Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Giải pháp xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.62 MB, 168 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j



NGUYN HOÀNG HNG


GII PHÁP XÂY DNG H THNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HP NHT TI CÔNG TY
C PHN CÔNG NGHIP VNH TNG

Chuyên ngành: K toán – Kim toán
Mã s: 60.34.30




LUN VN THC S KINH T

NGI HNG DN: PGS.TS TRN VN THO





THÀNH PH H CHÍ MINH – 2010





LỜI CAM ĐOAN


Đề tài nghiên cứu “Giải pháp xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường” là nghiên cứu do chính tác giả thực hiện.
Các số liệu và kết quả nêu trong đề tài này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả xin cam đoan những lời nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2010
Người thực hiện

Nguyễn Hoàng Hưng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng tri ân đến tất cả các quý thầy cô giáo Trường Đại
Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô đã dày công giảng
dạy và truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin gởi lời biết ơn thật chân thành và sâu sắc đến TS. Trần Văn Thảo, Thầy
đã luôn tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại Học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh cùng quý thầy cô trong Khoa Đào Tạo Sau Đại Học đã luôn
tạo cho chúng tôi những điều kiện tốt nhất để học tập và nghiên cứu trong suốt quá
trình học tập tại Trường.
Đồng thời, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các anh, chị học viên đã nhiệt tình
giúp đỡ, động viên và chia sẻ những kiến thức cũng như kinh nghiệm trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Sau cùng, xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và các anh, chị trong Công ty
Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường cùng bạn bè và gia đình đã tạo những điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thu thập dữ liệu, nghiên cứu và
thực hiện luận văn này.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09

tháng 12 năm 2010
Người thực hiện

Nguyễn Hoàng Hưng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


TÓM TẮT


Đề tài nghiên cứu “Giải pháp xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường” được thực hiện với mục tiêu nhận dạng
và xác định những điểm hạn chế nội tại làm ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài

chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm gia tăng tính trung thực và hợp lý đối với các thông tin kế toán để qua đó nâng
cao chất lượng của hệ thống báo cáo tài chính tại công ty.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai phương pháp là: (1) phương pháp
so sánh nhằm so sánh, đối chiếu giữa hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần
Công nghiệp Vĩnh Tường với nội dung của các thông tư hướng dẫn và các chuẩn mực
kế toán Việt Nam có liên quan để nhận thức về vấn đề nghiên cứu, (2) phương pháp
phân tích nhằm tìm hiểu về thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường để nắm bắt thật rõ ràng và cụ thể những
ưu và khuyết điểm của hệ thống báo cáo tài chính tại công ty.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ thống báo cáo tài chính của công ty còn tồn tại
một số vấn đề như việc điều chỉnh và loại trừ các giao dịch nội bộ chưa được triệt để,
khoản đầu tư vào các công ty liên kết chưa được đánh giá lại theo phương pháp vốn chủ
sở hữu, các chính sách kế toán áp dụng chưa thống nhất, báo cáo tài chính của hầu hết
các đơn vị thành viên trong tập đoàn chưa được kiểm toán. Từ kết quả này, đề tài đã đề
xuất một số giải pháp gồm: xác định lại phạm vi hợp nhất, quy trình hợp nhất, cơ sở
hợp nhất, xây dựng chính sách kế toán áp dụng thống nhất toàn công ty, xây dựng hệ
thống biểu mẫu để thu thập thông tin phục vụ việc hợp nhất, trình tự và thủ tục xử lý
những nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hợp nhất, triển khai thực hiện việc kiểm
toán các báo cáo tài chính,… nhằm góp phần giúp cho hệ thống báo cáo tài chính của
công ty thực sự là nguồn cung cấp thông tin hữu ích, đảm bảo được độ tin cậy, và có thể
đáp ứng nhu cầu thông tin cho tất cả các đối tượng sử dụng.
Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhất định, song kết quả nghiên cứu của đề tài
sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị và góp phần nào đó vào việc đưa ra những giải pháp
hữu hiệu khi giải quyết những vấn đề phức tạp liên quan đến công tác xây dựng hệ
thống báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
Công nghiệp Vĩnh Tường nói riêng ngày một hiệu quả hơn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.



MỤC LỤC


Trang
Trang bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt iii
Mục lục iv
Danh mục sơ đồ và bảng viii
Danh mục từ viết tắt ix
Phần mở đầu x

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
1.1 Những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất 1
1.1.1 Hợp nhất kinh doanh 1
1.1.2 Tập đoàn kinh tế 2
1.1.3 Mô hình công ty mẹ - công ty con 3
1.1.3.1 Khái niệm công ty mẹ - công ty con 3
1.1.3.2 Các đặc điểm của quan hệ công ty mẹ - công ty con 4
1.1.3.3 Các mối liên kết trong mô hình công ty mẹ - công ty con 4
1.1.3.4 Các hình thức hình thành quan hệ công ty mẹ - công ty con 5
1.1.3.5 Xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con 6
1.1.3.6 Xác định phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con 9
1.2 Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính hợp nhất 10
1.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất 10
1.2.2 Bản chất của báo cáo tài chính hợp nhất 10

