Tải bản đầy đủ (.doc) (269 trang)

Đề cương ôn tập : LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 269 trang )

Đề cương ôn tập : LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Câu 1: Cơ sở hình thành và thành tựu cơ bản của văn minh Ai Cập?
Câu 2: Quá trình hình thành đạo Hồi , Ảnh hưởng của Việt Nam?
Câu 3: Những thành tựu cơ bản của văn minh Ấn Độ thời cổ trung đại ?
Câu 4: Sự hình thành và phát triển của đạo Phật thời cổ trung đại, phân tích ảnh
hưởng tích cực của Đạo phật đối với xã hội Việt Nam hiện nay ?
Câu 5: Điều kiện hình thành những thành tựu cơ bản của văn minh Trung Quốc thời
cổ trung đại?
Câu 6: Những thành tựu của văn minh TQ thời cổ trung đại và chứng minh ảnh hưởng
của những thành tựu đó đối với sự phát triển văn minh thế giới?
Câu 7: Bốn phát minh lớn về KHKT của Trung Quốc thời cổ trung đại và ý nghĩa của
nó ?
Câu 8: Quá trình hình thành tư tưởng nho giáo và phân tích những đặc điểm chính
của tư tưởng này. Nêu ảnh hưởng của nho giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện
nay ?
Câu 9: Điều kiện hình thành nền văn minh khu vực Đông nam Á và những thành tựu
cơ bản của nền văn minh đó, Việt Nam đã có những đóng góp gì cho nền văn minh khu
vực?
Câu 10: Điều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp – La Mã và những thành tựu cơ
bản của nền văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại ?
Câu 11: Sự ra đời và phát triển của đạo Ky tô thời cổ trung đại ở châu Âu ?
Câu 12: Hoàn cảnh ra đời nền Văn Hóa Tây Âu ? Những thành tựu nổi bật của nền
văn minh Tây Âu thời phục hưng ? Nội dung tư tưởng Văn Hóa Tây Âu ?
Câu 13: Kết quả và ảnh hưởng của công cuộc phát kiến địa lý đối với sự phát triển
của văn minh nhân loại ?
Câu 14: Hoàn cảnh ra đời và ảnh hưởng của phong trào văn hóa phục hưng ?
Câu 15: Quá trình cải cách tôn giáo và sự hình thành của đạo tin Lành ở Tây Âu thời
trung đại ?
Câu 16: Quá trình hình thành và đặc điểm của chế độ phong kiến Tây Âu, phân tích,
so sánh những đặc điểm chủ yếu của chế độ phong kiến Phương Đông – Phương Tây?
Câu 17: Cách mạng công nghiệp và những thành tựu cơ bản của cuộc cách mạng đó?


Câu 18: Nguồn gốc của cuộc cách mạng KHKT lần 2 (Cách mạng công nghệ) ?
Những thành tựu cơ bản của văn minh thế giới nửa thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI ?
Câu 19: Điều kiện hình thành những thành tựu cơ bản của nền văn minh công nghiệp,
Nền văn minh công nghiệp đã có đóng góp gì cho sự phát triển chung của nhân loại và
công cuộc CNH – HĐH ở Việt Nam hiện nay ?
Câu 20: Kể tên nền văn minh trên thế giới mà A/c yêu thích, cơ sở hình thành của nền
văn minh tiêu biểu ?
Câu 21: Thế nào là cách mạng công nghiệp, những thành tựu của KHCN nửa sau thế
kỷ XX có tác động thế nào đến quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt Nam hiện
nay. ?
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 1
Câu 22: Thế nào là cuộc cách mạng công nghiệp? Những thành tựu khoa học nửa sau
thế kỷ 20 có tác động thế nào đối với quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở VN
hiện nay ?
Câu 23: Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19) ?
Thành tựu của Cách mạng công nghiệp ? Những hệ quả của Cách mạng công nghiệp,
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (1871-1914) ? Đặc điểm của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật lần thứ hai ?
Câu 24: Lịch sử văn minh thế giới có mấy con đường?
Câu 25 : Văn minh nhân tạo, Văn Minh công nghiệp?
Câu 26: Đặc điểm của Văn Minh Hiện đại là gì?
Câu 27: Những điều kiện của văn minh Nhật Bản?
Câu 28: Vai trò của các cuộc CMTS đối với sự ra đời của văn minh hiện đại?
Câu 29: Suy nghĩ về xu hướng hội nhập các nền văn minh trên Thế Giới ?
Câu 30: Văn minh phương Đông cổ trung đại gồm những quốc gia nào?
Câu 31: Đặc điểm về tự nhiên - kinh tế - chính trị của các quốc gia cổ đại phương
Đông là gì?
Câu 32: Tại sao nhà nước ở khu vực Đông Nam Á xuất hiện muộn?
Câu 33: Phân tích sự khác nhau giữa nghệ thuật Hy Lạp – Lã Mã với Ấn Độ và Trung
Quốc?

