Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.63 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN QUANG HUY
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN QUANG HUY
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính Sách Công
Mã số: 603114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do Tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của Tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan
điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Huy
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Trọng Hoài – Trường Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi
trong thời gian qua để hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giảng viên, cán bộ hành chính, kỹ
thuật Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright – Tp. Hồ Chí Minh đã giảng dạy,
giúp đỡ và cung cấp cho Tôi rất nhiều kiến thức bổ ích, phù hợp với thực tế trong
thời gian qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Viện nghiên cứu Phát triển
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng đã tạo điều kiện
giúp đỡ và hỗ trợ Tôi trong quá trình khảo sát thông tin các DN FDI đóng trên địa
bàn TP. Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, xin cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè với những động viên trong
quá trình học tập cũng như những góp ý thiết thực và chân thành giúp Tôi hoàn
thiện luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình với những lời
động viên và giúp đỡ trong khoảng thời gian học gần hai năm, là nguồn lực giúp
Tôi tự tin trong suốt quá trình học tập.
Một lần nữa, Tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Kính mong nhận được sự góp ý của Thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Tóm tắt 1
MỞ ĐẦU 2
1. BỐI CẢNH CHÍNH SÁCH 2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TỚI TĂNG TRƯỞNG 5
1.1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 5
1.2/ Lợi ích của thu hút FDI 5
1.3/ Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 6
1.4/ Hình thức đầu tư FDI phổ biến 8
1.5/ Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng 11
1.5.1/ Vai trò của đầu tư nước ngoài 11
1.5.2/ Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế 11
1.5.2.1/ Khái niệm về tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng 11
1.5.2.2/ Lý thuyết tăng trưởng kinh tế 12
1.5.3/ Các tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế 13
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TỚI
TĂNG TRƯỞNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 16
2.1/ Tổng quan về Thành phố Đà Nẵng 16
2.1.1/ Khái quát về thành phố Đà Nẵng 16
2.1.1.1/ Đặc điểm tự nhiên 16
2.1.1.2/ Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội 16
2.1.1.3/ Hệ thống giao thông 17
2.1.2/ Môi trường pháp lý 17

2.1.3/ Cơ sở hạ tầng 18
2.1.4/ Nguồn nhân lực 19
2.1.5/ Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố 20
2.1.6/ Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút FDI vào TP. Đà Nẵng20
2.1.6.1/ Thuận lợi 20
2.1.6.2/ Khó Khăn 21
2.2/ Một số chỉ số kinh tế của thành phố 22
2.3/ Hiện trạng FDI vào Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1990 - 2009 22
2.3.1/ Tổng quan tình hình thu hút FDI vào Tp. Đà Nẵng giai đoạn 1990 – 2009
22
2.3.2/ Cơ cấu đầu tư FDI vào Thành phố Đà Nẵng 24
2.4/ Đánh giá tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến Thành phố Đà Nẵng
25
2.4.1/ Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của Thành phố Đà Nẵng 25
2.4.1.1/ Vốn FDI trong tổng vốn đầu tư của Thành phố 25
2.4.1.2/ Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp FDI 26
2.4.1.3/ Hoạt động xuất khẩu của các DN FDI trên địa bàn Thành phố 28
2.4.1.4/ Đóng góp vào ngân sách thành phố từ các DN FDI 29
2.4.1.5/ Lao động làm việc tại các DN FDI 30
2.4.1.6/ Tỷ trọng tổng giá trị sản phẩm các DN FDI so với tổng sản phẩm
quốc nội trên địa bàn Thành phố (GDP) 32
2.4.2/ Tác lan tỏa (tác động tràn) của FDI đến địa phương 33
2.4.2.1/ Cơ chế sinh ra tác động lan tỏa 33
2.4.2.2/ Phân tích tác động lan tỏa đến Thành phố Đà Nẵng 34
2.4.2.2.1/ Loại hình DN FDI 34
2.4.2.2.2/ Hợp tác giữa DN FDI và DN địa phương 35
2.4.2.2.3/ Hỗ trợ của DN FDI cho các DN địa phương trong quá trình hợp
tác 36
2.4.2.2.4/ DN địa phương có đáp ứng nhu cầu hợp tác của DN FDI 37
2.4.2.2.5/ DN FDI tham gia các hoạt động xã hội trên địa bàn Thành phố37