1.2.3 Vai trò của báo cáo tài chính hợp nhất 10
1.2.4 Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất 11
1.2.5 Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất 11

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1.3 Nguyên tắc, trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất 12
1.3.1 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất 12
1.3.2 Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất 13
1.3.2.1 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất 13
1.3.2.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất 19
1.3.2.3 Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất 22
1.3.24 Trình tự lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất 22
1.4 Sổ kế toán hợp nhất 23
Kết luận chương 1 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VĨNH TƯỜNG
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường 26

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.1.1 Lịch sử hình thành 26
2.1.1.2 Quá trình phát triển 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 27
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán 29
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán 29
2.1.3.2 Đặc điểm công tác kế toán 29
2.1.3.3 Quy định về thời gian nộp báo cáo tài chính 30

2.2 Mối quan hệ giữa Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường với các công ty
con và công ty liên kết 31
2.2.1 Quan hệ hoạt động kinh doanh 31
2.2.2 Quan hệ tài chính, kế toán 31
2.2.3 Một số chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại công ty 33
2.3 Thực trạng công tác lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Công nghiệpVĩnh Tường 37
2.3.1 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính tại công ty 37
2.3.1.1 Đối với các công ty con 37
2.3.1.1 Đối với công ty mẹ 37
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


2.3.2 Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty 38
2.3.2.1 Bảng cân đối kế toán tổng hợp của công ty 38
2.3.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của công ty 39
2.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp của công ty 39
2.3.2.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp của công ty 40
2.4 Nhận xét, đánh giá về thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Vĩnh Tường 41
2.4.1 Những ưu điểm của hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Vĩnh Tường 41
2.4.2 Những khuyết điểm của hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp Vĩnh Tường 42
Kết luận chương 2 44

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP VĨNH TƯỜNG

3.1 Các quan điểm, mục tiêu và phương hướng xây dựng 45
3.1.1 Các quan điểm xây dựng 45
3.1.2 Mục tiêu xây dựng 48
3.1.3 Phương hướng xây dựng 48
3.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
cho Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường 49
3.2.1 Phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính tại công ty 49
3.2.2 Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại công ty 51
3.2.3 Cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính tại công ty 52
3.2.4 Xây dựng các chính sách kế toán áp dụng thống nhất tại công ty mẹ và các
công ty con trong toàn công ty 53
3.2.4.1 Thống nhất về phương pháp ghi nhận doanh thu đối với trường hợp dịch
vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán 53
3.2.4.2 Thống nhất về phương pháp hạch toán hàng tồn kho 54
3.2.5 Thống nhất về phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 54
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


3.2.6 Xây dựng hệ thống biểu mẫu để thu thập thông tin phục vụ cho việc hợp nhất
báo cáo tài chính hợp nhất tại công ty 55
3.2.7 Minh họa việc triển khai thực hiện lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính
hợp nhất tại công ty 57
3.2.7.1 Bảng cân đối kế toán hợp nhất 57
3.2.7.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất 60
3.2.7.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất 63
3.2.7.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất 68
3.2.8 Cách xử lý một số nghiệp vụ trong tương lai có thể phát sinh khi lập báo cáo
tài chính hợp nhất tại công ty 69
3.3 Một số kiến nghị liên quan đến việc tạo nền tảng để thực hiện báo cáo tài

chính hợp nhất và hoạt động của mô hình công ty mẹ - công ty con tại Công ty
Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường 76
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 77
3.3.2 Đối với Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường 78
3.3.2.1 Nâng cao nhận thức của lãnh đạo công ty về tầm quan trọng của báo cáo
tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ - công ty con 78
3.3.2.2 Thống nhất quy trình khóa sổ và lập báo cáo tài chính hợp nhất theo mô
hình công ty mẹ - công ty con 79
3.3.2.3 Hướng dẫn thi hành và giám sát quá trình tổ chức thực hiện lập báo cáo
tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ - công ty con 80
3.3.2.4 Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ kế toán hợp nhất báo cáo tài chính
cho đội ngũ nhân sự kế toán 81
3.3.2.5 Trang bị phần mềm kế toán có hỗ trợ công tác lập báo cáo tài chính hợp
nhất cho công ty mẹ 81
3.3.2.6 Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính trong toàn công ty 82
Kết luận chương 3 83
Phần kết luận 84

Tài liệu tham khảo xiv
Phụ lục xv
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Vĩnh Tường 27
Sơ đồ 2.2: Mô hình đầu tư của Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường 33