Câu 34: Vì sao gọi chế độ chính trị Hy lạp La Mã là dân chủ cộng hoà?
Câu 35: Cải cách tôn giáo ở Châu âu thời trung cổ có ý nghĩa gì với văn minh châu âu
hiện đại?
Câu 36: Đặc điểm tiêu biểu văn minh của từng nước trong thời Cổ - Trung đại của
phương Đông?
Câu 37: Khái niệm lịch sử?
Câu 38: Khái niệm văn hóa – văn minh?
Câu 39: Khái niệm Phương Đông – Phương Tây?
Câu 40: Cơ sở hình thành văn minh Phương Đông cổ đại?
Câu 41: Cơ sở hình thành văn minh Phương Tây cổ đại?
Câu 42: Thành tựu chữ viết và Khoa học tự nhiên của Ai Cập?
Câu 43: Thành tựu văn học (bộ kinh của tôn giáo) và tôn giáo của Ấn Độ?
Câu 44: Chữ viết của Trung Quốc?
Câu 45: Tư tưởng trùng phái pháp gia (trị nước) đường lối xây dựng đất nước?
Câu 46: Thành tựu chữ viết và thần thoại của Hy Lạp?
Câu 47: Thành tựu khoa học tự nhiên của La Mã?
Câu 48: Tôn giáo của La Mã?
Câu 49: Sự ra đời các thành thị?
Câu 50: Sự ra đời của các trường Đại học?
Câu 51: Nội dung chủ yếu của phong trào văn hóa phục hưng (nhân văn)?
Câu 52: Các phong trào phát kiến địa lý?
Câu 57: Ảnh hưởng văn minh ấn độ và trung quốc đến văn minh đông nam á ?
Câu 58: Nêu và phân tích những đặc trưng cơ bản của khu vực văn hóa, văn minh
Đông Nam Á ?
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 2
Câu 59: Trình bày sự ra đời, phát triển và ý nghĩa của thành thị trung đại đối với sự
phát triển của văn minh Tây Âu trung đại ?
Câu 60: Phát kiến địa lí: Nguyên nhân, hệ quả. Các cuộc phát kiến địa lí lớn thế kỉ
XIV-XV ?
Câu 61: Phong trào văn hoá Phục Hưng: nguyên nhân, thành tựu cụ thể trong các lĩnh

