Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.59 KB, 98 trang )

Trang 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





PHẠM THANH BÌNH




NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
ĐẾN NĂM 2020




Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ CÔNG TUẤN





TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2010

Trang 2


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi ñã nhân ñược nhiều sự giúp ñỡ, ñộng
viên của nhiều cơ quan, doanh nghiệp và các cá nhân.

Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS VŨ CÔNG TUẤN – Người thầy ñáng kính
trọng, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ về mọi mặt, và ñã ñộng viên tôi thực
hiện hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế này.

Xin trân trọng cảm ơn Hội ñồng quản trị, Ban Tổng giám ñốc ngân hàng
Á Châu và các ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, và giúp ñỡ tôi về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập ở bậc cao học và thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế
tại ngân hàng Á Châu.

Xin trân trọng cảm ơn các ñồng nghiệp công tác trong ngành ngân hàng, tập thể

học viên lớp Đêm 1 – QTKD, cao học khoá 15, trường ĐHKT TP.HCM ñã giúp ñỡ
tôi trong việc cung cấp các tài liệu, số liệu phục vụ cho quá trình thực hiện luận văn
này.

Xin trân trọng!












Trang 3


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng TMCP Á Châu ñến năm 2020” là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học ñộc lập, nghiêm túc.

Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, ñược trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu ñã
ñược công bố, các website,…


Các giải pháp nêu trong luận văn ñược rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.

Tp.HCM, tháng 10 năm 2010
Tác giả


















Trang 4


MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Mục lục

Danh mục các bảng biểu và hình vẽ
Các chữ viết tắt
Lời mở ñầu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1
1.1.1. Định nghĩa về cạnh tranh 1
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh 2
1.1.3. Năng lực cạnh tranh 3

1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NHTM 3
1.2.1 Cạnh tranh trong hoạt ñộng kinh doanh NHTM 3
1.2.2 Các ưu thế cạnh tranh trong hoạt ñộng NHTM 4
1.2.2.1 Ưu thế do ñịa ñiểm, vị trí hoạt ñộng mang lại 4
1.2.2.2 Ưu thế do quy mô, mạng lưới hoạt ñộng 5
1.2.2.3 Ưu thế do bề dày và kinh nghiệm hoạt ñộng lâu ñời 5
1.2.2.4 Ưu thế do trình ñộ ñội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng 5
1.2.2.5 Ưu thế do tính chất sở hữu 5

1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM 6
1.3.1 Năng lực tài chính 7
1.3.2 Nguồn nhân lực 7
1.3.3 Năng lực quản trị ñiều hành 7
1.3.4 Chiến lược kinh doanh 7
1.3.5 Công nghệ thông tin 8
1.3.6 Chiến lược Marketing 8
1.3.7 Chăm sóc khách hàng 8
1.3.8 Quản lý rủi ro ngân hàng 9

1.3.9 Tính ña dạng, ñộc ñáo của sản phẩm và dịch vụ 9

1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.4.1 Môi trường vĩ mô 9
1.4.1.1 Các yếu tố thuộc về kinh tế 9
1.4.1.2 Các yếu tố thuộc về chính trị pháp luật 10
1.4.1.3 Các yếu tố thuộc về môi trường văn hoá, giáo dục và xã hội 10
1.4.1.4 Các yếu tố về công nghệ và kỹ thuật 11
1.4.2 Môi trường vi mô 11
1.4.2.1 Nguy cơ từ các ngân hàng mới 11
1.4.2.2 Nguy cơ bị thay thế 13
1.4.2.3 Quyền lực của khách hàng 14
1.4.2.4 Quyền lực của nhà cung cấp 14
Trang 5


1.4.2.5. Cường ñộ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành 15
1.4.2.6. Xu hướng trong ngành ngân hàng 15

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
1.5.1 Quy trình nghiên cứu 16
1.5.2 Nghiên cứu ñịnh tính 17
1.5.3 Nghiên cứu ñịnh lượng 17
1.5.4 Xây dựng thang ño 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU – ACB.

2.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á

CHÂU – ACB 21
2.1.1 Giới thiệu 21
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.3 Một số kết quả ñạt ñược của ngân hàng Á Châu 22
2.1.4.1 Thành tích và sự ghi nhận 22
2.1.4.2 Nhìn nhận và ñánh giá của xã hội, các ñịnh chế tài chính quốc tế và cơ quan
thông tấn về tài chính ngân hàng 23

2.2 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU 24
2.2.1 Kết quả nghiên cứu 24
2.2.2 Tiềm lực tài chính 25
2.2.2.1 Vốn tự có 25
2.2.2.2 Chất lượng tài sản có 28
2.2.2.3 Lợi nhuận 31
2.2.2.4 Thanh khoản 32
2.2.3 Nguồn nhân lực 34
2.2.3.1 Chất lượng ñội ngũ nhân lực hiện tại 34
2.2.3.2 Khả năng thu hút và giữ chân các nhân tài 35
2.2.3.3 Tồn tại trong chính sách tuyển dụng và ñào tạo 35
2.2.3.4 Tồn tại trong chính sách lương và ñánh giá nhân viên 36
2.2.4 Năng lực quản lý và ñiều hành ngân hàng 38
2.2.5 Cơ cấu tổ chức 39
2.2.5.1 Công cụ và chính sách quản lý 40
2.2.5.2 Mạng lưới chi nhánh 42
2.2.6 Công nghệ thông tin 42
2.2.7 Tính ña dạng, ñộc ñáo của sản phẩm và dịch vụ 43
2.2.8 Chiến lược Marketing 45
2.2.9 Chiến lược cạnh tranh 46
2.2.10 Quản lý rủi ro 47


2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU 48
2.3.1 Những hạn chế 48
Trang 6


2.3.2 Những thách thức 49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – ACB ĐẾN NĂM 2020.

3.1 BỐI CẢNH QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH DOANH NGÂN HÀNG
TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 55
3.1.1 Bối cảnh chung về hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam 55
3.1.2 Những cam kết của Việt Nam ñối với WTO trong lĩnh vực ngân hàng 55
3.1.2.1 Các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng 56
3.1.2.2 Các cam kết ña phương 57
3.1.3 Những cơ hội và thách thức của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế ñến năm 2020 58
3.1.3.1 Những cơ hội 58
3.1.3.2 Những thách thức 60
3.1.4. Yêu cầu ñối với hệ thống NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ñến năm 2020 61