Sơ đồ 3.1: Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Vĩnh Tường 51
Bảng 2.1: Hệ thống các công ty con và các công ty liên kết của Công ty Cổ phần
Công nghiệp Vĩnh Tường 32
Bảng 2.2: Thời gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình 35
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất báo cáo lưu chuyển tiền tệ 67
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính
CĐKT : Bảng cân đối kế toán
TSCĐ : Tài sản cố định
LN : Lợi nhuận
CĐTS : Cổ đông thiểu số
ĐVT : Đơn vị tính
VND : Đồng Việt Nam
WTO : World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
VAS : Việt Nam Accounting Standard – Chuẩn mực kế toán Việt Nam
IAS : Internaltional Accounting Standard – Chuẩn mực kế toán quốc tế
TT : Thông tư
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ Tài chính
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
KQKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị
trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt đã
đòi hỏi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải hợp tác với nhau trong quá trình điều
hành hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng như trong quá trình nghiên cứu phát triển
và mở rộng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu nếu như các đơn vị muốn tồn tại một
cách ổn định và bền vững trên thị trường. Chính vì vậy, để có thể vượt qua được
những khó khăn và thách thức cũng như để thích ứng với tình hình thực tại của nền
kinh tế, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã tiến hành hợp tác với nhau. Một trong
những hình thức hợp tác mà hiện được rất nhiều các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ưa
thích đó là hợp nhất kinh doanh vì hình thức hợp tác này không những giúp cho các
đơn vị có thể mở rộng được quy mô hoạt động, giảm đối thủ cạnh tranh mà còn có thể
đa dạng hóa được ngành nghề, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị trường,…
Và khi đó, một yêu cầu bắt buộc đặt ra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế là
phải làm như thế nào để có được một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ của một tổng
thể duy nhất dưới dạng hợp nhất. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất là kết quả của
quy trình hợp nhất các báo cáo tài chính, là phương tiện hữu ích giúp cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện được điều này nhằm cung cấp thông tin kế toán cho
các đối tượng sử dụng bên trong lẫn bên ngoài đơn vị.
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách đầy đủ và
toàn diện nhất về tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm
kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm tài

chính của toàn doanh nghiệp như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới
pháp lý giữa công ty mẹ với các công ty con riêng biệt. Hệ thống báo cáo tài chính
hợp nhất có ý nghĩa và tác dụng vô cùng quan trọng đối với những đối tượng sử dụng
thông tin kế toán hợp nhất về một doanh nghiệp hay một tập đoàn kinh tế, bởi chính
việc hạch toán các bút toán điều chỉnh để loại trừ hoàn toàn ảnh hưởng của các giao
dịch nội bộ phát sinh giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn sẽ giúp cho người sử dụng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


thông tin kế toán trên hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất đánh giá chính xác hơn về
tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình lưu
chuyển tiền tệ của toàn bộ nhóm công ty với tư cách là một thực thể kinh tế duy nhất
hoạt động dưới sự kiểm soát và chi phối của công ty mẹ.
Do hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò quan trọng như vậy, không
những chỉ quan trọng đối với chính bản thân của các doanh nghiệp hay tập đoàn kinh
tế mà nó còn quan trọng đối với cả những đối tượng sử dụng thông tin kế toán có liên
quan, nên việc triển khai thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế là yêu cầu hết sức cấp thiết. Mặc dù vậy, song vì công tác kế
toán hợp nhất báo cáo tài chính rất phức tạp và đòi hỏi người vận dụng phải có sự am
hiểu sâu về nó, trong khi đó vấn đề này lại là vấn đề tương đối mới mẻ và đồng thời
nguồn tài liệu để tham khảo cũng rất khan hiếm nên việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất tại các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều thiếu sót,
hạn chế và bất cập. Bởi vì vậy mà hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất lập ra chỉ mang
tính hình thức dẫn đến cung cấp thông tin thiếu chính xác và chưa hợp lý, không thể
hiện một cách trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ của toàn bộ doanh nghiệp. Điều này tất yếu sẽ
gây ra không ít những khó khăn và vướng mắc cho ban lãnh đạo của doanh nghiệp và
một số đối tượng liên quan như: các nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng, tổ chức tín
dụng,… khi đánh giá về thực trạng tài chính của đơn vị để đưa ra các quyết định kinh

tế nhanh chóng, kịp thời và đúng đắn. Đứng trước tình hình thực tế nêu trên, đề tài
nghiên cứu “Giải pháp xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty
Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường” được thực hiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm hệ thống hóa và ứng dụng những lý
luận có liên quan đến hợp nhất kinh doanh và lập báo cáo tài chính hợp nhất theo mô
hình công ty mẹ - công ty con vào công tác lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính
hợp nhất tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường. Theo đó, đề tài sẽ đề xuất
một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất theo mô
hình này cho Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do năng lực chủ quan của người viết còn những hạn chế nhất định và đồng thời
thời gian để thực hiện luận văn tốt nghiệp cũng có hạn nên trong khuôn khổ của đề tài
này, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ được giới hạn ở vấn đề lập và trình bày hệ
thống báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Công ty
Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường.