vực, ý nghĩa của phong trào đối với sự phát triển văn minh thế giới ?
Câu 62: Trình bày những tiến bộ trong lĩnh vực KHKT trên thế giới thế kỉ XVIII-XIX?
Ý nghĩa của các thành tựu đối với nền văn minh thế giới?
Câu 63: Cuộc Cách Mạng Khoa Học-Kĩ Thuật lần thứ hai (những năm 40 của thế kỉ
XX) ?
Câu 64: Trình bày các thành tựu văn minh cụ thể ở các nền Văn Minh cổ trung đại ?
( Ai Cập cổ trung đại Đông Nam Á, Trung quốc cổ trung đại, Vạn Lý Trường Thành,
Tử cấm thành)
Câu 65: Giải thích những điều kiện xuất hiện, phát triển và nguyên nhân lụi tàn của
các nền văn minh. Cho ví dụ?
Câu 66: Trung Quốc có những trường phái tư tưởng gì? Chúng còn có ý nghĩ như thế
nào cho ngày hôm nay?
Câu 67: Ảnh hưởng của những phát minh kỹ thuật của Trung Quốc với Châu Âu thời
Trung cổ như thế nào?
Câu 68: Giải thích vì sao Ai Cập lại được coi là nền văn minh sớm nhất nhân loại?
Câu 69: Vì sao lại nói đặc trưng của văn minh ấn độ là tôn giáo?
Câu 70: Những thành tựu đặc sắc của nền văn minh lưỡng hà là gì?
Câu 71: Những thành tựu của văn hóa phương Tây cổ trung đại và ảnh hưởng đối với
nền văn hóa ?
Câu 72: Suy nghĩ về xu hướng hội nhập các nền văn minh trên Thế Giới.
Câu 73: So sánh nhà nước phương đông và phương tây cổ đại ?
Câu 74: Tại sao văn minh phương tây cổ đại phát triển hơn phương đông?
Câu 75: Cổ đại phương đông và phương tây, nền văn minh nào tiến bộ hơn ?
Câu 76: "Tư tưởng chủ đạo của phong trào văn hóa phục hưng là chủ nghĩa nhân văn.
Đó là hệ tư tưởng luôn coi trọng con người". Hãy cm câu nói trên?
Câu 77: Những thành tựu trong lĩnh vữc KHTN của VM Ai Cập
Câu 78: Những tiền đề dẫn đến sự ra đời của đạo Phật ở Ấn Độ cổ đại , các yếu tố về
Giáo lý cơ bản , Quá trình truyền bá đạo Phật ?
Câu 79: Chữ viết trong nền Văn minh Trung Hoa?
Câu 80: Những thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực KHTN của nền văn minh Hi lạp cổ

đại ?
Câu 81: Đạo Kito ở La Mã cổ đại ?
Câu 82: Điều kiện hình thành, phát triển và những thành tựu chính của nền văn minh
Ai Cập?
Câu 83: Nguyên nhân, điều kiện, tóm tắt những phát kiến địa lý cuối TK15, đầu TK16
và hệ quả của nó?
Câu 84: Cuộc cách mạng công nghiệp TK18-19 và hệ quả của nó ?
Câu 85: Cuộc cách mạng KHKT TK20 và hệ quả của nó?
Câu 86: Hãy trình bày 3 đóng góp lớn của nền văn minh Phương đông trong tiến trình
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 3
lịch sử loài người ?
Câu 87: So Sánh Giữa Triết Học Phương Đông Và Triết Học Phương Tây?
Câu 88: Các quốc gia cổ đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì? Bên
cạnh những thuận lợi thì có gì khó khăn? Muốn khắc phục khó khăn cư dân phương
Đông đã phải làm gì?
Câu 89: Nền kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Đông?
Câu 90: Nguồn gốc và vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại phương
Đông?
Câu 91: Nguồn gốc của quí tộc?
Câu 92: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò gì?
Câu 93: Nhà nước phương Đông hình thành như thế nào? Thế nào là chế độ chuyên
chế cổ đại? Thế nào là vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở thành chuyên chế?
Câu 94: Cách tính lịch của cư dân phương Đông? Tại sao hai ngành lịch và thiên văn
lại ra đời sớm nhất ở phương Đông?
Câu 95: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của chữ viết?
Câu 96: Nguyên nhân ra đời của toán học? Những thành tựu của toán học phương
Đông và tác dụng của nó?
Câu 97: Hãy giới thiệu những công trình kiến trúc cổ đại phương Đông? Những công
trình nào còn tồn tại đến ngày nay?
Câu 98: Chứng minh nền văn minh phương đông có những đóng góp quan trọng, là