2.4.2.2.6/ Trình độ lao động tại DN FDI hiện nay 38
2.4.3/ Mối quan hệ giữa tác động FDI đến tăng trưởng kinh tế Thành phố Đà
Nẵng so với cả nước 39
2.4.3.1/ Vốn FDI trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam 39
2.4.3.2/ Giá trị SX Công nghiệp của các DN FDI trong tổng giá trị SX công
nghiệp Việt Nam 39
2.4.3.3/ Kim ngạch XK của các DN FDI trong tổng kim ngạch XK Việt Nam
40
2.4.3.4/ Nộp ngân sách của các DN FDI vào ngân sách Việt Nam 40
2.4.3.5/ Lao động làm việc tại các DN FDI trong tổng lao động Việt Nam .40
2.4.3.6/ Đóng góp của các DN FDI vào GDP Việt Nam 41
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM TĂNG CƯỜNG TÁC
ĐỘNG FDI THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ THU
HÚT FDI 42
3.1/ Kết quả nghiên cứu 42
3.2/ Tác động tăng trưởng và trục trặc tại Thành phố Đà Nẵng 42
3.3/ Tác động lan tỏa và trục trặc tại Thành phố Đà Nẵng 43
3.4/ Kiến nghị chính sách nhằm tăng cường tác động FDI thúc đẩy tăng trưởng
Thành phố Đà Nẵng và thu hút FDI 44
3.4.1/ Xây dựng hoàn thiện thể chế chính sách 44
3.4.2/ Giải pháp nhằm tạo ra tác động lan tỏa tới khu vực kinh tế địa phương 46
3.4.3/ Giải pháp thu hút đầu tư 47
3.4.4/ Xây dựng chiến lược về xúc tiến đầu tư 48
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa

ICOR Incremental capital-output radio Tỷ lệ gia tăng của vốn trên sản lượng
KH&ĐT Kế hoạch & Đầu tư
M&A Mergers and Acquisitions Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SX Sản xuất
TFP Total Factor Productivities Tổng năng suất các nhân tố
TNC Transnational Company Công ty xuyên quốc gia
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Biểu số liệu lao động – việc làm Tp. Đà Nẵng 19
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của TP 22
Bảng 2.3: Tình hình đầu tư vốn FDI vào Tp. Đà Nẵng giai đoạn 1990 – 2009
22
Bảng 2.4: Tỷ trọng cơ cấu vốn FDI so với tổng vốn đầu tư của TP
(Giá so sánh 1994) 25
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn (giá hiện hành) 26
Bảng 2.6: Giá trị SX công nghiệp trên địa bàn TP. Đà Nẵng 27
Bảng 2.7: Kim ngạch XK của DN FDI và tỷ trọng XK của DN FDI/ Tổng
XK của TP 28
Bảng 2.8: Nguồn thu từ các DN FDI và tỷ trọng 29
Bảng 2.9: Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn TP 30
Bảng 2.10: Lao động tại các DN FDI 31
Bảng 2.11: Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn theo giá thực tế 32
Bảng 2.12: Hình thức hợp tác giữa DN FDI và DN địa phương 35
Bảng 2.13: DN địa phương có đáp ứng nhu cầu hợp tác của DN FDI 37