4. Phương pháp nghiên cứu
Như đã chỉ ra trong mục mục tiêu nghiên cứu, đề tài này được thực hiện nhằm
xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất cho Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh
Tường nên cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu sẽ thiên về hướng ứng dụng thực tế nhiều
hơn là nghiên cứu lý thuyết. Bằng cách ứng dụng những lý luận về báo cáo tài chính
hợp nhất và những khái niệm liên quan, đồng thời kết hợp với kết quả nghiên cứu và
tìm hiểu về thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Vĩnh Tường, đề tài được thực hiện theo phương pháp so sánh, đối chiếu

và phân tích để nhận định và tổng hợp các vấn đề nhằm rút ra các kết luận cần thiết.
Vì vậy, hai phương pháp gồm phương pháp so sánh và phương pháp phân tích được
sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa hệ thống báo
cáo tài chính hiện tại của Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường với nội dung của
một số chuẩn mực kế toán như: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 – VAS 25: “Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”, chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 21 – VAS21: “Trình bày báo cáo tài chính”, chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 11 – VAS 11: “Hợp nhất kinh doanh”, chuẩn mực kế toán Việt Nam số
08 – VAS 08: “Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh”, chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 07 – VAS 07: “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”,
và thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính nhằm
để nhận thức về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng
công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh
Tường nhằm nắm bắt một cách thật tường tận, rõ ràng và cụ thể những mặt tích cực
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


cũng như những điểm hạn chế còn tồn tại của hệ thống báo cáo tài chính tại công ty,
từ đó rút ra những nhận định, sau đó đưa ra những nhận xét và đánh giá về thực trạng
của hệ thống báo cáo tài chính tại công ty. Kết quả thu thập được từ quá trình nghiên
cứu và tìm hiểu về thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường là cơ sở quan trọng và cần thiết để đề tài đề xuất
một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất theo mô
hình công ty mẹ - công ty con cho công ty.

5. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài chính là nguồn tài liệu tham khảo thật hữu ích,

có giá trị và đáng tin cậy nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế ở Việt
Nam nói chung và Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường nói riêng trong quá
trình triển khai thực hiện lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất để phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ của toàn bộ doanh nghiệp. Đồng thời, kết quả
nghiên cứu cũng sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đang tổ
chức hoạt động sản xuất và kinh doanh theo mô hình công ty mẹ - công ty con

được cái nhìn tổng quát và đúng đắn về sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống báo
cáo tài chính hợp nhất cho đơn vị mình.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì kết cấu của đề tài này được trình bày
thành 3 chương. Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan cơ sở lý luận về báo cáo tài chính
hợp nhất và những khái niệm có liên quan. Chương 2 sẽ nêu lên kết quả nghiên cứu và
tìm hiểu về thực trạng của công tác lập và trình bày hệ thống báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường. Căn cứ vào kết quả được trình bày trong
chương 2, chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng hệ thống báo
cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ - công ty con cho Công ty Cổ phần
Công nghiệp Vĩnh Tường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

Chương này sẽ trình bày tổng quan cơ sở lý luận về báo cáo tài chính hợp nhất
theo mô hình công ty mẹ - công ty con và những vấn đề có liên quan đến báo cáo tài

chính hợp nhất.
1.1 Những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1 Hợp nhất kinh doanh
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - VAS 11, hợp nhất kinh doanh là việc
kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một
đơn vị báo cáo. Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp nhất kinh doanh là một doanh
nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh
khác (bên bị mua). Nếu một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị
khác không phải là các hoạt động kinh doanh thì việc kết hợp các đơn vị này không
phải là hợp nhất kinh doanh. Khi một doanh nghiệp mua một nhóm các tài sản hoặc các
tài sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt động kinh doanh thì phải phân bổ giá phí
của nhóm tài sản đó cho các tài sản và nợ phải trả có thể xác định riêng rẽ trong nhóm
tài sản đó dựa trên giá trị hợp lý tương ứng tại ngày mua.
Thực chất của việc thực hiện hợp nhất kinh doanh đó chính là cho ra đời một
chủ thể kinh tế mới trên cơ sở kết hợp giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế hiện hữu.
Kết quả của việc thực hiện hợp nhất kinh doanh thông thường sẽ xảy ra một trong hai
trường hợp cụ thể sau đây:
- Hợp nhất kinh doanh có thể sẽ dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con,
trong đó doanh nghiệp mua sẽ là công ty mẹ nắm giữa quyền chi phối chính sách tài
chính và hoạt động của công ty con và doanh nghiệp bị mua sẽ là công ty con chịu sự
kiểm soát của công ty mẹ.
- Hợp nhất kinh doanh có thể sẽ không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty
con, chẳng hạn như hợp nhất kinh doanh có liên quan đến việc mua tài sản thuần, bao
gồm cả lợi thế thương mại (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là việc
mua cổ phần của doanh nghiệp đó.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1.1.2 Tập đoàn kinh tế