chiếc nôi của văn minh nhân loại?
Câu 99: Sự hình thành Nhà nước ở các quốc gia phương Đông ?
Câu 100: Tại sao Nền văn hóa Phương Đông đi trước về sau ?
Câu 101: Bằng hiểu biết về văn minh Ấn Độ và văn minh Hy Lạp - La Mã hãy so sánh
sử thi Mahabharata và Ramayana với 2 bộ sử thi Iliat và Ôdixe?
Câu 102: Nêu thành tựu trên lĩnh vực văn học của văn minh Trung Quốc, Hãy cho biết
nó ảnh hưởng như thế nào đến văn học Việt Nam thời trung đại?
Câu 103: Nêu tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
Câu 104: Đặc điểm của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì?
Câu 105: Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào thời gian nào?
Câu 106: Những công trình kiến trúc nổi tiếng của phương Đông cổ đại là gì?
Câu 107: Luật Ha- mu- la- ri là của nước nào ?
Câu 108: Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông là nhà nước như thế nào ?
Câu 109: Trình bày thành tựu KHTN của Ai cập (Toán học, Y Học, Thiên Văn Học) ?
Câu 110: Trình bày thành tựu chữ viết ở Ai Cập . Quá trình khám phá lại chữ viết Ai
Cập ?
Câu 111: Trình bày thành tựu chữ viết Ấn Độ?
Câu 112: Trình bày nguyên nhân ra đời đạo Phật ở Ấn Độ ?
Câu 113: Trình bày quá trình truyền bá đạo phật ở Ấn Độ?
Câu 114 : Trình bày thành tựu chữ viết Trung Quốc ?
Câu 115 : Trình bày thành tựu KHTN (Toán học, Thiên văn học, Y học) và kỹ thuật
của TQ thời Cổ trung đại (Giấy, in, la bàn, thuốc nổ)?
Câu 116 : Trình bày bối cảnh lịch sử hình thành của tư tưởng thới Xuân – Thu chiến
quốc?
Câu 117 : Trình bày nội dung tư tưởng phái pháp gia?
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 4
Câu 118 : Trình bày thành tựu văn hóa Hy Lạp (Thơ ca, sử thi, kịch)?
Câu 119 : Trình bày thành tựu KHTN của Hy Lạp?
Câu 120 : Trình bày thành tựu triết học của Hy Lạp?
Câu 121 : Nguyên nhân hình thành đạo Kitô và quá trình truyền bá đạo Kitô?

Câu 122: Những nguyên nhân và điều kiện tình hình nhà nước thời kỳ cổ đại. Quá
trình hình thành nhà nước Phương Đông cổ đại?
Câu 123: Quyền chuyên chế của nhà vua được thể hiện như thế nào ở các quốc gia cổ
đại phương Đông?(Chế độ chuyên chế...)?
Câu 124 : Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hoá
cho nhân loại?( Văn hoá cổ đại phương Đông?)
Câu 125 : Tổ chức bộ máy nhà nước của 1 số nhà nước thời cổ đại Pháp, Aten, La
Mã, Trung Quốc. So Sánh những điểm khác nhau vô sản của những tổ chức bộ máy
nhà nước đó ?
Câu 126 : Những hình thức chính thể nhà nước ở Phương Tây và Phương Đông cổ
đại. Cơ sở phát sinh những hình thức chính thể nhà nước đó?
Câu 127 : Nội dung của Luật Hamurabi thể hiện những đặc điểm : bảo vệ quyền của
giai cấp thống trị và hình sự hóa các quy phạm pháp luật?
Câu 128 : Trình bày nội dung của bộ luật Hammurabi và so sánh nó với bộ luật 12
bảng của Lamã cổ đại. Vì sao nói đây là bộ luật hoàn thiện nhất thế giới cổ đại) ?
Câu 129 : Nhà nước phong kiến Tây Âu thời kỳ phát triển của chế độ phong kiến Tây
Âu?
Câu 130 : Tổ chức bộ máy Nhà nước phong kiến Trung quốc ở các triều đại đến nhân
dân theo hình thức chính thể quân chủ chuyên chế và mang tính chất TW lập quốc cao
độ?
Câu 131: Tổ chức bộ máy Nhà nước Tư sản Anh- Mỹ thời cận đại. So Sánh nguyên thủ
quốc gia của nhà nước đó. Giải thích sự khác nhau cơ bản giữa nguyên thủ quốc gia
và Nghị viện của 2 nhà nước đó?
Câu 132: Tổ chức bộ máy Nhà nước Tư sản Anh- Mỹ thời cận đại. So Sánh nguyên thủ
quốc gia của nhà nước đó. Giải thích sự khác nhau cơ bản giữa nguyên thủ quốc gia
và Nghị viện của 2 nhà nước đó?
Câu 133: Những nguyên nhân và hạn chế về một ….của Luật Hiến pháp tư sản thời
cận đại?
Câu 134 : Xã hội phương đông bao gồm tầng lớp nào? Đông đảo nhất là tầng lớp
nào? Có nhiều của cải và quyền thế là tầng lớp nào?

