Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các công ty thương mại dịch vụ vi tính tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM






VÕ THỊ HỒNG DIỄM







XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC
CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VI TÍNH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH









LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM






VÕ THỊ HỒNG DIỄM






XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC
CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VI TÍNH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN DƯC





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Võ Thò Hồng Diễm


















4
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Lời nói đầu 01
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trò 03
1.1 Khái quát về kế toán quản trò 03
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trò 03
1.1.2 Nhu cầu thông tin của nhà quản lý 05
1.1.3 Mục tiêu của kế toán quản trò 06
1.1.4 Chức năng của kế toán quản trò 07
1.1.4.1 Chức năng lập kế hoạch 07
1.1.4.2 Chức năng tổ chức và điều hành 07
1.1.4.3 Chức năng kiểm tra 08
1.1.4.4 Chức năng ra quyết đònh 08
1.1.5 Yêu cầu tổ chức hệ thống kế toán quản trò 08
1.1.6 So sánh kế toán quản trò và kế toán tài chính công ty thương mại 09

1.1.6.1 Giống nhau 09
1.1.6.2 Khác nhau 10
1.2 Kế toán quản trò đối với công ty thương mại 12
1.2.1 Kế toán quản trò chi phí 12
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 12
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 15
1.2.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 16
1.2.3 Lập dự toán ngân sách kinh doanh 18
1.2.4 Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý 20
1.2.4.1 Trung tâm chi phí 20

5
1.2.4.2 Trung tâm lợi nhuận 21
1.2.4.3 Trung tâm đầu tư 22
1.2.5 Thông tin thích hợp cho việc ra quyết đònh 24
Kết luận chương 1 26
Chương 2: Thực trạng kế toán và kế toán quản trò tại các công ty thương mại
dòch vụ vi tính 27
2.1 Khái quát về công ty thương mại dòch vụ vi tính 27
2.1.1 Đặc điểm công ty thương mại 27
2.1.2 Đặc điểm công ty thương mại dòch vụ vi tính 28
2.1.3 Đặc trưng của hàng hóa vi tính 29
2.2 Thực trạng khảo sát 32
2.2.1 Khái quát chung về thực trạng khảo sát 32
2.2.2 Kết quả khảo sát 33
2.2.3 Đánh giá thực trạng khảo sát 37
2.2.3.1 Kế toán tài chính 37
2.2.3.2 Kế toán quản trò 40
Kết luận chương 2 44
Chương 3: Xây dựng hệ thống kế toán quản trò tại công ty thương mại dòch vụ

vi tính 45
3.1 Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kế toán quản trò 45
3.1.1 Sự cần thiết 45
3.1.2 Nội dung cơ bản của kế toán quản trò đối với công ty thương mại dòch vụ
vi tính 46
3.1.2.1 Kế toán quản trò bán hàng và kết quả kinh doanh 46
3.1.2.2 Lập dự toán ngân sách kinh doanh 47
3.1.2.3 Kế toán quản trò hàng tồn kho 47

6
3.1.2.4 Kế toán quản trò các khoản nợ 48
3.1.2.5 Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết đònh 48
3.2 Nội dung thực hiện 49
3.2.1 Yêu cầu 49
3.2.2 Căn cứ xây dựng 49
3.2.3 Nội dung thực hiện 50
3.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán có bộ phận kế toán quản trò 50
3.2.3.2 Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán quản trò 54
3.2.3.3 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trò 55
3.2.3.4 Xây dựng hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán quản trò 57
3.3 Vận dụng kế toán quản trò vào hoạt động của công ty thương mại dòch
vụ vi tính 58
3.3.1 Lập dự toán để cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch hoạt
động của công ty 58
3.3.1.1 Dự toán tình hình tiêu thụ sản phẩm 58
3.3.1.2 Dự toán hàng tồn kho 60
3.3.1.3 Dự toán tiền mặt 63
3.3.1.4 Dự toán giá vốn hàng bán 64
3.3.1.5 Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 65
3.3.1.6 Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh 66