Một trong những kết quả của việc thực hiện hợp nhất kinh doanh đó chính là sự
ra đời của các tập đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có tư
cách pháp nhân độc lập được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư,
góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác, gắn bó lâu
dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác
tạo thành một tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức
công ty mẹ - công ty con
1
.
Tuy nhiên, nếu như xét theo yêu cầu khái niệm về tập đoàn kinh tế phải bao
gồm những yếu tố cơ bản nhất và thể hiện rõ nhất thì tập đoàn kinh tế là một cơ cấu sở
hữu và kinh doanh đa dạng, có quy mô lớn, nó vừa có chức năng sản xuất kinh doanh,
vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung cao
nhất các nguồn lực ban đầu như: vốn, sức lao động, công nghệ, thị phần,… để tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận. Trong đó, các tập đoàn
kinh tế là tổ hợp các công ty thành viên do công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo chi phối
về nguồn lực ban đầu, chiến lược phát triển và hoạt động tại nhiều ngành, lĩnh vực ở
nhiều vùng lãnh thổ khác nhau
2
.
Như vậy, qua hai khái niệm trên đã cho thấy được rằng, một tập đoàn kinh tế
có những đặc điểm như sau:
- Không có tư cách pháp nhân, có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu và
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đa dạng về cơ cấu tổ chức, pháp nhân, thể nhân, và sở hữu. Thường là sở hữu
hỗn hợp dựa trên hình thức sở hữu tư nhân, tổ chức hoạt động chủ yếu theo mô hình
công ty mẹ - công ty con.
- Các công ty thành viên đều có tư cách pháp nhân, độc lập về mặt pháp lý và
hoạt động hoàn toàn bình đẳng trên thị trường theo quy định của pháp luật. Mối quan
hệ giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con trong tập đoàn với

nhau là mối quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế khi thực hiện các mục
tiêu sản xuất và kinh doanh.


1
Điều 26 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ban hành ngày 05/09/2007, “Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật Doanh nghiệp”.
2
Trích từ Vũ Huy Từ, “Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa”.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1.1.3 Mô hình công ty mẹ - công ty con
1.1.3.1 Khái niệm công ty mẹ - công ty con
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 27 - IAS 27, công ty mẹ (Parent company)
là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc - công ty con (Subsidiary).
Công ty con cũng là một thực thể pháp lý nhưng bị kiểm soát bởi công ty mẹ. Kiểm
soát ở đây được hiểu như sau:
- Sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu.
- Sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số
phiếu bầu theo sự thỏa thuận của các cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều
hành liên quan đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và
được quy định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm
hay miễn nhiệm phần lớn các thành viên của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo; hoặc có
quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc hợp của hội
đồng quản trị, ban lãnh đạo.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 - VAS 25, công ty được đầu tư trở
thành công ty con khi một trong các điều kiện dưới đây được thỏa mãn:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết.

- Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát vẫn được thực hiện ngay cả
khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại các công ty con: (1) các nhà
đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết, (2) công ty
mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận,
(3) công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đại đa số các thành viên hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương, (4) công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các
cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
Như vậy, có thể nêu lên khái niệm rằng, mô hình công ty mẹ - công ty con là
một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết và chi phối
lẫn nhau giữa các công ty có tư cách pháp nhân độc lập thông qua việc đầu tư và góp
vốn. Trong tổ hợp kinh tế này, công ty nào thực sự có tiềm lực mạnh nhất về khả năng
tài chính, bí quyết công nghệ, thương hiệu và thị phần thì sẽ nắm giữ quyền kiểm soát
đối với các công ty khác và trở thành công ty mẹ, còn các công ty nào nhận góp vốn
đầu tư và bị kiểm soát bởi công ty mẹ sẽ trở thành công ty con.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1.1.3.2 Các đặc điểm của quan hệ công ty mẹ - công ty con
Tuy có nhiều cách diễn giải khác nhau về mối quan hệ giữa công ty mẹ và các
công ty con nhưng nhìn chung thì có các đặc điểm như sau:
- Công ty mẹ và các công ty con đều là các doanh nghiệp độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, có vốn và tài sản riêng, bình đẳng với nhau trước pháp luật, và
quan hệ với nhau trên cơ sở hợp đồng.
- Công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của công ty
con, bởi lẻ sự liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con là liên kết về vốn, tài sản và
thông qua các công cụ của thị trường.
- Công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát, chi phối các công ty con tương ứng
với tỷ lệ góp vốn, vốn cổ phần đầu tư ở công ty con bằng các hình thức như quyền bỏ
phiếu chi phối đối với các quyết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm

thành viên hội đồng quản trị, ban lãnh đạo điều hành công ty con.
- Vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với
nhau và chỉ mang tính tương đối, nghĩa là công ty con này hôm nay là công ty con của
công ty mẹ nhưng ngày mai có thể là công ty liên kết hay hoàn toàn độc lập với công
ty mẹ, hoặc công ty con này có thể là công ty mẹ của công ty khác.
- Trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung là trách nhiệm
hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp hay cổ phần của công ty mẹ trong công ty con.
Nhưng bởi do chính mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của công ty con
nên luật pháp nhiều nước đã buộc công ty mẹ phải liên đới chịu trách nhiệm về những
ảnh hưởng của công ty mẹ đối với công ty con.
- Về mặt lý thuyết, mô hình quan hệ này sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức của các công
ty trong nhóm có chiều sâu không hạn chế, tức là: công ty mẹ, công ty con, công ty
cháu,… ở mỗi cấp đều có các đơn vị hạch toán độc lập và phụ thuộc.
1.1.3.3 Các mối liên kết trong mô hình công ty mẹ - công ty con
Mô hình công ty mẹ - công ty con có ba mối liên kết chủ yếu sau đây: liên kết
chủ yếu bằng vốn, liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh, liên kết giữa nghiên
cứu khoa học và sản xuất kinh doanh.
- Liên kết chủ yếu bằng vốn: Công ty mẹ thường là những công ty có tiềm lực
mạnh về tài chính, chẳng hạn như: ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty tài chính,…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