Câu 135 : Sơ đồ nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông?
Câu 136: Xã hội cổ đại Phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
Câu 137 : Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
Câu 138 : Cuộc sống của Người tinh khôn khác với Người tối cổ như thế nào?
Câu 139 : Cơ sở hình thành văn minh Phương Đông?
Câu 140 : Chữ viết và khoa học tự nhiên của Ai Cập?
Câu 141 : Nguyên nhân và bối cảnh ra đời của đạo Phật? Quá trình truyền bá đạo
Phật ở Ấn Độ?
Câu 142: Khoa học tự nhiên - Hy Lạp?
Câu 143 : Lịch sử về giấy?
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 5
Câu 144 : Ấn Độ: Tôn giáo (Phật giáo)?
Câu 145 : Chữ viết văn minh Trung hoa?
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 6
Đề cương ôn tập
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Câu 1 : Cơ sở hình thành và thành tựu cơ bản của văn minh Ai Cập ?
1. Cơ sở hình thành:
Ai Cập nằm ở Đông Bắc Châu Phi, hạ lưu sông Nin. Sông Nin là một con sông
dài nhất thế giới, khoảng 6500 km chảy từ Trung Phi lên Bắc Phi. Hàng năm, tới mùa
mưa nước sông Nin cuồn cuộn đỏ phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở hạ lưu sông
Nin. Đất đai màu mỡ, cây cỏ tốt tươi, các loài động thực vật phong phú, nên ngay từ
thời nguyên thuỷ con người đã tập trung sinh sống ở đây đông hơn các khu vực xung
quanh.
Tới cách ngày nay khoảng 6000 năm, con người ở đây đã biết sử dụng những
công cụ, vũ khí bằng đồng. Công cụ bằng đồng giúp con người ở đây chuyển sang
sống chủ yếu nhờ nghề nông, thoát khỏi cuộc sống săn bắn, hái lượm và sớm bước
vào xã hội văn minh. Chính vì vậy mà cách đây hơn 2000 năm trước, một nhà sử học
Hy Lạp là Hêrôđôt tới thăm Ai Cập đã có một nhận xét rất hay là “ Ai Cập là tặng
phẩm của sông Nin”.

Về mặt dân cư, những cư dân cổ nhất ở lưu vực sông Nin là những thổ dân
Châu Phi hình thành trên cơ sở hỗn hợp nhiều bộ lạc. Sau này, một số bộ tộc Hamit
(Hamites) từ Tây Á xâm nhập hạ lưu sông Nin. Trải qua một quá trình hỗn hợp lâu
dài giữa người Hamit và thổ dân Châu Phi đã hình thành ra những tộc người Ai Cập
cổ đại.
Các thời kì lịch sử chính của Ai Cập cổ đại : Lịch sử Ai Cập cổ đại có thể chia
ra làm 5 thời kì chính sau :
• Thời kì TảoVương quốc ( khoảng 3200 - 3000 năm TCN )
• Thời kì Cổ Vương quốc ( khoảng 3000 - 2200 năm TCN )
• Thời kì Trung Vương quốc ( khoảng 2200 - 1570 năm TCN )
• Thời kì Tân Vương quốc ( khoảng 1570 - 1100 năm TCN )
• Thời kì Hậu Vương quốc ( khoảng 1100 - 31 năm TCN )
2. Thành tựu cơ bản:
a) Chữ viết: Khoảng hơn 3000 nămTCN, người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra chữ
tượng hình . Muốn chỉ một vật gì thì họ vẽ những nét tiêu biểu của sự vật đó. Để diễn
tả những khái niệm trừu tượng thì họ mượn ý. Thí dụ để diễn tả trạng thái khát thì họ
vẽ ba làn sóng nước và cái đầu bò đang cúi xuống; để nói lên sự công bằng thì họ vẽ
lông chim đà điểu ( vì lông đà điểu hầu như dài bằng nhau ).
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 7
Từ chữ tượng hình, sau này người Ai Cập cổ đại đã hình thành ra hệ thống 24
chữ cái. Vào thiên niên kỉ II TCN, người Híchxốt đã học cách viết của người Ai
Cậpđể ghi lại các ngôn ngữ của mình. Về sau này, loại chữ viết ấy lại ít nhiều ảnh
hưởng tới người Phênixi và người Phênixi đã sáng tạo ra vần chữ cái A , B ...Những
chữ tượng hình của người Ai Cập được khắc trên đá, viết trên da, nhưng nhiều nhất là
được viết trên vỏ cây sậy papyrus. Đây là một loại “giấy” cổ xưa nhất, do vậy ngôn
ngữ nhiều nước trên thế giới, giấy được gọi là papes, papier ...Năm 1822, một nhà
ngôn ngữ học người Pháp là Sampôliông ( Champollion ) đã tìm cách đọc được thứ
chữ này.
b) Về văn học: những tác phẩm tiêu biểu còn lại như Truyện hai anh em, Nói Thật và
Nói Láo, Đối thoại của một người thất vọng với linh hồn của mình , Người nông phu