3.3.2 Lập báo cáo cung cấp thông tin cho việc điều hành và quản lý hoạt động
của nhà quản trò công ty 66
3.3.2.1 Báo cáo về chi phí và tình hình thực hiện dự toán chi phí 66
3.3.2.2 Báo cáo về tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ sản phẩm 66
3.3.2.3 Báo cáo của các trung tâm trách nhiệm 67
3.3.2.4 Phân tích đánh giá thực tế thực hiện so với dự toán 67

7
3.3.3 Ví dụ minh họa 68
3.4 Các giải pháp hỗ trợ công tác xây dựng hệ thống kế toán quản trò 78
3.4.1 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức kế toán
quản trò 79
3.4.2 Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin cho kế toán quản trò 80
3.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực thực hiện công tác kế toán quản trò 81
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
















8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- BTC: bộ tài chính
- QĐ: quyết đònh
- QLDN: quản lý doanh nghiệp
- ROI: Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn sử dụng bình quân hay tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.
- RI: Lãi thặng dư
- TMDV: thương mại dòch vụ
- TNDN: thu nhập doanh nghiệp
- TNHH: trách nhiệm hữu hạn
- TSCĐ: tài sản cố đònh
- TT: thông tư














9
LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay nói chung và sự phát triển nền kinh tế
nước ta theo hướng nền kinh tế thò trường có sự quản lý của nhà nước nói riêng,
đã qua rồi thời các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế xin – cho, sản xuất kinh
doanh theo các kế hoạch và chỉ tiêu của nhà nước, được nhà nước bao cấp vốn và
thò trường tiêu thụ, không phải chòu trách nhiệm về vấn đề lãi lỗ, tồn tại hay phá
sản. Hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thò trường thì phải tự thân
nỗ lực phấn đấu và cạnh tranh gay gắt. Ai nắm thông tin nhanh, ra quyết đònh kòp
thời, dự đoán trước được tình hình biến động của thò trường thì sẽ chiếm ưu thế.
Để có được những điều này, đòi hỏi nhà quản lý phải được cung cấp những thông
tin nhanh chóng và chính xác. Một trong những công cụ quan trọng và vô cùng
hữu hiệu để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp là công cụ kế toán quản trò.
Nếu như ở một số quốc gia, thuật ngữ kế toán quản trò không còn xa lạ và
đã trở thành một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác đònh thì ở Việt Nam
kế toán quản trò mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật Kế toán ban hành
ngày 17/06/2003 và được hướng dẫn áp dụng trong các doanh nghiệp bằng một
văn bản duy nhất là thông tư 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12/06/2006. Mặc
dù, các yêu cầu về cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý luôn được đặt ra
nhưng hệ thống kế toán quản trò vẫn chưa được các doanh nghiệp áp dụng rộng
rãi. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do hệ thống kế toán
doanh nghiệp vốn vận hành theo chế độ kế toán thống nhất do Nhà nước ban
hành mà hiện nay nó chỉ cập nhật nhiều đến nội dung kế toán tài chính. Các
doanh nghiệp chưa có được đònh hướng cụ thể để xây dựng hệ thống kế toán
quản trò cho đơn vò của mình.

10
Kế toán quản trò đóng vai trò quan trọng và rất cần thiết trong hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất và nó cũng không kém phần quan trọng trong bộ

máy hoạt động của các doanh nghiệp thương mại . Đối với các công ty thương
mại dòch vụ vi tính , kế toán quản trò ít được quan tâm. Để chứng minh được sự
cần thiết, hữu ích của việc vận dụng kế toán quản trò vào hoạt động của các
công ty này, tác giả chọn đề tài “ Xây dựng hệ thống kế toán quản trò tại các
công ty thương mại dòch vụ vi tính tại Thành phố Hồ Chí Minh”



