Bảng 2.14: DN FDI tham gia hoạt động xã hội trên địa bàn TP 37
Bảng 2.15: Trình độ lao động TP hiện nay 38
Bảng 2.16: Cơ cấu vốn đầu tư của Việt Nam phân theo thành phần kinh tế 39
Bảng 2.17: Cơ cấu giá trị SX công nghiệp của Việt Nam phân theo thành phần
kinh tế 39
Bảng 2.18: Cơ cấu giá trị XK của Việt Nam phân theo thành phần kinh tế 40
Bảng 2.19: Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước của Việt Nam 40
Bảng 2.20: Cơ cấu lao động của Việt Nam phân theo thành phần kinh tế 40
Bảng 2.21: Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam theo giá thực tế 41
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP TP. Đà Nẵng giai đoạn 2002 - 2008 43
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Khung phân tích nghiên cứu 15
Hình 2.1: Biểu đồ dân số Đà Nẵng giai đoạn 1995 – 2008 16
Hình 2.2: Biểu đồ số học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật (thời điểm 31/12 hàng năm) 20
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu lĩnh vực đầu tư tính đến 31.12.2008 24
Hình 2.4: Biểu đồ giá trị SX công nghiệp của DN FDI 27
Hình 2.5: Biểu đồ loại hình DN FDI 34
Hình 2.6: Biểu đồ hợp tác giữa DN FDI và DN địa phương 35
Hình 2.7: Biểu đồ hỗ trợ của DN FDI cho các DN địa phương trong quá trình
hợp tác 36
1
Tóm tắt
: Đối với các nước đang phát triển cũng như các tỉnh thành của một
quốc gia thì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào
tổng đầu tư xã hội. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định
vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam cũng như tác động đến sự tăng trưởng
kinh tế của các tỉnh thành Việt Nam. Khu vực này đã đóng góp quan trọng vào GDP
với tỷ trọng ngày càng tăng, góp phần tăng cường năng lực SX và đổi mới công
nghệ của nhiều ngành kinh tế, gia tăng kim ngạch XK hàng hóa, đóng góp cho ngân

sách nhà nước/ tỉnh và tạo việc làm cho một bộ phận lao động. Ngoài ra, FDI còn có
vai trò trong chuyển giao công nghệ và các DN có vốn FDI tạo sức ép buộc các DN
trong nước/ địa phương phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả SX. Tuy
nhiên, việc sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn mới là điều cốt lõi để tạo ra sự
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, nếu không sẽ gây hậu quả ngược lại. Đề tài tập
trung vào đánh giá tác động của FDI tại Đà Nẵng trong thời gian qua vào tăng
trưởng kinh tế của TP và tác động lan tỏa đến địa phương. Sẽ tập trung vào phân
tích tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh là vốn đầu tư, giá
trị SX công nghiệp, XK hàng năm, đóng góp vào ngân sách TP, lao động, tổng giá
trị sản phẩm và các tác động lan tỏa của FDI đến địa phương.
2
M
Ở ĐẦU
1. BỐI CẢNH CHÍNH SÁCH
FDI đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam nói chung và các tỉnh thành nói riêng. FDI trên nhiều phương diện:
vốn, công nghệ, nâng cao khả năng thanh toán quốc tế, phát triển XK, SX công
nghiệp, tham gia vào các thị trường quốc tế…
FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã
hội. Đối với các nước đang phát triển (cũng như các tỉnh thành trong nước), mong
muốn lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
DN có vốn FDI là một trong những lực lượng có đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng và phát triển của Tp. Đà Nẵng. Tuy nhiên, trong những năm qua chưa
có một đề tài nào của TP nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua tình hình thu hút FDI vào Tp. Đà Nẵng tăng
lên. Tuy nhiên, so với với một số địa phương ở phía Bắc (như Hà Tĩnh, Thanh Hóa,
Bắc Ninh) và phía Nam (như Bình Dương, Ninh Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng
Nai) thì kết quả thu hút FDI của Tp. Đà Nẵng còn khiêm tốn, chưa tương xứng với
tiềm năng và vị thế của TP trọng điểm miền Trung.
Vì vậy, để có cái nhìn tổng quan về tác động FDI đến tăng trưởng TP trong

thời gian qua cũng như tìm hiểu những điểm còn hạn chế để khắc phục, từ đó đề
xuất những gợi ý chính sách nhằm tăng cường phát huy tác động của FDI đến tăng
trưởng trưởng kinh tế và lan tỏa đến Tp. Đà Nẵng cũng như tăng cường hơn nữa thu
hút FDI. Do vậy, Tôi chọn đề tài: “ Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế:
Nghiên cứu tình huống Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá, phân tích tình hình, thực trạng thu hút FDI của Tp. Đà Nẵng trong
thời gian qua.
FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế TP, lan tỏa đến địa phương.
3
Kiến nghị một số giải pháp chính sách cho các nhà hoạch định chính sách
kinh tế của TP nhằm tăng cường tác động FDI đến thúc đẩy tăng trưởng TP và thu
hút FDI vào Tp. Đà Nẵng từ nay đến năm 2020.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tác động đến tăng trưởng kinh tế Tp. Đà Nẵng
như thế nào?
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động lan tỏa đến địa phương như thế
nào?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến
+ Hoạt động thu hút FDI của Đà Nẵng.
+ FDI vào Đà Nẵng: chất lượng, cơ cấu.
+ Đóng góp của DN FDI vào GDP của TP.
+ Lao động tại các DN FDI.
+ Xuất khẩu của các DN FDI.
+ Giá trị SX của các DN FDI
+ Mối liên hệ giữa DN FDI và DN địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu FDI vào TP. Đà Nẵng.