biết nói những điều hay ...
c) Tôn giáo : Người Ai Cập cổ đại theo đa thần giáo, họ thờ rất nhiều thần. Ban đầu,
mỗi vùng thờ mỗi vị thần riêng của mình, chủ yếu là những vị thần tự nhiên. Đến thời
kì thống nhất quốc gia, bên cạnh những vị thần riêng của mỗi địa phương còn có các
vị thần chung như thần Mặt trời ( Ra ), thần sông Nin (Osiris ).
Người Ai Cập cổ tin rằng con người có hai phần : hồn và xác. Khi con người
chết đi, linh hồn thoát ra ngoài nhưng có thể một lúc nào đó lại tìm về nơi xác ( Họ
tin rằng như khi bị ngất , hồn thoát ra ngoài tạm thời ). Vì vậy những người giàu có
tìm mọi cách để giữ gìn thể xác. Kĩ thuật ướp xác vì vậy cũng rất phát triển.
d) Kiến trúc điêu khắc : Người Ai Cập cổ đại đã xây dựng rất nhiều đền đài, cung
điện, nhưng nổi bật nhất phải kể đến là các kim tự tháp hùng vĩ, vĩnh cửu. Người thiết
kế ra Kim tự tháp đầu tiên để làm nơi yên nghỉ cho các pharaon là Imhotép. Người ta
đã phát hiện ra khoảng 70 Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó có 3 Kim tự tháp
nổi tiếng nằm ở gần thủ đô Cairo. Lớn nhất là Kim tự tháp Kêôp ( Kheops ) cao tới
146m, đáy hinh vuông , mỗi cạnh tới 230m. Đã mấy ngàn năm qua các Kim tự tháp
vẫn sừng sững với thời gian. Vì vậy người Ai Cập có câu “ Tất cả mọi vật đều sợ thời
gian, nhưng riêng thời gian phải nghiêng mình trước Kim tự tháp”. Ngoài việc xây
dựng các lăng mộ, người Ai Cập cổ còn để lại ấn tượng cho đời sau qua các công
trình điêu khắc. Đặc biệt nhất là tượng Nhân Sư (Sphinx ) hùng vĩ ở gần Kim tự tháp
Khephren. Bức tượng mình sư tử với gương mặt Khephren cao hơn 20m này có lẽ
muốn thể hiện Khephren là chúa tể với trí khôn của con người và sức mạnh của sư tử.
e) Khoa học tự nhiên :
Về thiên văn: người Ai Cập cổ đã vẽ được bản đồ sao, họ đã xác định 12 cung
hoàng đạo và sao Thuỷ,Kim, Hoả, Mộc, Thổ. Người Ai Cập cổ làm ra lịch dựa vào
sự quan sát sao Lang ( Sirius ). Một năm của họ có 365 ngày, đó là khoảng cách giữa
hai lần họ thấy sao Lang xuất hiện đúng đường chân trời. Họ chia một năm làm 3
mùa, mỗi mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. Năm ngày còn lại được xếp vào
cuối năm làm ngày lễ. Để chia thời gian trong ngày, họ đã chế ra đồng hồ mặt trời và
đồng hồ nước.
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 8