11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.1 Khái quát về kế toán quản trò
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trò
Trong nền kinh tế thò trường, những chủ thể tham gia vào hoạt động của

doanh nghiệp có lợi ích kinh tế, quyền hạn, trách nhiệm khác nhau dẫn đến việc
hình thành nhu cầu thông tin khác nhau: nhu cầu thông tin của các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp và nhu cầu thông tin của các đối tượng bên trong doanh
nghiệp. Nhóm đối tượng bên ngoài doanh nghiệp tìm kiếm các thông tin về hoạt
động của doanh nghiệp thông qua các báo cáo của kế toán tài chính: Bảng Cân
đối kế toán, Bảng Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính. Nhóm đối tượng bên trong doanh
nghiệp bên cạnh việc sử dụng thông tin của kế toán tài chính, họ còn cần những
thông tin chi tiết hơn (của từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận,…), nhanh chóng
hơn về hoạt động của doanh nghiệp tại nhiều thời điểm khác nhau để đưa ra các
quyết đònh kòp thời. Kế toán quản trò ra đời nhằm đáp ứng kòp thời nhu cầu thông
tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Có nhiều đònh nghóa khác nhau về kế toán quản trò:
Lần đầu tiên ở Việt Nam, đònh nghóa kế toán quản trò được ban hành thống
nhất trong Luật kế toán Việt Nam số 03/2003/QH 11 ngày 17/06/2003 đã đònh
nghóa “Kế toán quản trò là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trò và quyết đònh kinh tế, tài chính trong nội
bộ đơn vò kế toán” (mục 3, điều 4).
Đến năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC
ngày 12/06/2006 quy đònh cụ thể nội dung và việc tổ chức kế toán quản trò nhằm
giúp các doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán quản trò tại đơn vò mình. Theo

12
thông tư, ngoài việc nhắc lại đònh nghóa về kế toán quản trò của Luật kế toán, còn
chi tiết thêm “ Kế toán quản trò nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công
việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối
quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết đònh đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất,

kinh doanh; …nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra các quyết đònh kinh
tế. Kế toán quản trò là công việc của từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn
các nguyên tắc, cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp kế toán quản trò
chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện”
Trên thế giới, ở những nước có nền kinh tế thò trường, kế toán quản trò đã
xuất hiện từ lâu trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái
niệm kế toán quản trò trên thế giới năm 1998, “Kế toán quản trò được xem như là
một quy trình đònh dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải
thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp cho những nhà quản trò thực hiện hoạch đònh, đánh giá,
kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm,
hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp”
Theo đònh nghóa của Viện kế toán viên quản trò Hoa Kỳ, kế toán quản trò
“là quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin
trong quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trò là một bộ
phận thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trò là những
đối tác chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”

13
Trong đó:
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhằm có hành động kế toán thích hợp.
- Đo lường: là sự đònh lượng, bao gồm cả ước tính, các nghiệp vụ kinh tế
đã xảy ra hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.
- Phân tích: là sự xác đònh nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và
mối quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.
- Diễn giải: là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm
trình bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số
liệu đó.

- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trò và
những người khác trong tổ chức.
1.1.2 Nhu cầu thông tin của nhà quản lý
Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trò. Thông tin kế toán
quản trò là một trong những nguồn thông tin ban đầu của quá trình ra quyết đònh
và kiểm tra trong tổ chức, có tác dụng giúp nhà quản trò các cấp trong tổ chức có
những quyết đònh tốt hơn, chính xác hơn và hợp lý hơn.
Nhà quản trò ở các cấp khác nhau sẽ có những nhu cầu thông tin khác
nhau. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong tổ chức mà kế
toán quản trò sẽ thiết kế và cung cấp thông tin phù hợp.
Các thông tin cung cấp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Thích hợp: Thông tin phải phù hợp với mục đích mà nhà quản trò muốn
rút ra từ thông tin.
- Đầy đủ: Nhà quản trò phải được cung cấp tất cả các thông tin mà họ cần
để có thể đưa ra những quyết đònh đúng, kòp thời.