+ Về thời gian: nghiên cứu tình hình hoạt động thu hút, tác động FDI giai đoạn
2000 - 2009 và đề xuất giải pháp tăng cường tác động FDI vào TP theo hướng phát
triển kinh tế bền vững.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
khảo sát DN FDI trên địa bàn Tp. Đà Nẵng.
4
- Thu thập tài liệu: tập hợp các tài liệu ở các cơ quan như Sở kế hoạch – Đầu tư
Tp. Đà Nẵng, Trung tâm xúc tiến đầu tư Tp. Đà Nẵng, Ủy ban Nhân dân Tp. Đà
Nẵng, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội Tp. Đà Nẵng, Bộ kế hoạch đầu tư
- Thống kê mô tả: thu thập và phân tích các nguồn số liệu thống kê phù hợp, liên
quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Phương pháp này chủ yếu sử dụng để
đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế TP.
- Khảo sát thông tin các DN FDI trên địa bàn TP. Phương pháp này được sử dụng
để đánh giá tác động lan tỏa của FDI đến địa phương.
Ngoài ra, tác giả tham khảo các giáo trình, tài liệu, công trình nghiên cứu có
liên quan đến lĩnh vực FDI và tăng trưởng kinh tế để làm cơ sở lý luận và rút ra các
kinh nghiệm cần thiết.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các
bảng, danh mục các biểu đồ và hình vẽ, luận văn bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) tới tăng trưởng
Chương này trình bày khái quát về FDI như định nghĩa về FDI, lợi ích thu
hút FDI, phân loại FDI, cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 2: Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tăng trưởng
Thành phố Đà Nẵng
Chương này giới thiệu khái quát về Tp. Đà Nẵng, tổng quan tình hình thu hút
FDI vào Tp. Đà Nẵng trong thời gian qua. Sau đó đánh giá tác động FDI vào tăng

trưởng kinh tế Tp. Đà Nẵng và tác động lan tỏa của FDI đến địa phương.
CHƯƠNG 3: Kiến nghị chính sách nhằm tăng cường tác động FDI thúc đẩy
tăng trưởng Thành phố Đà Nẵng và thu hút FDI
Chương này tập trung vào kết luận những kết quả đạt được trong nghiên cứu
và những hạn chế. Sau đó kiến nghị chính sách nhằm tăng cường tác động FDI thúc
đẩy tăng trưởng TP và thu hút FDI đầu tư vào TP.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TỚI TĂNG TRƯỞNG
1.1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Xuất phát từ nhiều khía cạnh, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có nhiều
khái niệm về FDI:
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận
để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc
DN 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 1996) đưa ra khái niệm: “Một
DN đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp
nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có
quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền
kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các quốc gia nào đều sử dụng mức
10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản
trong DN của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý
DN, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp”.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF, 1977) đưa ra định nghĩa về FDI: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài ám chỉ số đầu tư được lợi ích lâu dài trong một DN hoạt động
ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là
giành được tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý DN đó”.
1.2/ Lợi ích của thu hút FDI