Về toán học: do yêu cầu làm thuỷ lợi và xây dựng nên kiến thức toán học của
người Ai Cập cổ cũng sớm được chú ý phát triển. Họ dùng hệ đếm cơ số 10. Họ rất
thành thạo các phép tính cộng trừ, còn khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng cách
cộng trừ nhiều lần. Về hình học, họ đã tính được diện tích của các hình hình học đơn
giản; đã biết trong một tam giác vuông thì bình phương cạnh huyền bằng tổng bình
phương hai cạnh góc vuông. Pi của họ tính = 3,14 .
Về Y học: người Ai Cập cổ đã chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại ,
mắt, răng, dạ dày ... Họ đã biết giải phẫu và chữa bệnh bằng thảo mộc.
Câu 2: Quá trình hình thành đạo Hồi , Ảnh hưởng của Việt Nam?
a) Quá trình hình thành Đạo Hồi
Hồi giáo là một tôn giáo lớn được sang lập vào thời trung đại và nhanh chóng
trở thành niềm phấn khích của các đại đế chế. Điểm khởi đầu là tại bán đảo Arập mà
người sáng lập ra là Muhammad
Theo truyền thuyết vào năm 610 Muhammad nhìn thấy một thiên sứ và nói với
ông rằng phải vâng theo vị thần linh duy nhất là Đấng Allah “Đấng dạy cho con
người những điều chưa biết”. Từ đó ông đã nhận ra sứ mệnh của mình là truyền giảng
tư tưởng đơn thuần. Sự ra đời của Hồi giáo đã làm giảm sút sự ảnh hưởng của các
thương gia giàu có nhờ quyền bán ảnh tượng (Ảnh tượng các vị thần trong đền thánh
mécca) mà người dân đang tôn sung, vì thế đã xó những âm mưu hãm hại
Muhammad, biết được điều đó Muhammad đã phải lánh khỏi Mecca năm 622. Tuy
nhiên chính nhờ chuyến đi này mà giáo thuyết của ông đã tỏa rạng và đánh dấu cho
sự mở đầu cả Hồi giáo, Tín đồ Hồi giáo đã lấy năm 622 là năm thứ nhất của lịch Hồi
giáo
Cuộc lánh nạn của Muhammad đã trở thành huyền thoại, ông thu phục tín đò
trên đường lánh nạn, chỉ trong vòng 10 năm từ người trốn tránh kẻ thù nghịch
Muhammad trở thành lành tụ tôn giáo có nhiều tín đồ.
b) Ảnh hưởng của Đạo Hồi tới Việt Nam
+ ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU ĐẾN TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI
CHĂM THEO ĐẠO HỒI TẠI VIỆT NAM
Tìm hiểu về trang phục Đạo Hồi ở khu vực Trung Đông, mới thấy là hầu hết

phụ nữ theo đạo Hồi ở đây ăn mặc rất kín đáo, thậm chỉ chỉ để lộ 2 mắt, hoặc có trang
phục che đầu vẫn lộ mặt nhưng các phần khác thì vẫn rất kín .Với những người theo
Đạo Hồi, phụ nữ che mặt để bảo vệ danh dự uy tín cho người chồng và cho gia đình.
Để được đàn ông coi trọng và bảo vệ thì phải không cho mọi người thấy mặt của
mình ở nơi công cộng. Phụ nữ muslimate (phụ nữ Muslim có đức tin) khi đến tuổi
trưởng thành thì bắt buộc họ phải dùng khăn che phủ toàn đầu tóc (gồm cả hai lỗ tai
phũ xuống cần cổ trước và sau, và bộ ngực) mỗi khi ra đường hoặc đối diện với
những người nam nào có thể cưới họ làm vợ được...”
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 9
Ở Việt Nam, đạo Hồi thật sự ảnh hưởng đến người Chăm thế kỉ XVII ở khu
vực Ninh Thuận , Bình Thuận Dân tộc Chăm phân bổ theo những nhóm địa phương
khác nhau. Chủ yếu họ sống tập trung ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Một số
nơi khác như An Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh cũng có một
phần dân cư là người Chăm. Người Chăm theo đạo Hồi gọi là Chăm Bà ni. Trang
phục dân tộc Chăm có lối tạo dáng và trang trí riêng khó lẫn lộn với các tộc người
trong nhóm ngôn ngữ hoặc khu vực.
So sánh trang phục của người Chăm theo đạo Hồi ở Việt Nam, và người theo
đạo Hồi tại các nước Hồi giáo Trung Đông
Có thể thấy, trang phục Chăm Bà ni và trang phục Đạo Hồi tương đối khác xa
nhau, một bên nặng về hình thức kín đáo, nghiêm khắc, và đôi khi có phần cực đoan
trang phục. Bên kia thì thoải mái hơn, chú ý đến đường nét, kiểu dáng, hoa văn nhiều
hơn.
Điều gì đã làm nên sự thay đổi lớn đến như vậy? Dù tất cả họ đều theo Đạo
Hồi, và trong kinh Cô ran có nói về trang phục của phụ nữ?
Lí do rất nhiều song có thể thấy cơ bản là vì đạo càng đi xa trung tâm thì tính
bảo tồn càng thấp vì phải hòa hợp với các đặc điểm của cư dân, tín ngưỡng bản địa.
Một phần khác: khí hậu Việt Nam, nóng ẩm không thể mặc quá kín như vùng Trung
Đông quanh năm phải đối ,mặt với nắng nóng, bão cát sa mạc,...
Câu 3 : Những thành tựu cơ bản của văn minh Ấn Độ thời cổ trung đại ?
a. Cơ sở hình thành văn minh Ấn Độ