14
- Chính xác: nội dung thông tin cung cấp cho nhà quản trò phải chính xác
vì nếu sử dụng thông tin không chính xác có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng
và thất bại khôn lường.
- Rõ ràng: nội dung thông tin được cung cấp phải trình bày và truyền đạt
rõ ràng để người sử dụng có thể hiểu và sử dụng chúng một cách đúng đắn.
- Đáng tin cậy: Thông tin cung cấp cho các nhà quản trò phải đảm bảo sự
tin cậy về chất lượng của nội dung thông tin, được các nhà quản trò sử dụng chúng
tin tưởng.
- Truyền đạt: Thông tin phải được cung cấp đúng và đủ cho đúng người
cần sử dụng.
- Đúng lúc: Thông tin phải được cung cấp kòp thời, phù hợp theo nhu cầu
của người sử dụng để tránh lãng phí thời gian và công sức thu thập, xử lý những
thông tin không cần thiết.

- Chi phí: Thông tin được cung cấp phải có giá trò sử dụng, lợi ích có được
từ thông tin phải cao hơn chi phí đã bỏ ra để có được nó.
Thông tin kế toán quản trò được thu thập từ hai nguồn:
- Nguồn nội bộ: thu được từ sổ sách kế toán tài chính, sổ theo dõi nhân
sự, sổ theo dõi sản xuất, sổ theo dõi chi tiết thời gian.
- Nguồn bên ngoài: thông tin được thu thập bằng nhiều hình thức như thu
thập trực tiếp thông qua việc quan sát sự kiện, trực tiếp phỏng vấn hay thông qua
các nguồn thông tin đã qua xử lý như sách báo, bài viết, báo cáo, …
1.1.3 Mục tiêu của kế toán quản trò
Ngày nay, thông tin phân tích của kế toán quản trò được xem là rất quan
trọng cho quá trình quản lý doanh nghiệp, nhân viên kế toán quản trò làm tăng
giá trò của tổ chức bằng cách theo đuổi năm mục tiêu lớn:

15
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết đònh và lập kế họach, tham gia
một cách tích cực, với vai trò là một thành phần của đội ngũ quản lý, vào các quá
trình ra quyết đònh và lập kế hoạch.
- Hỗ trợ các nhà quản trò trong việc đònh hướng và kiểm soát các mặt hoạt
động kinh doanh.
- Thúc đẩy các nhà quản trò và nhân viên nhắm vào các mục đích của tổ
chức.
- Đo lường kết quả của các mặt hoạt động, các đơn vò, các nhà quản trò và
nhân viên trong tổ chức.
- Đánh giá vò trí cạnh tranh của tổ chức, làm việc cùng với các nhà quản trò
để đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài của tổ chức trong ngành.
1.1.4 Chức năng của kế toán quản trò
Kế toán quản trò có bốn chức năng:
1.1.4.1 Chức năng lập kế hoạch
Là quá trình đưa ra quyết đònh của nhà quản trò về các mục tiêu của tổ
chức, về những thay đổi của các mục tiêu này, về các nguồn lực sử dụng để đạt

mục tiêu đó, về các chính sách huy động, sử dụng và thanh lý các nguồn lực đó.
Để lập kế hoạch thì phải nắm thông tin về tình hình đã qua và dự đoán trước tình
hình có khả năng xảy ra trong tương lai. Kế toán quản trò sẽ cung cấp những
thông tin về tình hình sẽõ xảy ra, giúp cung cấp công cụ đưa ra dự báo trong tương
lai.
1.1.4.2 Chức năng tổ chức và điều hành
Là quá trình mà các nhà quản trò đảm bảo các nguồn lực đã được huy động
và sử dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả trong quá trình thực thi các mục tiêu
của tổ chức. Họ thiết kế bộ máy quản lý: tổ chức các phòng ban, phân bổ tài sản,
trao đổi thông tin giữa các bộ phận để có thể nắm được thông tin về tình hình