Theo Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát
triển, nhất là các nước nghèo, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là
nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện qua những tiêu chí sau:
6
- Bổ sung cho nguồn vốn trong nước/ tỉnh thành. Đối với các nước có nền kinh tế
đang phát triển hay các nước kém phát triển thì nhu cầu về nguồn vốn để phát triển
kinh tế rất quan trọng. Các nước này có nguồn vốn thấp, mà trong các lý luận về
tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn là yếu tố luôn được đề cập. Một nền kinh tế của
một quốc gia muốn tăng trưởng nhanh hơn thì phải cần nhiều vốn hơn, nếu nguồn
vốn trong nước không cung cấp đủ thì nó sẽ muốn có thêm vốn từ nước ngoài đầu
tư vào, trong đó nguồn vốn FDI cũng là một trong những nguồn vốn đầu tư nước
ngoài quan trọng.
- Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng
cao năng suất.
- Tham gia mạng lưới SX toàn cầu, tăng XK. Những DN FDI có mối hiểu biết về
thị trường thế giới rộng hơn so với các DN trong nước, bên cạnh đó các DN FDI
thường hướng vào XK sản phẩm do mình SX ra, điều này sẽ làm gia tăng kim
ngạch XK cũng như thúc đẩy các DN trong nước phát triển theo.
- Tăng số lượng việc làm và đào tạo lao động. Một trong những mục đích của FDI
là khai thác các lợi thế so sánh để đạt được chi phí SX thấp, vì vậy các DN có vốn
FDI sẽ thuê nhiều lao động địa phương (vì mức lương thấp). Trong quá trình thuê
lao động đó, các DN FDI đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp. Điều này sẽ tạo ra một
đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Trong trường hợp này, không
chỉ có lao động thông thường mà còn có cả các nhà chuyên môn địa phương, các
nhà quản lý cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng ở các DN FDI.
- Nguồn thu ngân sách lớn: nguồn thu thuế thu nhập DN, thuế VAT, thuế XNK từ
các DN FDI cũng góp một phần lớn vào nguồn thu ngân sách của quốc gia/ địa
phương.
1.3/ Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Hiện nay có nhiều cách phân loại FDI, tùy theo tiêu chí phân loại mà phân
thành các loại. Theo bách khoa toàn thư Wikipedia (), tổ chức
Quốc tế (WTO, WB, IFC) phân loại FDI theo một số phương pháp phổ biến sau:
- Theo quan điểm của nhà đầu tư: FDI được phân thành
7
FDI theo chiều ngang: thực hiện SX cùng một loại hàng hóa ở nước nhận
đầu tư giống như được SX ở nước đi đầu tư.
FDI theo chiều dọc: hướng vào việc khai thác nguyên liệu thô hoặc làm cho
SX gắn với thị trường tiêu thụ. Đầu tư vào công ty chuyên cung cấp đầu vào SX
hoặc chuyên bán đầu ra cho sản phẩm.
FDI kết hợp: thực hiện cả theo chiều ngang và chiều dọc.
- Theo quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư: FDI được chia thành
FDI thay thế hàng nhập khẩu: là việc các DN FDI thực hiện SX hàng hóa và
dịch vụ thay thế hàng nhập khẩu mà trước đây nước tiếp nhận đầu tư phải nhập
khẩu hàng hóa đó từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước.
FDI hướng về XK: là việc các DN FDI thực hiện SX hàng hóa và dịch vụ
nhằm phục vụ cho XK là chính.
- Theo động cơ của nhà đầu tư: FDI được phân thành các loại
FDI tìm kiếm nguồn lực: là loại FDI hướng đến mục tiêu khai thác các lợi
thế so sánh của quốc gia tiếp nhận đầu tư như về nguồn lao động dồi dào, giá nhân
công rẻ, có kỹ thuật tốt và nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ, dồi dào
ở nước tiếp nhận đầu tư như khoáng sản, dầu khí, nguyên liệu thô, thủy sản, tiềm
năng du lịch…
FDI tìm kiếm thị trường: mục tiêu hàng đầu của loại FDI này là nhằm thâm
nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ ở quốc gia tiếp nhận đầu tư hoặc giữ thị trường
khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận
dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa các nước tiếp nhận với các nước và khu vực
khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và
toàn cầu. Cụ thể đầu tư của FDI loại này cũng có thể là DN phụ trợ cho các FDI
khác. Ví dụ: một FDI SX phụ tùng ô tô có thể đi theo các FDI chế tạo ô tô.

