh nghiệp tư nhân mà chính các doanh nghiệp nhà
nước cũng chịu sức ép phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn. Sự ra ñời của
khu vực kinh tế tư nhân không những thúc ñẩy cạnh tranh trong nước phát
triển mà còn thúc ñẩy cạnh tranh hội nhập, tạo môi trường thuận lợi cho các
thành phần kinh tế khác có thể khai thác tiềm năng của ñất nước, ñồng thời
mở rộng cạnh tranh thương mại ñối với các nước trong khu vực và thế giới.
-15-



1.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐIỀU
HÀNH KINH TẾ ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.3.1 Cách tiếp cận và phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (tên viết tắt tiếng Anh là PCI – Provincial
Competitiveness Index) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) và Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (VNCI) hợp tác
xây dựng công bố ñầu tiên vào 2005 và trở thành hoạt ñộng thường niên từ ñó

ñến nay.
PCI là chỉ số nhằm ñánh giá và xếp hạng môi trường kinh doanh và chính
sách phát triển tư nhân của 64 tỉnh, thành phố trên cả nước sau khi loại trừ
những ñiều kiện khác biệt về vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường,…
Bằng việc ñiều tra, khảo sát trên 7.000 doanh nghiệp tư nhân trên cả nước,
PCI chính là công cụ góp phần phản ánh ñược tỉnh, thành nào có chất lượng
ñiều hành tốt và ñược các doanh nghiệp hài lòng. Qua ñó giúp các tỉnh, thành
nhận rõ những ñiểm mạnh, ñiểm yếu trong môi trường kinh doanh hiện tại
cần phải khắc phục ñể trở nên cạnh tranh hơn so với các tỉnh, thành khác ở
Việt Nam.
PCI cũng là chỉ số cung cấp thông tin tham khảo cho các nhà ñầu tư, cộng
ñồng doanh nghiệp trong hoạt ñộng ñầu tư, kinh doanh; cho chính quyền
Trung ương trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách cũng như là công
cụ tham khảo cho các chương trình hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ. Những
năm vừa qua, PCI cũng ñã nhận ñược sự ủng hộ và hợp tác chặt chẽ từ các cơ
quan báo chí, truyền thông, các nhà nghiên cứu, là kinh nghiệm tốt ñược một
-16-



số nước tham khảo. Sử dụng dữ liệu ñiều tra doanh nghiệp là ñánh giá và cảm
nhận của doanh nghiệp ñối với môi trường kinh doanh ñịa phương, kết hợp
các dữ liệu tin cậy và có thể so sánh ñược thu thập từ các nguồn chính thức và
các nguồn khác ở ñịa phương. Chỉ số PCI xếp hạng năng lực cạnh tranh các
tỉnh trên thang ñiểm 100. Chỉ số PCI là chỉ số tổng hợp bao gồm 10 chỉ số
thành phần phản ánh những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường
kinh doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác ñộng trực tiếp từ thái ñộ và
hành ñộng của cơ quan chính quyền ñịa phương.
1.3.2 Phương pháp xây dựng chỉ số PCI và ý nghĩa sử dụng
Phương pháp nghiên cứu có một số ñiểm ñặc biệt góp phần làm cho kết quả

nghiên cứu có thể ñược vận dụng dễ dàng vào công tác ñổi mới ñiều hành.
Thứ nhất, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các ñiều kiện truyền thống ban
ñầu tới sự tăng trưởng kinh tế (những ñiều kiện này là các nhân tố căn bản cần
thiết cho sự tăng trưởng nhưng rất khó hoặc thậm chí không thể ñạt ñược
trong thời gian ngắn), kết quả nghiên cứu cho thấy thực tiễn ñiều hành kinh tế
tốt ở cấp tỉnh có vai trò quan trọng ñối với sự tăng trưởng và những thực tiễn
này còn góp phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh hoặc
tại sao các tỉnh ñạt kết quả phát triển kinh tế tương ñồng mặc dù ñiều kiện
truyền thống ban ñầu của mỗi tỉnh này rất khác nhau. Tập trung vận dụng các
thực tiễn ñiều hành tốt sẽ góp phần cải thiện sự phát triển kinh tế mà không
nhất thiết phải ñòi hỏi ngay một sự thay ñổi to lớn nào về mặt hạ tầng cơ sở
vật chất hay con người ở vùng ñó.
Thứ hai, bằng cách chuẩn hóa ñiểm quanh các thực tiễn tốt nhất ñã có ở Việt
Nam, chỉ số PCI hướng chính quyền ñịa phương vào cải thiện cách ñiều hành
của họ, không nhất thiết cứ phải dựa vào chuẩn mực lý tưởng nào về mô hình

×