16
hoạt động của các bộ phận để đưa ra công cụ đánh giá kết quả và hiệu quả các
hoạt động. Từ đó có thể đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong tổ
chức. Kế toán quản trò giúp đưa ra phương pháp thu thập thông tin, công cụ đánh
giá hoạt động, công cụ xác đònh trách nhiệm của từng bộ phận.
1.1.4.3 Chức năng kiểm tra
Là quá trình đảm bảo các nhiệm vụ đặc thù được tiến hành hữu hiệu và
hiệu quả bằng cách so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra, thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp với chính sách của Nhà nước để đánh giá tình hình hoạt
động. Trong quản lý mà không có kiểm tra thì sẽ không đạt được mục tiêu đề ra,
nhà quản trò kiểm tra để hạn chế mặt tiêu cực và có biện pháp để thực hiện đúng
mục tiêu đã đề ra. Kế toán quản trò sẽ cung cấp những thông tin mà nhà quản trò
cần để thực hiện việc kiểm tra.
1.1.4.4 Chức năng ra quyết đònh
Đây là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trò doanh nghiệp,
từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, đánh giá. Nhà quản lý ở
mọi cấp đều phải ra quyết đònh. Kế toán quản trò giữ vò trí quan trọng trong việc
đưa ra quyết đònh của nhà quản lý. Kế toán quản trò phải nắm được loại quyết
đònh mà từng cấp quản trò trong tổ chức phải thực hiện để có thể cung cấp loại

thông tin thích hợp.
Tóm lại, chức năng của kế toán quản trò là nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trò , trong đó chức năng lập kế hoạch và ra quyết đònh là
chức năng quan trọng nhất trong việc điều hành hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp.
1.1.5 Yêu cầu tổ chức hệ thống kế toán quản trò
Hệ thống kế toán quản trò không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về
hình thức lẫn nội dung báo cáo. Do đó, doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ

17
thống chỉ tiêu kế toán quản trò cụ thể theo mục tiêu quản trò đặt ra. Các chỉ tiêu
này phải đảm bảo tính so sánh được giữa các thời kỳ để có thể sử dụng trong việc
đưa ra các đánh giá và ra quyết đònh về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được toàn quyền quyết đònh về số lượng và số loại trong
công tác vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng
và chi tiết hóa các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo cần thiết phục vụ
cho công tác kế toán quản trò tại đơn vò.
Xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán quản trò chuyên
nghiệp có chuyên môn cao về nghiệp vụ đểá có thể đưa ra các phân tích, đánh giá
chính xác những số liệu mà họ thu thập được.
Ứùng dụng công nghệ thông tin vào việc thu thập, xử lý số liệu nhằm tiết
kiệm thời gian, chi phí đồng thời cung cấp thông tin cần thiết kòp thời cho nhà
quản trò để ra quyết đònh.
1.1.6 So sánh kế toán quản trò và kế toán tài chính
1.1.6.1 Giống nhau
Kế toán quản trò và kế toán tài chính là hai lónh vực chủ yếu của của kế
toán, chúng có điểm giống nhau:
- Kế toán tài chính và kế toán quản trò đều là công cụ quản lý giúp quản
lý giám đốc và sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trò đều sử dụng các dữ liệu thu thập

được từ các chứng từ ban đầu của hệ thống kế toán làm cơ sở tính toán các chỉ
tiêu kinh tế – tài chính.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trò đều quan tâm đến trách nhiệm
của nhà quản lý .