3.2 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHẤU ĐẾN NĂM 2020 62
3.2.1 Các ñịnh hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Á Châu 62
3.2.2 Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Á Châu ñến năm 2020 62


3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ĐẾN NĂM 2020 63
3.3.1 Giải pháp 1: Tăng cường năng lực tài chính 63
3.3.1.1 Tăng quy mô vốn 63
3.3.1.2 Giải pháp làm sạch bảng cân ñối kế toán 65
3.3.1.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro 66
3.3.1.4 Giải pháp minh bạch tình hình tài chính 68
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện hoạt ñộng Marketing của ngân hàng 69
3.3.2.1 Tăng cường số lượng và chất lượng kênh phân phối 69
3.3.2.2 Về thị trường 69
3.3.3 Giải pháp 3: Xây dựng chiến lược khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ ñể
tạo lợi thế cạnh tranh 70
3.3.3.1 Chăm sóc khách hàng 70
3.3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 72
3.3.4 Giải pháp 4: Đa dạng hoá sản phẩm 72
3.3.5 Giải pháp 5: Xây dựng thương hiệu ngân hàng Á Châu 73
3.3.6 Giải pháp 6: Phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng 75
3.3.7 Giải pháp 7: Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 77
3.3.7.1 Đào tạo và ñào tạo lại nguồn nhân lực hiện có 77
3.3.7.2 Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình ñộ cao 78
3.3.7.3 Tạo ra mô trường làm việc và chế ñộ ñãi ngộ hợp lý. 79
3.3.8 Giải pháp 8: Nâng cao năng lực quản lý 79
3.3.8.1 Nâng cao chất lượng ñội ngũ nhân sự quản lý 79
3.3.8.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác ñiều hành 80
Trang 7



3.4 KIẾN NGHỊ 81
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước 81

3.4.2 Kiến nghị ñối NHNN Việt Nam và các bộ liên quan 82

KẾT LUẬN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

PHỤ LỤC


























Trang 8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Thang ño về tiềm lực tài chính 18
Bảng 1.2 Thang ño mức ñộ ña dạng của sản phẩm 18
Bảng 1.3 Thang ño về chất lượng nhân sự và trình ñộ quản lý và ñiều hành 19
Bảng 1.4 Thang ño về công nghệ và khả năng phát triển sản phẩm mới 19
Bảng 1.5 Thang ño về năng lực cạnh tranh tổng thể của ACB 19
Bảng 2.1 Vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng TMCP 26
Bảng 2.2 Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng TMCP 28
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn của ACB và một số ngân hàng TMCP 28
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có của ACB
và một số ngân hàng TMCP. 29
Bảng 2.5 Tỷ trọng thu nhập có nguồn gốc tín dụng của ACB
và một số ngân hàng TMCP 31
Bảng 2.6 ROE của ACB và một số ngân hàng TMCP 31
Bảng 2.7 ROA của ACB và một số ngân hàng TMCP 32
Bảng 2.8 Tỷ lệ khả năng chi trả của ACB tại thời ñiểm 30/09/2010 32
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1 Một số tiêu chí về năng lực cạnh của ngân hàng thương mại 06
Hình 1.2 Quy trình nghiên cứu ñề tài 16
Hình 2.1 Mô hình lý thuyết ñược ñiều chỉnh theo EFA 24

Hình 2.2 Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
tổng dư nợ cho vay 30
Hình 2.3 Kết quả kinh doanh của ACB 32
Hình 2.4 Cơ cấu trình ñộ chuyên môn của nguồn nhân lực 34
Hình 2.5 Sơ ñồ tổ chức của ACB 39
Hình 3.1 Quy mô vốn chủ sở hữu ACB ñến năm 2020 65
Hình 3.2 Chiến lược ñào tạo nguồn nhân lực cho ACB 78
Hình 3.3 Cơ cấu về trình ñộ nguồn nhân lực hiện nay nên thay ñổi ñến
năm 2020 80

Trang 9


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Tiếng Anh
ASEAN
Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations Nam Á
GATS General Agreement on Trade Hiệp ñịnh chung về thương
in Services mại dịch vụ
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
WTO World trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
ROE Return On Equity Thu nhập trên vốn cổ phần
ROA Return On Assets Thu nhập trên tổng tài sản
TCBS The complete Banking Solution Công nghệ ngân hàng toàn diện

Tiếng Việt
ACB Ngân hàng Á Châu
VCB Ngân hàng ngoại thương

ACBS Công ty chứng khoán ACB
PHƯƠNG NAM Ngân hàng Phương Nam
THƯƠNG TÍN Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
KỸ THƯƠNG Ngân hàng Kỹ Thương
ĐÔNG Á Ngân hàng Đông Á
XUẤT NHẬP KHẨU Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu
SÀI GÒN Ngân hàng Sài Gòn
TCTD Tổ chức tín dụng
TMQD Thương mại quốc doanh
TMCP Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
CBCNV Cán bộ công nhân viên



Trang 10


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài.
Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập ñã góp phần làm cho thương mại quốc
tế ngày càng phát triển. Tự do hoá thương mại hiện ñang là mục tiêu phát triển của thế
giới với mục ñích tối ña hoá lợi thế so sánh của các quốc gia, tiết kiệm chi phí sản
xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm bớt sự phát triển không ñồng ñều giữa các
quốc gia trên thế giới, tuy nhiên tự do hoá thương mại là một vấn ñề mang tính hai
mặt. Trong quá trình hướng tới tự do hoá thương mại, nhiều thách thức và khó khăn