và chỉ thuần túy đầu tư vốn vào các công ty con, không tổ chức sản xuất kinh doanh
mà chủ yếu tập trung vào việc giám sát tài chính. Trong mô hình liên kết này, công ty
mẹ sẽ tiến hành thôn tính một số công ty bằng cách mua lại toàn bộ hoặc phần lớn số
cổ phần của các công ty này. Thông qua việc nắm giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ
nắm giữ quyền lãnh đạo các công ty này trong việc đưa ra các quyết sách về nhân sự,
tài chính, định hướng sản xuất và kinh doanh, chiến lược phát triển, … biến chúng
thành các công ty con của mình.

- Liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh: Công ty mẹ là công ty hàng
đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ở một ngành nghề, vừa trực tiếp kinh doanh
và vừa thực hiện hoạt động đầu tư vào các công ty con. Trong mô hình liên kết này,
công ty mẹ có tiềm lực mạnh về tài chính, thiết bị, công nghệ - kỹ thuật, thị trường sẽ
thực hiện chức năng trung tâm, chẳng hạn như: xây dựng chiến lược kinh doanh, phát
triển sản phẩm, quy hoạch ngành hàng, huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư, thay
đổi cơ cấu tài sản để phát triển kinh doanh, xây dựng các định mức tiêu chuẩn để áp
dụng, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức phân công công việc cho các công ty con trên
cơ sở hợp đồng kinh tế,… Sự phối hợp giữa công ty mẹ và các công ty con được thực
hiện thông qua chiến lược kinh doanh.
- Liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh: Trong mô hình
liên kết này, công ty mẹ là cơ quan nghiên cứu ứng dụng lớn, lấy việc phát triển công
nghệ mới làm đầu mối để chi phối sự liên kết. Các công ty con là những cơ sở sản
xuất và kinh doanh có nhiệm vụ triển khai, ứng dụng nhanh chóng những kết quả
nghiên cứu công nghệ mới của công ty mẹ để biến công nghệ mới này thành sản phẩm
có ưu thế trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của toàn bộ tập đoàn đó chính là khả
năng liên kết từ nghiên cứu đến ứng dụng.
Việc liên kết giữa các công ty sẽ được thực hiện dựa trên những cơ sở khác
nhau tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh. Song tựu trung lại thì cơ sở quan trọng nhất
vẫn là mối quan hệ chi phối về tài chính.
1.1.3.4 Các hình thức hình thành quan hệ công ty mẹ - công ty con
Hiện nay, quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con có thể được hình thành
từ ba hình thức chủ yếu như sau: thành lập công ty con, thôn tính các công ty khác, và
sự sáp nhập - hợp nhất giữa các công ty.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


- Thành lập công ty con: Khi một công ty phát triển mạnh về quy mô, có tiềm
lực về tài chính, thiết bị, công nghệ - kỹ thuật,… muốn mở rộng địa bàn hoạt động

trên nhiều lĩnh vực và vùng lãnh thổ khác nhau thì lúc đó công ty mẹ sẽ bỏ vốn ra để
thành lập công ty con mới có tư cách pháp nhân trực thuộc công ty mẹ.
- Thôn tính các công ty khác: Quan hệ công ty mẹ - công ty con được hình
thành từ việc thôn tính các công ty khác. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, nó
được thực hiện bằng cách giữ một số lượng cổ phiếu đủ lớn để nắm giữ quyền kiểm
soát, qua đó đưa công ty mua trở thành công ty mẹ của công ty bị mua. Cách thức phổ
biến của các nước trên thế giới là mua lại cổ phần và khi công ty mua mua lại được
hơn 50% số cổ phần của công ty bán thì quan hệ giữa hai công ty này được xem là
quan hệ công ty mẹ - công ty con.
- Sáp nhập - hợp nhất giữa các công ty: Quan hệ công ty mẹ - công ty con xuất
phát từ sự tự nguyện liên kết giữa các công ty trên cơ sở sáp nhập hay hợp nhất. Sáp
nhập là một hoặc một số công ty chấp nhận từ bỏ pháp nhân của mình để gia nhập vào
một công ty khác có điều kiện hơn và sử dụng pháp nhân của công ty này để hoạt
động sản xuất và kinh doanh. Hợp nhất là các công ty có sức mạnh tương đương nhau
hoặc do thỏa thuận được với nhau nên kết hợp lại dưới một pháp nhân hoàn toàn mới,
các công ty đồng ý hợp nhất sẽ từ bỏ pháp nhân của mình hay nói khác, đây là sự ra
đời của một công ty mới từ sự kết hợp của các công ty cũ hình thành nên quan hệ
công ty mẹ - công ty con. Như vậy, sự sáp nhập hay hợp nhất sẽ đạt được mục tiêu về
tăng vốn huy động, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho cả các công ty lẫn toàn tập đoàn, đồng thời tạo ra được sự tín nhiệm
cao hơn đối với khách hàng.
1.1.3.5 Xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con
Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của một công
ty nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty đó. Quyền kiểm soát của
công ty mẹ đối với công ty con được xác định như trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của công ty con
Khi công ty mẹ đã nắm giữ được trên 50% quyền biểu quyết trong công ty con
thì quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con sẽ được xác định khác nhau tùy
theo từng tình huống cụ thể dưới đây:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.


- Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con: Trong tình huống này, quyền
kiểm soát của công ty mẹ được xác định tương ứng với tỷ lệ quyền biểu quyết của
công ty mẹ trong công ty con, và vì vậy, việc xác định quyền kiểm soát của công ty
mẹ được thực hiện theo công thức:

Trong đó:
+ Q
t
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con.
+ P: Số cổ phiếu có quyền biểu quyết mà công ty mẹ nắm giữ.
+ T: Tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty con đang lưu hành.
- Công ty mẹ đầu tư gián tiếp vào công ty con thông qua một công ty con khác
trong tập đoàn: Theo VAS 25 thì một công ty cũng có thể trở thành công ty mẹ khi nó
đầu tư vốn gián tiếp vào công ty nào đó thông qua một công ty con khác trong tập đoàn
và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trong công ty con đầu tư gián tiếp.
Trong tình huống này, tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con được
xác định theo công thức:

Trong đó:
+ Q
g
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con đầu tư gián tiếp.
+ q
1
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con đầu tư
trực tiếp ở công ty con đầu tư gián tiếp.
+ q

2
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty con đầu tư trực tiếp trong công
ty con đầu tư gián tiếp.
- Công ty mẹ vừa đầu tư trực tiếp và vừa đầu tư gián tiếp vào một công ty con
thông qua một công ty con khác: Công ty mẹ có thể đạt được quyền kiểm soát công ty
con thông qua hoạt động vừa đầu tư trực tiếp và vừa đầu tư gián tiếp vào một công ty
con khác. Với tình huống đầu tư này thì tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ trong
công ty con sẽ được xác định theo công thức:

Trong đó:
+ Q: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con được đầu tư
kết hợp trực tiếp và gián tiếp.
%100
T
P
Q
t
21
qqQ
g

gt
QQQ 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


+ Q
t
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con được

đầu tư kết hợp.
+ Q
g
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con được đầu tư kết
hợp thông qua công ty con đầu tư trực tiếp.
Trường hợp 2: Công ty mẹ nắm giữ dưới 50% quyền biểu quyết của công ty con
Mặc dù bản thân công ty mẹ không nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trong
công ty con nhưng quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con vẫn được thực
hiện nếu một trong các điều kiện dưới đây được thỏa mãn.
- Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết: Các nhà đầu tư khác ở đây thường là những đối tác có mối liên hệ rất mật thiết
với công ty mẹ, chẳng hạn như: cán bộ - công nhân viên của công ty mẹ, các công ty
mà đại đa số vốn vay có nguồn gốc xuất phát từ công ty mẹ, các công ty có quy trình
công nghệ - kỹ thuật do công ty mẹ trợ giúp và quy trình công nghệ - kỹ thuật này có
ảnh hưởng đáng kể đến sự tồn tại và phát triển ổn định của các công ty này,… Trong
tình huống này, tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con được xác
định theo công thức:


Trong đó:
+ Q: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con.
+ Q
t
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ ở công ty con chưa
tính đến quyền biểu quyết của các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ
trong công ty con.
+ K
i
: Tỷ lệ (%) quyền biểu quyết của nhà đầu tư khác thứ i thỏa thuận dành
cho công ty mẹ trong công ty con.

+ n: Số nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ quyền biểu quyết
trong công ty con.
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thỏa thuận: Khi công ty mẹ dù không nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trong
công ty con nhưng vẫn có quyền kiểm soát đối với công ty con do công ty mẹ có khả
năng chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận, chẳng hạn



n
i
it
KQQ
1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


như: công ty mẹ là nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ chính yếu cho hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty con, công ty mẹ là nhà tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ
chủ yếu của công ty con, công ty mẹ trợ giúp công nghệ - kỹ thuật mà sự tồn tại và phát
triển của công ty con phụ thuộc vào sự trợ giúp này,…
- Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đại đa số các thành viên hội
đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương: Trường hợp có hơn 50% thành viên Hội
đồng quản trị của công ty con là các nhân viên đặc phái của công ty mẹ thì công ty mẹ
có quyền kiểm soát đối với công ty con, ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ thấp hơn
50% quyền biểu quyết trong công ty con.
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương: Trong đại hội cổ đông, vì nhiều lý do khác nhau nên
các cổ đông không thể đến tham dự một cách đầy đủ, chẳng hạn như: lý do về khoảng