FDI tìm kiếm hiệu quả: là loại FDI tận dụng lợi thế chi phí đầu vào thấp tại
nước tiếp nhận đầu tư thông qua thuế suất ưu đãi, giá nguyên liệu đầu vào và nhân
công rẻ, chi phí thuê đất rẻ, chi phí sử dụng điện nước, viễn thông, vận tải thấp…
8
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: xuất hiện khi các tập đoàn, TNC trên thế
giới tiến hành các vụ sáp nhập, mua lại DN hoặc liên minh nhằm thúc đẩy các mục
tiêu chiến lược của họ. Cụ thể như để khai thác thị trường nội địa, một TNC có thể
mua lại một DN nhà nước đang cổ phần thay vì phải thành lập một công ty mới.
1.4/ Hình thức đầu tư FDI phổ biến
Trong thực tiễn FDI được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, theo
Luật Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (1996) và Luật Đầu tư Việt Nam (2005), các
hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam gồm những hình thức sau:
1.4.1/ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh
Là hình thức đầu tư theo hợp đồng ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (các
bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên, mà không thành lập một pháp nhân mới. Trong quá trình kinh doanh các bên
có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng nhưng
ban điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.
1.4.2/ Doanh nghiệp liên doanh
DN liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh
ký giữa các bên Việt Nam với bên hoặc các bên nước ngoài, hoặc giữa DN liên
doanh với bên hoặc các bên nước ngoài nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Khác với hợp đồng kinh doanh, DN liên doanh là một pháp nhân mới, mỗi bên liên
doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với DN liên doanh và bên thứ ba trong
phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.
1.4.3/ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
DN 100% vốn nước ngoài là DN thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài, do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

9
Được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là một pháp
nhân Việt Nam; được thành lập sau khi cơ quan có thẩm quyền về hợp tác và đầu tư
Việt Nam cấp giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký điều lệ DN.
1.4.4/ Đầu tư theo hợp đồng BOT (Built – Operate - Transfer contract, hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao)
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư với cơ quan quản lý có
thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như cầu đường, sân bay, bến cảng,
nhà máy điện tại Việt Nam.
Hoạt đồng BOT đuợc thực hiện thông qua 100% vốn nước ngoài hoặc vốn
nước ngoài cộng với vốn chính phủ Việt Nam hoặc của tổ chức, cá nhân Việt Nam.
DN được thành lập thực hiện hợp đồng BOT mặc dù hợp đồng dưới hình thức DN
liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng
là các cơ quan quản lý nhà nước ở nước sở tại.
Ngoài ra, còn có hình thức BTO (Built – Transfer – Operate contract, hợp
đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh), BT (Built – Transfer contract, hợp
đồng xây dựng - chuyển giao).
1.4.5/ Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con là một trong những mô hình tổ
chức quản lý được thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển. Dạng này là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để
kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng
hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị. Nó được thành lập dưới dạng công ty cổ
phần và chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn.
1.4.6/ Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần là DN trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
10
tài sản khác của DN trong phạm vi vốn đã góp vào DN. Cổ đông có thể là tổ chức
cá nhân với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ

đông tối thiểu. Đặc trưng của Công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác.
1.4.7/ Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức Công ty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi Công ty
con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của Công ty con thường giới
hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo
quy định của một số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh,
mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
1.4.8/ Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là DN phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá
nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công
ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp
danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty, còn thành
viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty
nhưng không được tham gia quản lý và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
1.4.9/ Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các
lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát
triển.
Mục đích chủ yếu:
11
Khai thác lợi thế của thị trường mới mà hoạt động thương mại quốc tế/ đầu
tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt động M&A
tạo cho công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị trường nước ngoài.
Các TNC có thể sáp nhập các công ty của mình với nhau hình thành một