18

1.1.6.2 Khác nhau
Ngoài những điểm giống nhau trên, giữa kế toán tài chính và kế toán quản
trò còn có một số điểm khác nhau do mục đích nghiên cứu và mục đích phục vụ
khác nhau:
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.Đối tượng sử dụng
thông tin
Những thành phần có
quan tâm, ở bên ngoài tổ
chức.
Các nhà quản trò bên
trong tổ chức.
2.Cơ sở pháp lý - Luật kế toán
- Các chuẩn mực kế toán
- Chính sách của nhà
quản trò
- Nhu cầu kiểm soát của
nhà quản trò.
3. Nguồn thông tin Hầu như chỉ lấy từ
phương pháp kế toán cơ
bản của tổ chức.
Phương pháp kế toán cơ
bản của tổ chức cùng với

nhiều nguồn khác.
4. Bản chất các báo cáo
và các thủ tục
Báo cáo tập trung vào
toàn bộ tổ chức. Hầu như
dựa vào các số liệu giao
dòch lòch sử.
Báo cáo thường tập trung
vào từng đơn vò trong tổ
chức, như các bộ phận,
vùng đại lý, dòng sản
phẩm.
Kết hợp số liệu lòch sử,
ước tính, và dự báo về
các sự kiện tương lai.
5. Chi phí của thông tin Phải phát sinh, nhằm
mục đích thỏa mãn các
quy đònh pháp lý
Lợi ích của thông tin
phải cao hơn chi phí bỏ
ra


19
Các báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trò cũng có những
điểm khác nhau do thông tin được trình bày, xử lý, phân tích theo các đònh hướng
khác nhau.

BÁO CÁO KẾ TOÁN TÀI CHÍNH BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Báo cáo kế toán tài chính chi tiết hoạt

động của một tổ chức trong một kỳ xác
đònh và nêu tình trạng các hoạt động
kinh doanh vào lúc cuối kỳ.
Báo cáo kế toán quản trò được dùng để
giúp các nhà quản lý ghi sổ, lập kế
hoạch và kiểm soát các hoạt động của
tổ chức và hỗ trợ quá trình ra quyết
đònh.
Tất cả tổ chức đều phải soạn thảo các
báo cáo kế toán tài chính theo luật
đònh.
Không có quy đònh pháp lý cho việc
soạn thảo các báo cáo kế toán quản trò
Hình thức báo cáo kế toán tài chính
công khai được quy đònh theo chuẩn
mực kế toán. Do vậy, về cơ bản, các
báo cáo kế toán tài chính của các tổ
chức khác nhau có thể so sánh được
với nhau.
Hình thức của các báo cáo Kế toán
quản trò hoàn toàn tùy thuộc vào quản
lý: không có các nguyên tắc bắt buộc
đối với cách chúng được soạn thảo hay
trình bày. Mỗi tổ chức có thể thiết kế
phương pháp kế toán quản trò và hình
thức báo cáo của riêng mình.
Báo cáo kế toán tài chính tậ
p
trun
g


vào toàn bộ doanh nghiệp, phân chia
doanh thu và chi phí cho những hoạt
động khác nhau , và bản thân chúng là
một kết quả cuối cùng của một quyết
Báo cáo kế toán quản trò có thể tập
trung vào các lónh vực cụ thể của các
hoạt động của tổ chức. Thông tin có
thể được tạo thành để hỗ trợ cho một
quyết đònh hơn là một kết quả cuối

20
đònh cùng của một quyết đònh.
Hầu hết thông tin của kế toán tài chính
có bản chất tiền tệ.
Báo cáo kế toán quản trò kết hợp các
thước đo tiền tệ với các thước đo phi
tiền tệ. Thí dụ, nhà quản lý có thể
muốn biết số lần nhập hàng, số lượng
hàng tồn kho của một loại sản phẩm…
Báo cáo kế toán tài chính như một bức
tranh vẽ lại các hoạt động đã qua, có
bản chất lòch sử
Báo cáo kế toán quản trò vừa là số liệu
lòch sử vừa là công cụ lập kế hoạch
cho tương lai.