ñòi hỏi các quốc gia phải vượt qua. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thế giới hiện nay là
sự phát triển không ñồng ñều giữa các quốc gia và tự do hoá thương mại một cách
tuyệt ñối có thể ñem lại lợi ích to lớn cho một số quốc gia nhưng lại ñồng thời có thể
gây bất lợi cho thương mại sản xuất trong nước của các quốc gia khác.
Vì nhiều lý do khác nhau, các quốc gia ñã và sẽ tiếp tục sử dụng các biện pháp hạn
chế thương mại khi ñã gia nhập WTO, sự bảo hộ và ñi ñến tự do hoá thương mại sẽ
ñược cam kết bằng lộ trình cụ thể, mặc dù sự bảo hộ này chỉ nhằm cho các doanh
nghiệp trong nước bắt nhịp dần với sự cạnh tranh khốc liệt của các tập ñoàn ña quốc
gia. Năng lực cạnh tranh và lợi thế so sánh của mỗi doanh nghiệp ñang là một vấn ñề
ñược các quốc gia quan tâm, ñặc biệt là Việt Nam bởi chúng ta ñang cố gắng tham gia
vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập với mong muốn ñưa nền kinh tế nước ta phát
triển ngang với trình ñộ phát triển của các nước trên thế giới.
Ngành ngân hàng nói chung cũng không nằm ngoài quy luật ñó, hiện nay các ngân
hàng của nước ta nói chung ñặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần ñã nhận
thức ñược tầm quan trọng và tính khốc liệt của sự cạnh tranh mang tính quốc tế, ñã và
ñang hướng ñến sự ñổi mới về cả công nghệ, tư duy trong suy nghĩ về việc bán hàng,
xây dựng thương hiệu, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, liên doanh,
liên kết với các tập ñoàn tài chính ña quốc gia ñể nâng cao năng lực cạnh tranh trong
thị trường thương mại toàn cầu.
Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và xác ñịnh lợi thế so sánh của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam nói chung và ngân hàng Á Châu (ACB) nói riêng trong thời
ñiểm hiện nay ñể có chính sách thay ñổi thích hợp trong từng thời kỳ, tác giả ñã thực
hiện ñề tài “ Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng TMCP Á Châu
Trang 11


ñến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Một là làm rõ các khái niệm về thị trường và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường, các khái niệm về ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh

tranh ngân hàng và ñưa ra các tiêu chí ñể ñánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
Hai là phân tích làm rõ thực trạng về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Á Châu trên những tiêu chí và nhân tố ñã ñề cập ở phần một, những vấn
ñề ñặt ra trong bối cảnh các ngân hàng thương mại Việt Nam khi thực hiện cam kết
của WTO.
Ba là ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Á
Châu trên cơ sở phân tích những ñiểm mạnh và ñiểm yếu ở trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh ngân hàng TMCP Á Châu (ACB),
phân tích ñánh giá hoạt ñộng của ngân hàng Á Châu trong mối tương quan giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước ñể ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng Á Châu trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4/ Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu ñề tài này, luận văn sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu ñịnh tính ñược sử dụng trong giai ñoạn nghiên cứu
khám phá ñể nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh
vực ngân hàng ñể xây dựng thang ño sơ bộ về năng lực cạnh tranh của một ngân hàng.
- Phương pháp ñịnh lượng ñược sử dụng ñể kiểm ñịnh thang ño và ñánh giá về
năng lực cạnh tranh của ACB.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thông qua phương pháp thống kê, phân tích các
dữ liệu thứ cấp và sử dụng phần mềm SPSS 11.5 ñể phân tích số liệu sơ cấp qua bảng
câu hỏi ñiều tra.
5/ Những ñiểm mới của luận văn.
- Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng
thương mại nói riêng là vấn ñề ñược mọi quốc gia ñặt lên hàng ñầu, khi kinh tế ngày
càng bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tiến trình hội nhập, tăng khả năng cạnh tranh là con
ñường dẫn tới thành công của bất kỳ ngân hàng nào.
Trang 12



- Xác ñịnh vị thế cạnh tranh của ngân hàng Á Châu trong giai ñoạn hội nhập kinh
tế, rút kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt ñộng thời gian qua, nghiên cứu vận dụng vào
hoàn cảnh cụ thể trong tình hình mới, từ ñó ñưa ra những giải pháp xây dựng chiến
lược nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Á Châu trong thời gian tới.
- Luận văn giúp lãnh ñạo ngân hàng Á Châu nhận diện ñược những năng lực cạnh
tranh của mình; có những giải pháp chiến lược ñể nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng, từ ñó phát triển và cung ứng các dịch vụ tài
chính, hướng phát triển thị trường…nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của mình.
6/ Kết cấu của luận văn.
Luận văn bao gồm 03 chương cùng với lời mở ñầu và kết luận ñược trình bày như
sau:
Mục lục
Lời mở ñầu
Chương 1 : Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Á Châu – ACB.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
TMCP Á Châu – ACB.
Kết luận.














Trang 13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH.
1.1.1. Định nghĩa về cạnh tranh.
Cạnh tranh là một khái niệm ñược sử dụng ñể ñánh giá cho tất cả các doanh
nghiệp, các ngành khác nhau. Nhưng những mục tiêu cơ bản ñược ñặt ra cho mỗi loại
hình ñó lại phụ thuộc vào những góc ñộ khác nhau. Có không ít những khái niệm khác
nhau về cạnh tranh, vì vậy, chúng ta có thể nhìn nhận cạnh tranh theo những cách
riêng của mình.
Các nhà kinh tế học cho rằng: “ cạnh tranh là sự ganh ñua, ñấu tranh của các chủ
thể trên thị trường nhằm mang lại những lợi ích cao nhất về phía mình”. Điều kiện sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm khác nhau do ñó chi phí sản xuất ra sản phẩm cũng khác
nhau. Kết quả là doanh nghiệp có lãi nhiều, doanh nghiệp có lãi ít, thậm chí có doanh
nghiệp thua lỗ, mất vốn, phá sản. Vì vậy, ñể giành lấy những ñiều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, họ buộc phải cạnh tranh. Hơn nữa, những ñiều kiện
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá lại thường xuyên biến ñộng, do ñó cạnh tranh
không ngừng tiếp diễn.
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác,
nhưng xét trên toàn xã hội thì cạnh tranh luôn có tác ñộng tích cực. Nó buộc người sản
xuất phải làm ra những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn với giá rẻ hơn. Đồng thời thông qua
cạnh tranh, thị trường sẽ loại bỏ những ñơn vị yếu kém, kinh doanh không hiệu quả.
Tuy nhiên cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực, nếu cạnh tranh không lành mạnh, thiếu sự
kiểm soát sẽ dẫn ñến tình trạng “ cá lớn nuốt các bé” và làm ảnh hưởng ñến quyền lợi
của người tiêu dùng.