công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh vực hay các công ty khác nhau cùng
hoạt động trong một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
1.5/ Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng
1.5.1/ Vai trò của đầu tư nước ngoài
Theo Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006): “FDI có thể tác động tới nền kinh tế ở
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang
phát triển (cũng như các tỉnh thành của một quốc gia), nhất là các nước nghèo, kỳ
vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
điều này được thể hiện ở 3 lý do:
Thứ nhất, FDI góp phần vào tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải
thiện cán cân thanh toán nói chung và ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, các nước đang phát triển thường có tỷ lệ tích lũy vốn thấp, do vậy
FDI được coi là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tư trong nước
nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, FDI tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến
hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến thức,
nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ người lao động… Tác động này được xem là
các tác động tràn về năng suất của FDI, góp phần làm tăng năng suất của các DN
trong nước và cuối cùng là đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung”.
1.5.2/ Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
1.5.2.1/ Khái niệm về tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng
Theo Cù Chí Lợi (2009): “Việc gia tăng của cải vật chất là mục tiêu căn bản
của tiến trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia vì đó là nền tảng căn bản cho việc
cải thiện phúc lợi và tiến bộ của loài người”.
12
“Tăng trưởng là sự gia tăng về khối lượng hàng hóa và dịch vụ của mỗi quốc
gia hay một đơn vị hành chính nhất định. Người ta có thể sử dụng nhiều đơn vị đo
lường để thể hiện tăng trưởng, nhưng thông dụng nhất là các chỉ tiêu như tốc độ gia
tăng tổng sản phẩm xã hội (GDP) hàng năm (hàng quý, tháng), hoặc tốc độ gia tăng
tổng sản phẩm xã hội thuần (GNP) hàng năm (quý, tháng), hoặc có thể là GDP bình

quân đầu người và tốc độ gia tăng của GDP bình quân đầu người”.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng tăng trưởng:
+ Chất lượng tăng trưởng: đó là sự ổn định và lành mạnh của nền kinh tế. Về
thực chất sự ổn định và lành mạnh của một nền kinh tế chính là sự ổn định và có
kiểm soát được của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.
+ Chất lượng tăng trưởng: là hiệu quả đầu tư, có nhiều công trình khi phân tích
chất lượng tăng trưởng thường dùng các chỉ số đầu tư tăng trưởng (ICOR), hoặc
năng suất lao động (TFP). Một nền kinh tế không thể tăng trưởng cao và ổn định
nếu các yếu tố đầu vào không sử dụng hiệu quả và năng suất lao động không tăng.
+ Chất lượng tăng trưởng: là sự cải thiện chất lượng cuộc sống của con người,
mà vấn đề phân phối là vấn đề trung tâm.
1.5.2.2/ Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
Theo mô hình tăng trưởng Solow: cho thấy mối quan hệ giữa Y (sản lượng),
K (vốn), L (lao động), mô hình nêu lên quan điểm là tích lũy vốn không thể tạo ra
sự tăng lên liên tục của mức sống, chỉ có tiến bộ công nghệ mới có thể thực hiện
được vai trò này. Tích luỹ vốn giúp tăng mức vốn trên mỗi lao động và sẽ giúp nền
kinh tế đạt trạng thái dừng cao hơn tại đó mức thu nhập trên mỗi lao động cao hơn.
Tiến bộ công nghệ liên tục sẽ giúp nền kinh tế duy trì tốc độ tăng thu nhập bình
quân đầu người (thể hiện đo lường mức sống), ngay cả ở trạng thái dừng, bằng với
tốc độ cải thiện công nghệ, hay có thể giúp cải thiện mức sống liên tục và kéo dài.
Theo Nguyễn Phi Lân (2007), đã tiến hành nghiên cứu định lượng về mối
quan hệ giữa vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh thành Việt Nam giai đoạn
1996 – 2005; kết quả nghiên cứu cho thấy vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tại các
13
tỉnh thành Việt Nam có mối quan hệ hai chiều. Nội dung cơ sở lý thuyết đã được
Ông trình bày trong bài nghiên cứu như sau:
Yếu tố vai trò vốn con người trong quá trình thu hút FDI tại các nước đang
phát triển đã được nhấn mạnh trong lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh nghiên
cứu bởi Lucas (1988 và 1993). Cụ thể lý thuyết này đã đưa ra quan điểm: tính tràn
công nghệ trong FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