1.2 Kế toán quản trò đối với công ty thương mại
1.2.1 Kế toán quản trò chi phí
Đối với công ty thương mại vì không tham gia vào quá trình sản xuất nên

chi phí phát sinh chỉ bao gồm các nguồn lực đã hao phí để tiêu thụ một sản phẩm
hay thực hiện một dòch vụ.
Chi phí được hiểu là giá trò của một nguồn lực hao phí cho những mục tiêu
nhất đònh của doanh nghiệp như sản xuất, bán hàng, …
Chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương mại
với nhiều loại chi phí khác nhau, được tập hợp và phân loại theo những tiêu thức
nhất đònh:
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động nhằm:
- Cho thấy vò trí, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình
hoạt động kinh doanh của tổ chức.
- Là căn cứ để xác đònh giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí theo các
mặt hoạt động chức năng.

21
- Cung cấp thông tin có phương pháp cho việc lập các báo cáo theo các
mặt hoạt động, hoặc theo từng phạm vi trách nhiệm.
Chi phí được phân chia thành các loại sau:
a. Chi phí nhập kho hàng hóa (giá vốn hàng bán):
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc đưa hàng hóa từ nơi mua về nhập
kho của doanh nghiệp (bao gồm giá mua hàng hóa và các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình mua hàng, không bao gồm chi phí sản xuất). Hàng hóa mua vào
được tính theo giá thực tế, được tính theo công thức sau:
Giá
thực tế
nhập
kho
= Giá mua +
Các loại thuế
không được

hoàn lại
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ,
và các chi phí
mua ngoài khác
-
Các khoản chiết
khấu thương mại,
giảm giá hàng
mua được hưởng

Trong đó:
- Giá mua: là giá mua hàng hóa ghi trên hóa đơn chưa bao gồm thuế giá trò
gia tăng
- Các loại thuế không được hoàn lại: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu
- Chi phí mua: phản ánh chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua
hàng hóa, gồm: chi phí bảo hiểm hàng hóa, lệ phí hải quan, tiền thuê kho, thuê
bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa từ nơi mua đến kho của
doanh nghiệp, chi phí dự trữ, chi phí gia công lại và hoàn thiện sản phẩm, chi phí
ủy thác, hoa hồng thu mua, các khoản hao hụt tự nhiên (trong đònh mức),… phát
sinh trong quá trình mua hàng trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán nhằm đảm bảo cho hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu
thông nhằm mục đích đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

22
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong
quá trình tổ chức hoạt động cho các bộ phận, phòng ban: lập kế hoạch, điều hành

và kiểm soát các hoạt động của tổ chức như :
+ Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận quản
lý doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố
đònh dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, phí phạt hành chính, phí công
chứng, phí thanh toán qua ngân hàng…
+ Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
+ Chi phí dòch vụ mua ngoài như chi phí điện , nước, điện thoại, bảo hành,
các chi phí bằng tiền khác, chi phí tiếp khách, chi phí hội nghò, …
c. Chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình xúc tiến bán hàng và
cung cấp dòch vụ như:
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho việc bảo quản, tiêu thụ hàng hóa.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố đònh phục vụ cho việc lưu thông hàng hóa.
+ Chi phí công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí dòch vụ mua ngoài: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, chi phí
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng phải trả cho các đại lý,…
+ Chi phí nghiên cứu thò trừơng


23
d. Chi phí nghiên cứu và phát triển
Là những khoản chi phí vật tư, chi phí nhân công và tất cả các khoản chi
phí phát sinh ở bộ phận nghiên cứu và phát triển thò sản phẩm mới như chi phí
văn phòng phẩm, tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương, …
e. Chi phí tài chính