Cạnh tranh là cuộc ñấu tranh giữa các doanh nghiệp trong những ñiều kiện có lợi
nhất về sản xuất và tiêu dùng, sản phẩm hoặc dịch vụ ñể tồn tại và nâng cao vị thế của
mình trên thương trường.
Diễn ñàn cao cấp về sự cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) thì cho rằng: “ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong ñiều kiện cạnh tranh
quốc tế”.
Một ñịnh nghĩa về sự cạnh tranh như sau: “cạnh tranh có thể ñịnh nghĩa như là một
Trang 14


khả năng của doanh nghiệp nhằm ñáp ứng và chống lại các ñối thủ cạnh tranh của
mình trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”.
Trên thị trường, cạnh tranh thường xuyên diễn ra trên các lĩnh vực sau:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: ñây là cuộc cạnh tranh theo quy luật
mua rẻ-bán ñắt. Người mua lúc nào cũng muốn mua ñược hàng rẻ và người bán lúc
nào cũng muốn mình bán ñược hàng với giá cao. Sự cạnh tranh này diễn ra bình
thường và kéo dài ñến khi ñạt ñược giá cả trung bình mà cả hai bên chấp nhận.
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: cạnh tranh này diễn ra theo quy luật cung
cầu. Khi hàng hoá và dịch vụ khan hiếm sẽ làm cung nhỏ hơn cầu và cuộc cạnh tranh
giữa những người mua với nhau sẽ gay gắt với giá cả ñược ñẩy lên cao và lợi thế thuộc
về người bán và ngược lại.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau: ñây là cuộc cạnh tranh cơ bản nhất trên thị
trường, nó ñược thực hiện nhằm tranh giành lợi thế cao nhất về ñiều kiện sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất hàng hoá phát
triển cao, cuộc cạnh tranh giữa những người bán ngày càng quyết liệt, kết quả là
những doanh nghiệp thua cuộc sẽ bị phá sản, một số doanh nghiệp khác sẽ ra ñời và
phát triển lớn mạnh hơn.
Từ ñó có thể rút ra khái niệm về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại như sau: Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là những lợi thế mà ngân hàng

ñó tạo ra, duy trì và phát triển nhằm giữ vững và phát triển thị phần của mình thông
qua việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao nhằm ñạt ñược mức lợi
nhuận cao hơn mức bình quân của ngành ñồng thời ñảm bảo sự hoạt ñộng an toàn,
lành mạnh có khả năng chống ñỡ rủi ro và vượt qua những biến ñộng bất lợi của môi
trường kinh doanh
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với
các ñối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn
những ñối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp ñược thể hiện ở hai khía cạnh sau:
- Chi phí: theo ñuổi mục tiêu giảm chi phí ñến mức thấp nhất có thể ñược. Doanh
nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp ñó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi
Trang 15


nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng
cạnh tranh mạnh mẽ.
- Sự khác biệt hoá: là lợi thế cạnh tranh có ñược từ những khác biệt xoay quanh
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác biệt này
có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức như: sự ñiển hình về thiết kế hay danh tiếng sản
phẩm, công nghệ sản xuất, ñặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán
hàng.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh.
Theo quan ñiểm cổ ñiển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực
cạnh tranh của một ngành hay một công ty, người ta dựa vào lợi thế so sánh về chi phí
và năng suất. Nếu ngành hay công ty nào ñạt ñược chi phí thấp, năng suất cao sẽ giành
ñược thắng lợi trong cuộc cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và thu ñược nhiều lợi
nhuận do ñó nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là việc hạ thấp chi phí và nâng
cao năng suất.

Theo quan ñiểm quản trị chiến lược của Michael E.Porter thì năng lực cạnh tranh
của công ty phụ thuộc vào khả năng khai thác năng lực ñộc ñáo của mình ñể tạo ra sản
phẩm có giá trị thấp và sự dị biệt của sản phẩm tức là bao gồm các yếu tố vô hình.
Theo quan ñiểm của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ñịnh nghĩa
“năng lực cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia
hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong ñiều
kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”
Vậy năng lực cạnh tranh là toàn bộ giá trị gia tăng của doanh nghiệp mang ñến cho
khách hàng có tính ñặc sắc, ñặc thù so với doanh nghiệp khác dưới cái nhìn của khách
hàng lựa chọn mình.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Cạnh tranh trong hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Cạnh tranh trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng ở nước ta gắn liền với sự hình
thành và phát triển với nền kinh tế thị trường ñòi hỏi hệ thống ngân hàng phải ñược
ñổi mới. Do ñó tháng 7/1987 Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là chính phủ) ban hành quyết
ñịnh 218/HĐBT cho phép ngân hàng thí ñiểm ñổi mới hoạt ñộng kinh doanh ở 5 tỉnh
thành phố. Sau gần 01 năm, ñến tháng 03/1988 Chính phủ ban hành nghị ñịnh
Trang 16


53/HĐBT mở ñầu ñịnh chế chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Đến tháng
05/1990 Chính phủ ñã ban hành pháp lệnh ngân hàng nhà nước và pháp lệnh ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực từ ngày 01/10/1990. Sự ra
ñời 2 pháp lệnh ngân hàng là một bước ngoặc quan trọng, nó không chỉ thể hiện một
văn bản mang tính ñầu tiên trong lịch sử hoạt ñộng ngân hàng, mà còn thể hiện ñược
yêu cầu nội dung, nguyên tắc các bước chuyển sang kinh tế thị trường về lĩnh vực
ngân hàng.
Trên thế giới, ở các nước phát triển ñã có luật cạnh tranh từ rất lâu như Mỹ (1890),
Đức (1909), Anh (1948)….tại Việt Nam, vấn ñề cạnh tranh trong kinh doanh nói