Phương pháp phân tích về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã
được trình bày trong lý thuyết chiết trung viết bởi Dunning (1998) dựa vào lợi thế
cạnh tranh. Quan điểm của lý thuyết này: việc thu hút vốn FDI phụ thuộc vào các
nhân tố và đặc tính của nước nhận đầu tư (như tăng trưởng kinh tế tại các nước nhận
đầu tư).
Theo Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006): “Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đánh
giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế và sử dụng phương pháp phân tích định
lượng để kiểm định, lượng hóa các tác động. Ở Việt Nam các nghiên cứu về FDI là
khá nhiều nhưng chỉ có một số nghiên cứu đi sâu đánh giá tác động của FDI tới tăng
trưởng kinh tế. Nguyễn Mại (2003) và Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên
cứu tổng quát hoạt động FDI ở Việt Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận
chung rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư
và cải thiện nguồn nhân lực. Đoàn Ngọc Phúc (2003) phân tích thực trạng của FDI
trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào khu vực có vốn FDI”.
Nhìn chung, đa số các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam sử dụng phương
pháp phân tích định tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa trên số liệu
thống kê. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu hiện nay phân tích về vai trò của FDI trong
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại vùng miền của Việt Nam cũng như các đánh giá
về tác động lan tỏa của FDI đến địa phương.
1.5.3/ Các tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
Nhìn chung FDI sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia cũng
14
như ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế của địa phương thông qua nhiều
yếu tố. Trong bài phân tích sẽ tập trung đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế Tp. Đà Nẵng và tác động lan tỏa đến địa phương thông qua các yếu tố sau:
- Vốn: là yếu tố cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc
gia. Ngoài nguồn vốn quốc gia hiện có thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng góp
phần đáng kể vào việc làm tăng nguồn vốn đầu tư trong nước, đặc biệt ở những
nước đang phát triển và những nước nghèo thì nguồn vốn còn hạn hẹp nên vốn đầu

tư từ bên ngoài vào rất có ý nghĩa.
- Giá trị SX công nghiệp của các DN FDI trong tổng giá trị SX công
nghiệp của TP.
- Xuất khẩu: tác động của DN FDI lên kết quả hoạt động thương mại của
nước nhận được đầu tư thường thông qua hoạt động XK. Hoạt động XK của các
DN FDI tùy theo từng tính chất SX như: SX chế biến nguyên liệu thô trong nước;
chuyển đổi SX hàng thay thế hàng nhập khẩu trong nước; hàng XK là thành phẩm
mới có tính thâm dụng lao động; qui trình SX thâm dụng lao động và chuyên môn
hóa vào linh kiện theo kết hợp hàng dọc bên trong các ngành công nghiệp quốc tế.
- Đóng góp của các DN FDI vào ngân sách thành phố (thuế thu nhập DN).
- Lao động: DN FDI không chỉ giải quyết lao động tại nước nhận được đầu
tư mà còn góp phần đào tạo lực lượng lao động, nâng cao trình độ, tay nghề lao
động; ngoài ra người lao động còn có khả năng tiếp thu và sử dụng công nghệ cao.
- Tỷ trọng tổng giá trị sản phẩm của các DN FDI SX ra hàng năm trong tổng
GDP của TP.
Ngoài ra, đầu tư FDI còn tác động lan tỏa đến địa phương thông qua năng
suất TFP (chuyển giao công nghệ), FDI cũng là một kênh có tiềm năng về chuyển
giao công nghệ (công nghệ lan truyền theo nhiều phương cách khác nhau, công
nghệ có thể lan truyền đến những người sử dụng mới thông qua các giao dịch
chuyển giao của thị trường chính thức hoặc thông qua các kênh trung gian không
chính thức); Liên kết hợp tác giữa DN FDI và DN địa phương; Đào tạo lao động
của DN FDI; Các hoạt động xã hội của DN FDI…
15
Nguồn: tác giả luận văn
Hình 1.1 : Khung phân tích nghiên cứu
(Hình 1.1: Sơ đồ biểu diễn tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và tác động lan tỏa đến địa phương - Tác giả tổng hợp dựa vào
mô hình tăng trưởng của Solow và nghiên cứu “Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (2006)” giữa tổ chức CIEM
và Nguyễn Thị Tuệ Anh).
Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI)

Tác động đến tăng
trưởng kinh tế
Tác động lan tỏa
Vốn
Giá trị SX
Công nghiệp
Xuất
khẩu
Đóng góp vào
ngân sách TP
Việc
làm
Tổng giá
trị SX
Hợp tác DN FDI
và DN địa phương
Đào tạo
lao động
Hỗ trợ DN
địa phương
Hoạt
động XH

×