Là những khoản chi phí liên quan với hoạt động tài chính như lãi tiền vay,
chi phí phát sinh trong hoạt động đầu tư cổ phiếu, góp vốn liên doanh, …
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mối quan hệ giữa chi phí với hoạt động được gọi là cách ứng xử của chi
phí. Nhà quản trò muốn biết chi phí sẽ bò ảnh hưởng như thế nào khi tổ chức có
những thay đổi về hoạt động: thay đổi khối lượng hàng nhập, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ,… Nó rất cần thiết cho các chức năng lập kế hoạch, kiểm soát và
ra quyết đònh của nhà quản lý.
Chi phí được chia thành:
a. Biến phí
Là những khoản mục chi phí mà tổng của nó có quan hệ tỷ lệ thuận trực
tiếp với biến động của mức hoạt động.
Biến phí tính cho từng đơn vò hoạt động của mức hoạt động không đổi.
Biến phí là các khoản chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh trực tiếp như chi
phí thực hòên dòch vụ, giá vốn của hàng hóa mua vào, chi phí bao bì đóng gói ban
đầu, hoa hồng bán hàng…
b. Đònh phí
Đònh phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động thay đổi
nhưng khi tính cho một đơn vò hoạt động căn cứ thì đònh phí thay đổi. Khi mức hoạt
động tăng thì đònh phí tính cho một đơn vò hoạt động căn cứ giảm, và ngược lại.


24
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố mà biến
phí lẫn đònh phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của đònh phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Phần biến phí phản ảnh phần thực tế phục vụ hoặc phần vượt quá mức căn
bản (đònh mức) do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên
mức căn bản.

Công thức của chi phí hỗn hợp:
Y = bx + A
Với : - b : Phần biến phí trong chi phí hỗn hợp
- A : Phần đònh phí trong chi phí hỗn hợp
1.2.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng- lợi nhuận
Nhằm nghiên cứu sự tác động qua lại giữa năm yếu tố: sản lượng, kết cấu
mặt hàng, chi phí khả biến, chi phí bất biến, giá bán đồng thời xem sự tác động
đó làm lợi nhuận biến động như thế nào.
Để phân tích mối quan hệ này, kế toán quản trò phải:
- Nghiên cứu cách ứng xử của chi phí để tách chi phí khả biến và chi phí
bất biến.
- Lập báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí.
- Phải nắm được các khái niệm cơ bản phục vụ cho việc phân tích, gồm:
a. Số dư đảm phí:
Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối tổng số tiền còn lại của doanh thu
bán hàng sau khi đã trừ biến phí.
SỐ DƯ ĐẢM PHÍ = DOANH THU – BIẾN PHÍ

25
Nó chỉ cho doanh nghiệp thấy rằng khi lượng sản phẩm bán ra thay đổi sẽ
làm cho doanh thu thay đổi và sự thay đổi đó sẽ tác động như thế nào đến lãi
thuần
b. Tỷ lệ số dư đảm phí
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng số tương đối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số dư đảm
phí với doanh thu, hoặc giữa số dư đảm phí đơn vò với đơn giá bán.
Nó chỉ cho doanh nghiệp rằng nếu doanh nghiệp đã vượt qua điểm hòa
vốn, tỷ lệ tăng của doanh thu là tỷ lệ tăng của số dư đảm phí, mức tăng của tổng
số dư đảm phí là mức tăng của lợi nhuận trước thuế.
c. Kết cấu chi phí
Là một chỉ tiêu tương đối phản ảnh mối quan hệ tỷ lệ giữa đònh phí và

biến phí chiếm trong tổng chi phí kinh doanh.
Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn để tất cả các doanh nghiệp
có thể áp dụng, cũng không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi kết cấu chi
phí như thế nào là tốt nhất. Mỗi doanh nghiệp xác lập kết cấu chi phí riêng căn
cứ trên các đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình qua việc xem
xét các yếu tố: kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh nghiệp, tình
hình biến động doanh thu qua các năm, quan điểm các nhà quản trò đối với rủi
ro,…
d. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩûy kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng đònh phí trong tổ
chức doanh nghiệp.
Đối với các nhà kinh doanh, đòn bẩy kinh doanh là cách mà nhà quản trò
sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều
về doanh thu.

×