chung vừa ñược quy ñịnh thành luật gần ñây. Tuy nhiên, với việc ra ñời của Luật các
tổ chức tín dụng ñược Quốc Hội Việt Nam thông qua tại kỳ họp Quốc Hội khoá X lần
thứ 2 ngày 12/12/1997 ñã có ñề cập ñến vấn ñề cạnh tranh tại ñiều 16 (hợp tác và cạnh
tranh trong hoạt ñộng ngân hàng) như sau:
- Các tổ chức hoạt ñộng ngân hàng ñược hợp tác và cạnh tranh hợp pháp.
- Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp gây tổn hại ñến việc thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và lợi ích hợp
pháp của các bên.
- Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm:
+ Khuyến mãi bất hợp pháp.
+ Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của tổ chức tín dụng khác, của khách hàng.
+ Đầu cơ lũng ñoạn thị trường tiền tệ, vàng, ngoại tệ.
+ Các hành vi vi phạm tranh chấp hợp pháp khác.
1.2.2. Các ưu thế cạnh tranh trong hoạt ñộng ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều ưu thế cấu thành nên năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, một tổ
chức, một ñơn vị. Nhưng năng lực cạnh tranh của mỗi ngành, mỗi loại hình kinh
doanh ñều có những ưu thế cấu thành riêng. Trong ngành ngân hàng những ưu thế cơ
bản ñó bao gồm:
1.2.2.1. Ưu thế do ñịa ñiểm, vị trí hoạt ñộng mang lại
.
Tất cả các nhà quản lý ngân hàng ñiều nhận thức ñược vấn ñề này, tuy nhiên việc
lựa chọn ñược ñịa ñiểm kinh doanh tốt không phải là ñiều dễ dàng. Việc lựa chọn vị trí
ñặt trụ sở phải phù hợp với quy mô hoạt ñộng kinh doanh, nếu ngân hàng có vốn ít mà
chi phí xây dựng trụ sở tốn kém làm tăng chi phí, ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh doanh.
Trang 17


1.2.2.2. Ưu thế do quy mô, mạng lưới hoạt ñộng.
Quy mô hoạt ñộng của ngân hàng nhỏ cũng ảnh hưởng nhất ñịnh ñến ưu thế về tâm
lý khách hàng. Khách hàng thường quan niệm khi gửi tiền vào ngân hàng lớn thì sẽ an

toàn hơn. Đã có nhiều trường hợp khách hàng không gửi tiền tại các chi nhánh, phòng
giao dịch mà mang tiền ñến thẳng hội sở ñể gửi mặc dù lãi suất là như nhau.
Về mạng lưới hoạt ñộng quốc tế thì ñó là một trong những ưu thế lớn của ngân
hàng nước ngoài, còn riêng tại Việt Nam thì ñây lại là một ưu thế của các ngân hàng
thương mại quốc doanh và một vài ngân hàng thương mại cổ phần.
1.2.2.3. Ưu thế do bề dày và kinh nghiệm hoạt ñộng lâu ñời.
Bề dày lịch sử hoạt ñộng của ngân hàng là ưu thế khá quan trọng, khách hàng
thường chọn những ngân hàng nơi quen biết và có tên tuổi, thương hiệu ñể gửi tiền.
Thực tế ñã cho thấy; ở các trung tâm ñô thị, phần lớn nguồn tiền gửi cũng như thị
trường tín dụng thương mại ñều do các ngân hàng TMQD và các ngân hàng TMCP có
thương hiệu lớn nắm giữ vì lòng tin và uy tín vốn có của mình, với bề dày kinh
nghiệm hoạt ñộng của mình, các ngân hàng nước ngoài lớn luôn chiếm ñược lòng tin
của các công ty hàng ñầu tại Việt Nam.
1.2.2.4. Ưu thế do trình ñộ ñội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
.
Trình ñộ cán bộ nhân viên ngân hàng không chỉ là trình ñộ chuyên môn mà còn là
phong cách thái ñộ giao tiếp có văn hoá và chuyên nghiệp. Trên thực tế chỉ có những
ngân hàng nào có chiến lược, chính sách ñào tạo và thu hút nhân tài tốt, có chế ñộ trả
lương cao mới có thể sử dụng có hiệu quả ưu thế này. Hiện tại, ñây là một trong những
ưu thế lớn nhất của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, nhưng gần ñây ñang diễn
ra một dòng chảy chất xám từ các ngân hàng nước ngoài về các ngân hàng cổ phần với
chính sách lương bổng ñãi ngộ và vị trí hấp dẫn.
1.2.2.5. Ưu thế do tính chất sở hữu
.
Ngày nay khi mức dân trí ñược nâng cao, ưu thế này không còn ñược rõ nét, xong
vẫn còn một bộ phận khách hàng cá nhân quan niệm rằng gửi tiền vào các ngân hàng
TMQD là tin tưởng hơn và không sợ mất do họ tin tưởng là các ngân hàng TMQD có
chủ sở hữu là nhà nước.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, ñể có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải tạo ra cho mình một khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có

hiệu quả. Điều này ñòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh
Trang 18


tranh của mình ñây chính là ñòi hỏi cấp thiết và liên tục.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngoài ý nghĩa quan trọng
ñối với bản thân doanh nghiệp, còn góp phần vào nâng cao năng lực cạnh tranh của
toàn ngành. Đó là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng ngày càng tốt hơn với
giá rẻ hơn, nhờ ñó làm cho nền kinh tế phát triển và ñời sống dân cư ngày càng nâng
cao
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
Trước hết, chúng ta có thể hiểu rằng năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng
tạo ra lợi thế và sử dụng có hiệu quả các lợi thế ñó của mình so với các ñối thủ khác
nhằm mang lại một kết quả tốt hơn ñối thủ. Tuy nhiên, ñể ñạt ñược kết quả này, các
NHTM cần phải hiểu rằng năng lực cạnh tranh là các tiêu chí ñộng, luôn có sự thay
ñổi.
Có rất nhiều tiêu chí cấu thành nên năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, một tổ
chức, một ñơn vị. Nhưng năng lực cạnh tranh của mỗi ngành, mỗi loại hình kinh
doanh ñều có những tiêu chí cấu thành riêng. Trong ngành ngân hàng những tiêu chí
cơ bản ñó bao gồm:

Hình 1.1 Một số tiêu chí về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Năng l

c tài chính

Ngu

n nhân l


c

Năng l

c
qu

n tr

ñi

u hành

Chi
ế
n lư

c c

nh tranh

Công ngh

thông tin

Chi
ế
n lư


c Marketing

Chăm sóc khách hàng

Qu

n lý r

i ro ngân hàng

Tính ña d

ng và ñ

c ñáo c

a
s

n ph

m d

ch v


MỘT SỐ
TIÊU CHÍ
VỀ NĂNG
LỰC

CẠNH
TRANH
CỦA
NGÂN
HÀNG
THƯƠNG
MẠI

Trang 19


1.3.1. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của NHTM ñược thể hiện thông qua quy mô tổng tài sản, quy
mô vốn tự có và các chỉ số phản ảnh hiệu quả trong kinh doanh như chất lượng tài sản
nợ, tài sản có…
Một khi NHTM kiểm soát tốt chất lượng tài sản nợ, tài sản có của mình cũng như
quy mô vốn ñể ñáp ứng ñầy ñủ các mục tiêu kinh doanh của mình thì sẽ làm cho năng
lực tài chính càng trở nên lành mạnh
Bất kỳ một ñơn vị kinh doanh nào cũng cần có một tình hình tài chính lành mạnh,
quy mô tài sản ñủ lớn ñể thực hiện những mục tiêu kinh doanh của mình. Đối với
NHTM thì năng lực tài chính tốt sẽ tạo ñược niềm tin cho khách hàng, dễ dàng huy
ñộng vốn, tăng ñược tối ña số tiền trên mỗi món vay. Ngoài ra, theo Luật các tổ chức
tín dụng quy ñịnh thì tỷ lệ tài sản cố ñịnh phải chiếm tỷ lệ tối ña 50% trên vốn tự có,
do ñó NHTM sẽ có ñiều kiện mua thêm tài sản cố ñịnh, cải tiến công nghệ. Tất cả
những vấn ñề này sẽ làm tăng thêm năng lực cạnh tranh của một NHTM.
1.3.2. Nguồn nhân lực.
Cùng với năng lực tài chính, nguồn nhân lực là một trong những tiêu chí quan
trọng trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Con người là một
yếu tố ñặc biệt, thể hiện ở chổ con người là tập hợp những yếu tố tâm, sinh lý, tình
cảm và trí tuệ. Như vậy, nếu một NHTM sở hữu ñược những con người có trí tuệ, có

ñạo ñức thì NHTM sẽ có cơ hội phát triển và tạo ra sức cạnh tranh cao vì chính những
con người này có thể tạo ra ñược tính ñột biến trong hoạt ñộng kinh doanh.
1.3.3. Năng lực quản trị ñiều hành.
Đánh giá năng lực quản trị ñiều hành của ngân hàng thương mại thông qua các
ñiểm sau:
- Mô hình một ngân hàng hiện ñại.
- Cơ cấu, trình ñộ, thực hiện của bộ máy lãnh ñạo, của lực lượng lao ñộng chủ
yếu, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Khả năng ứng phó của cơ chế ñiều hành trước diễn biến của thị trường.
- Cơ chế vận hành một ngân hàng hiện ñại (quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản trị
dịch vụ phi tín dụng, quản trị kế toán và ngân quỹ, quản trị nhân sự….)
1.3.4. Chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh rất quan trọng trong hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả của
Trang 20


ngân hàng. Một ngân hàng có thể phát triển thêm thị phần hay thu hẹp thị phần tuỳ
thuộc vào chiến lược kinh doanh hiệu quả. Hiện nay, các ngân hàng mới thành lập
ngày càng nhiều vì vậy một ngân hàng muốn tồn tại trong thị trường thì cần phải có
những chiến lược thiết thực, cụ thể cho từng năm, từng kỳ như chiến lược thu hút
khách hàng, chiến lược marketing…Vì là một loại hình kinh doanh ñặc trưng nên sự
thu hút nhiều khách hàng là cần thiết. Vì thế, các chính sách, chiến lược cần phải ñi
sâu vào từng khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng và mang lại hiệu quả cho hoạt
ñộng kinh doanh của ngân hàng.
1.3.5. Công nghệ thông tin.
Trong ñiều kiện kinh doanh toàn cầu hoá, công nghệ thông tin là phương tiện hỗ
trợ ñắc lực cho cạnh tranh trong và ngoài nước.
Điều này cũng cho chúng ta thấy thông qua việc công nghệ thông tin hiện nay ñã
làm thay ñổi mọi thứ, giúp cho hoạt ñộng kinh doanh trở nên thuận lợi và nhanh chóng
hơn. Hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh ñặc biệt, các dịch vụ,

các tiện ích gia tăng ñược ứng dụng bởi công nghệ rất nhiều.
Công nghệ phát triển giúp NHTM giải quyết nhanh chóng, tiện lợi, chính xác và an
toàn, có thể cho phép khách hàng giao dịch không cần trực tiếp tới ngân hàng mà thực
hiện các dịch vụ trên tại nhà thông qua Internet, ñiện thoại….Như vậy, ứng dụng công
nghệ cao vào công việc quản trị sẽ là tiền ñề giúp NHTM nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
1.3.6. Chiến lược Marketing.
Khi có năng lực tài chính tốt, nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ tiên tiến
và sản phẩm dịch vụ ña dạng nhưng không biết cách ñưa những sản phẩm ñó tới khách
hàng thì cũng không thể thành công. Vì vậy chiến lược Marketing tốt sẽ quảng bá
ñược hình ảnh, sản phẩm và ñưa sản phẩm ñến tay người tiêu dùng một cách nhanh
nhất. Ngoài ra Marketing không chỉ là quảng cáo ñể bán hàng mà còn là tìm hiểu nhu
cầu của thị trường, khơi gợi nhu cầu, thậm chí là ñịnh hướng thị trường ñể từ ñó chúng
ta có những chính sách và chiến lược kinh doanh dài hạn, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
kinh doanh của mình.
1.3.7. Chăm sóc khách hàng.
Ngày nay, với công nghệ hiện ñại, các sản phẩm dịch vụ từ các ngân hàng thường
không khác nhau về tính tiện lợi và các dịch vụ gia tăng khác, như vậy, cần phải chăm
Trang 21


sóc khách hàng sao cho khách hàng cảm thấy luôn ñược quan tâm, ñược ñáp ứng nhu
cầu thích hợp nhất…, như vậy ngân hàng sẽ ‘giữ chân’ khách hàng ñược lâu hơn.
1.3.8. Quản lý rủi ro ngân hàng.
Việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thanh khoản,
và ñặc biệt là yếu tố lãi suất giữa thị trường trong nước và quốc tế. Ngân hàng thương
mại ñảm nhận vai trò mạch máu của nền kinh tế ñược lưu thông liên tục, nên quản trị
rủi ro là tất yếu, nhưng thủ tục rườm rà, quy ñịnh khó khăn, chính sách thay ñổi liên
tục làm ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng và làm mất nhiều thời
gian của khách hàng sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng.