cách địa lý xa xôi, tâm lý e ngại vì có số lượng phiếu nắm giữ không nhiều, dẫn đến
tình trạng công ty đầu tư giành được đa số quyền biểu quyết tại các cuộc họp của Hội
đồng quản trị. Nếu điều này xảy ra thường xuyên qua các kỳ đại hội cổ đông, công ty
được đầu tư vẫn là công ty con của công ty đầu tư.
1.1.3.6 Xác định phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con
Nếu các bên không có sự thỏa thuận nào khác thì về cơ bản, tỷ lệ lợi ích của
công ty mẹ tương đương với tỷ lệ quyền kiểm soát của công ty mẹ. Tỷ lệ lợi ích của
công ty mẹ đối với công ty con được xác định trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1 - Công ty mẹ đầu tư trực tiếp: Khi công ty mẹ sở hữu trực tiếp công ty
con, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con được xác định như sau:



Trường hợp 2 - Công ty mẹ đầu tư gián tiếp: Khi công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty
con thông qua một công ty con khác, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư
gián tiếp được xác định như sau:



Tỷ lệ (%) lợi ích trực tiếp của
công ty mẹ tại công ty con
Tỷ lệ (%) quyền kiểm soát tại
công ty con đầu tư trực tiếp
=

Tỷ lệ (%) lợi ích gián
tiếp của công ty mẹ
tại công ty con
Tỷ lệ (%) lợi ích
tại công ty con

đầu tư trực tiếp
=

x
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty
con đầu tư trực tiếp tại công ty
con đầu tư gián tiếp
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1.2 Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính hợp nhất

1.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình
bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp
nhất các báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con.
1.2.2 Bản chất của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất mang tính chất tổng hợp có điều chỉnh các chỉ tiêu
kinh tế từ các báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ và các công ty con.
Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính
của một doanh nghiệp, được lập trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng biệt
của công ty mẹ và của các công ty con.
Báo cáo tài chính hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn
diện nhất về tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết
thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm tài chính
của toàn bộ tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập, không tính đến ranh giới pháp lý
giữa công ty mẹ và các công ty con.
1.2.3 Vai trò của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò quan trọng đối với những đối tượng sử

dụng thông tin kế toán về một tập đoàn. Việc loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch nội
bộ phát sinh trong tập đoàn sẽ giúp cho người sử dụng thông tin kế toán đánh giá
chính xác hơn về thực trạng tài chính, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn bộ nhóm công ty với tư cách là một thực thể kinh tế duy nhất hoạt
động dưới sự kiểm soát của công ty mẹ.
Đánh giá tình hình tài chính của tập đoàn gồm: đánh giá về cấu trúc vốn, năng
lực tài chính, các thông tin trên thị trường chứng khoán của tập đoàn,… Đánh giá hoạt
động kinh doanh của tập đoàn gồm: đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh, sự
phát triển trên từng lĩnh vực hoạt động, tình hình mua và thanh lý các đơn vị kinh
doanh,… Thông qua đó, các nhà quản lý của công ty mẹ - những người chịu trách
nhiệm kiểm soát nguồn lực và hoạt động của nhóm công ty có thể ra các quyết định có
liên quan đến hoạt động của tập đoàn, các cổ đông hiện tại và tương lai của công ty
mẹ - những người quan tâm đến khả năng sinh lời của mọi hoạt động mà công ty mẹ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


kiểm soát có thể ra các quyết định đầu tư, các chủ nợ của công ty mẹ có thể sử dụng
thông tin hợp nhất để đánh giá sự ảnh hưởng của các hoạt động ở công ty con do công
ty mẹ kiểm soát đến khả năng trả nợ của công ty mẹ,…
1.2.4 Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện nhất tình hình tài sản,
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của tập
đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp
nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
Cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu phục vụ cho việc đánh giá
thực trạng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của
toàn bộ tập đoàn trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai. Thông tin của
báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản

lý, điều hành hoạt động sản xuất và kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ
sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,
1.2.5 Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con, khi kết thúc kỳ kế toán, tất cả công ty mẹ phải lập
và trình bày báo cáo hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của toàn bộ tập đoàn. Nội dung của hệ
thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm có bốn biểu mẫu báo cáo là:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B 01 - DN/HN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B 02 - DN/HN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Mẫu số B 03 - DN/HN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất (Mẫu số B 09 - DN/HN)
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu chỉ đạo
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các tập đoàn có thể quy định thêm các
báo cáo tài chính hợp nhất chi tiết khác. Trong quá trình áp dụng, các tập đoàn có thể
bổ sung thêm các chỉ tiêu của báo cáo tài chính hợp nhất cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất và kinh doanh của tập đoàn mình nếu thấy cần thiết. Nếu có sửa
đổi, bổ sung thì phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×