1.3.9. Tính ña dạng và ñộc ñáo của sản phẩm dịch vụ.
Trong cùng một ngành kinh doanh, các NHTM thường có những sản phẩm thông
thường và cùng loại với nhau. Để nổi bật, các NHTM phải có những sản phẩm ñặc
trưng riêng, nâng cao tiện ích của các sản phẩm ñể thu hút sự chú ý nhiều hơn của mọi
người. Như vậy:
- NHTM phải có nhiều loại sản phẩm ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng và
thay ñổi của khách hàng, của nhiều nhóm khách hàng.
- NHTM phải có những sản phẩm ñộc ñáo của riêng mình.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.4.1. Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là một môi trường rộng lớn bao gồm nhiều nhân tố ảnh hưởng
và tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Các yếu tố này thường thì các
ngân hàng không thể kiểm soát ñược nhưng có thể dự báo ñể biến các khó khăn thuận
lợi do nó gây ra ñể biến thành các cơ hội kinh doanh của mình. Các yếu tố quan trọng
trong môi trường vĩ mô ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng bao
gồm:
1.4.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế
: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng quan trọng ñến
hoạt ñộng kinh doanh của ngành. Tốc ñộ tăng trưởng, lãi suất ngân hàng, thu hút vốn
FDI, vốn ñầu tư phát triển, tỷ giá hối ñoái, lạm phát…là các yếu tố ảnh hưởng ñến mọi
tổ chức. Tuy nhiên, yếu tố tác ñộng mạnh mẽ ñến ngành ngân hàng là:
Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng kinh tế sẽ ñảm bảo cho chi tiêu của chính
phủ ñược duy trì và phát triển, các nguồn lực ở bên trong cũng như bên ngoài ñược
Trang 22


huy ñộng cho phát triển kinh tế, là ñiều kiện thuận lợi cho ngành phát triển. Trong
những năm qua, nền kinh tế nước ta luôn duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế từ 7 –
8,5%/năm, trong cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra trên toàn thế giới từ giữa năm 2008

thì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2009 và năm 2010 cũng ñược
dự báo trên 5,5%/năm. Để ñảm bảo cho việc kinh tế tăng trưởng ổn ñịnh thì việc phát
triển các cơ sở hạ tầng, kỹ thuật như: ñảm bảo ñiện năng, xây dựng hạ tầng giao thông,
viễn thông, các trung tâm tài chính….ñảm bảo cho ngành thuận lợi ñể phát triển kinh
doanh.
Vốn vay ưu ñãi, vốn tài trợ của các tổ chức tài chính lớn trên thế giới: bao gồm
nhiều khoản vốn ưu ñãi của các tổ chức tài chính lợi nhuận ñến các tổ chức phi lợi
nhuận, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận ñược các nguồn vốn giá rẻ ñể ñầu tư mở
rộng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh… Đối với ngành tài chính ngân hàng thì ñây là
các nguồn vốn giá rẻ tạo ñiều kiện ñể các ngân hàng mạnh dạng bơm vốn cho các
doanh nghiệp, thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của các ngân
hàng.
Thu hút vốn ñầu tư của nước ngoài: ñây là nguồn lực ñể phát triển kinh tế nói
chung và là cơ hội cho ngành ngân hàng phát triển nói riêng. So với 5 năm trước thì
ngành ngân hàng ñã có bước phát triển cả chất lẫn lượng, tạo ñược thế ñứng vững
chắc.
1.4.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị pháp luật
: ñây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp ñến sự tồn tại và phát triển của ngành, ñặc biệt là ngành ngân hàng. Các chính
sách ñầu tư, hỗ trợ của chính phủ là ñòn bẩy ñể ngành phát triển, vì thế các doanh
nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
ñể ñón nhận cơ hội mới này.
Ngoài ra một thể chế chính trị, pháp luật rõ ràng và ổn ñịnh là ñảm bảo cho sự
thuận lợi, bình ñẳng cho các doanh nghiệp, là tiền ñề quan trọng ñể thu hút vốn ñầu tư
trực tiếp nước ngoài và huy ñộng các nguồn lực ñầu tư khác trong nước…ñiều này sẽ
ảnh hưởng ñến khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
thời kỳ mới.
1.4.1.3. Các yếu tố thuộc về môi trường văn hoá, giáo dục và xã hội
: ñây là nhóm
yếu tố quan trọng tạo lập nên xu hướng về phong cách quan ñiểm làm việc, ñịnh

hướng nghề nghiệp, lối sống…Chính yếu tố này sẽ xây dựng nên thế hệ các nhà quản
Trang 23


lý, nhân viên, người lao ñộng gắn với sự phát triển của ngân hàng.
1.4.1.4. Các yếu tố về công nghệ và kỹ thuật
: ñây là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa
quyết ñịnh ñến môi trường cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Trình ñộ
công nghệ ảnh hưởng trực tiếp ñến yếu tố cơ bản ñó là chất lượng dịch vụ cung cấp
cho khách hàng, nó cũng là tiền ñề ñể các ngân hàng ñịnh hướng phát triển và nâng
cao sức cạnh tranh của mình. Đối với ngành ngân hàng thì ngoài trình ñộ công nghệ
của các thiết bị, máy móc thì trình ñộ quản lý nguồn nhân lực và ñội ngũ cán bộ quản
lý cấp cao cũng là yếu tố công nghệ quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Các yếu tố trong môi trưởng vĩ mô có mối quan hệ chặt chẽ, tác ñộng lẫn nhau, vì
thế ñể nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng, cần xem xét trong mối quan
hệ tổng thể từ ñó tiên ñoán, dự báo và xây dựng các chính sách phát triển cho phù hợp.
1.4.2. Môi trường vi mô.
Chúng tôi sử dụng mô hình của Michael Porter (Năm lực lượng của Porter -
Porter’s 5 forces) ñể nhìn vào thị trường ngân hàng Việt Nam và phân tích những lực
lượng cạnh tranh, các xu hướng phát triển cũng như cơ hội khai thác ñể tạo nên lợi thế
cạnh tranh phù hợp với nguồn lực của các ngân hàng.
1.4.2.1. Nguy cơ từ các ngân hàng mới.

Nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức ñộ cạnh tranh sẽ càng
lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “ñộ cao” của rào
cản gia nhập. Theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ ñược mở
cửa dần theo lộ trình bảy năm. Ngành ngân hàng ñã có những thay ñổi cơ bản khi các
tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và
sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Ngay từ năm 2006, Việt Nam ñã gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần
trong ngành ngân hàng của các ñịnh chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong Hiệp
ñịnh thương mại với Hoa Kỳ.
Còn theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp ñịnh chung về hợp tác thương mại
dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội các nước ASEAN, Việt Nam phải gỡ bỏ hoàn toàn các
quy ñịnh về khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các ngân
hàng nước ngoài từ năm 2008.
Đã có năm ngân hàng 100% vốn nước ngoài ñược cấp phép thành lập tại Việt
Trang 24


Nam. Tuy nhiên khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngoài có văn phòng ñại diện
tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài có vốn cổ phần trong các ngân hàng thương
mại nội ñịa, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất ñịnh sẽ còn tăng lên trong tương
lai.
Các ngân hàng nước ngoài là vậy, rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có
nguồn gốc nội ñịa ñang ñược nâng cao lên sau khi Chính phủ tạm ngưng cấp phép
thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008. Ngoài các quy ñịnh về vốn ñiều lệ, quãng
thời gian phải liên tục có lãi, các ngân hàng mới thành lập còn bị giám sát chặt bởi
Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên ñiều ñó sẽ không thể ngăn cản những doanh nghiệp,
ñủ ñiều kiện, tham gia vào ngành ngân hàng một khi Chính phủ cho phép thành lập
ngân hàng trở lại.
Rào cản gia nhập còn ñược thể hiện qua các phân khúc thị trường, thị trường mục
tiêu mà các ngân hàng hiện tại ñang nhắm ñến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở
khách hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng ñã xây dựng ñược.
Những ñiều này ñặc biệt quan trọng bởi vì nó sẽ quyết ñịnh khả năng tồn tại của một
ngân hàng ñang muốn gia nhập vào thị trường Việt Nam.
Một khi các ngân hàng hiện tại ñã xây dựng ñược cho mình một thương hiệu bền
vững, với những sản phẩm, dịch vụ tài chính hiệu quả và khác biệt cộng với một cơ sở
khách hàng ñông ñảo và trung thành, chi phí chuyển ñổi (switching cost) ñể lôi kéo

khách hàng của ngân hàng mới thành lập sẽ cực kỳ cao và do ñó họ bắt buộc phải cân
nhắc thật kỹ trước khi quyết ñịnh gia nhập thị trường hay không. Thực tế trên thị
trường ngành ngân hàng Việt Nam cho thấy chi phí chuyển ñổi nhìn chung không cao
do các ngân hàng chưa thật sự tạo ñược ñiểm khác biệt về chiến lược sản phẩm, dịch
vụ.
Một yếu tố có thể làm tăng chi phí chuyển ñổi lên một chút và tạo một lợi thế cạnh
tranh cho các ngân hàng ñang hoạt ñộng là hệ thống phân phối. Các ngân hàng thành
lập sau này sẽ gặp khá nhiều rắc rối trong việc tìm một ñịa ñiểm ưng ý ñể ñặt văn
phòng chính cũng như các chi nhánh văn phòng giao dịch bởi vì các vị trí ñẹp và tiện
lợi ñều ñã bị các ngân hàng ñang hoạt ñộng dành mất. Tuy vậy, các ngân hàng thành
lập sau này vẫn có thể dựa vào lợi thế công nghệ ñể phát triển hệ thống kinh doanh của
mình thông qua Internet banking hoặc hệ thống ATM.
Nhìn vào ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại trong bối cảnh Việt Nam cũng như
Trang 25


thế giới ñang bị bao trùm bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, rào cản gia nhập khá cao
khiến cho nguy cơ xuất hiện ngân hàng mới trong tương lai gần là khá thấp. Nhưng
một khi kinh tế thế giới hồi phục cộng với sự mở cửa của ngành ngân hàng theo các
cam kết với WTO và các tổ chức khác, sự xuất hiện của các ngân hàng mới là một ñiều
gần như chắc chắn.
1.4.2.2. Nguy cơ bị thay thế
.
Cơ bản mà nói, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể xếp
vào 5 loại:
• Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
• Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
• Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
• Là nơi cho vay tiền
• Là nơi hoạt ñộng kiều hối

Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm
do ñối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa ñơn trong các
gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử
dụng sản phẩm, dịch vụ thì ñối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng
một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì tìm tới các dịch vụ ngoài ngân hàng.
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho
người tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi có
tiền lại rút hết ra ñể sử dụng. Các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp trả lương qua tài
khoản ngân hàng nhằm thúc ñẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp
phần làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân. Nhưng các ñịa ñiểm chấp nhận
thanh toán bằng thẻ lại ña số là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi
không phải người dân nào cũng tới mua sắm.
Ngay ở các siêu thị, người tiêu dùng cũng phải chờ ñợi nhân viên ñi lấy máy ñọc
thẻ hoặc ñi tới một quầy khác khi muốn sử dụng thẻ ñể thanh toán. Chính sự bất tiện
này cộng với tâm lý chuộng tiền mặt ñã khiến người tiêu dùng muốn giữ và sử dụng
tiền mặt hơn là thông qua ngân hàng.
Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá
nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, ñầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo
hiểm, ñầu tư vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc ñầu tư vào nhà ñất. Đó là

×