a.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư:
Bán đảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía bắc, bán đảo bị
chắn bởi dãy núi Hymalaya. Từ bên ngoài vào Ấn Độ rất khó khăn, chỉ có thể qua các
con đèo nhỏ ở tây-bắc Ấn. Đông nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ dương. Hàng
năm tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Hymalaya theo hai con sông Ấn (Indus) và sông
Hằng (Ganges) lại đem phù sa tới bồi đắp cho những cánh đồng ở Bắc Ấn. Nền văn
minh Ấn Độ thời cổ đại gồm cả vùng đất ở các nước Ấn Độ, Pakixtan, Nêpan,
Bănglađét ngày nay. Về cư dân, người dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở
Ấn Độ ven bờ sông Ấn là những người Đraviđa. Ngày nay những người Đraviđa chủ
yếu cư trú ở miền nam bán đảo Ấn Độ. Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm TCN
có nhiều tộc người Aria tràn vào xâm nhập và ở lại bán đảo Ấn. Sau này, trong quá
trình lịch sử còn có nhiều tộc người khác như người Hy Lạp, Hung Nô, Arập, Mông
Cổ xâm nhập Ấn Độ do đó cư dân ở đây có sự pha trộn khá nhiều dòng máu.
a.2. Các giai đoạn lịch sử chính:
Thời kì văn minh lưu vực sông Ấn ( Khoảng 3000 năm đến 1500 năm TCN ):
Đây là thời kì người Đraviđa đã xây dựng nên những nền văn minh đầu tiên ở lưu
vực sông Ấn. Trước kia người ta cũng không biết nhiều về giai đoạn lịch sử này. Mãi
đến năm 1920, nhờ phát hiện ra dấu tích hai thành phố cổ ở Harappa và Môhenjô
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 10
Đarô người ta mới biết về nó. Ở đây, qua các di vật khảo cổ người ta có thể suy ra
phần nào sự phát triển kinh tế, văn hoá, và đây là thời kì đã xuất hiện bộ máy nhà
nước. Còn về lịch sử tương đối cụ thể của nó thì chưa biết. Người ta tạm đặt cho nó
cái tên là nền văn hoá Harappa-Môhenjô Đarô . Có người gọi đây là nền văn minh
sôngẤn.
Thời kì Vêđa: ( Khoảng 1500 năm TCN đến thế kỉ VI TCN ): Đây là thời kì
những bộ lạc du mục người Aria từ Trung Á tràn vào xâm nhập Bắc Ấn. Thời kì này
được phản ánh trong bộ kinh Vêđa cho nên được gọi là thời kì Vêđa. Đây là thời kì
có hai vấn đề quan trọng ảnh hưởng lâu dài đến lịch sử Ấn Độ sau này: đó là vấn đề
đẳng cấp ( Vacna ) và đạo Balamôn.
Giai đoạn từ thế kỉ VI TCN đến thế kỉ XII: Từ thế kỉ VI TCN Ấn Độ mới có

sử sách ghi chép. Lúc đó, ở miền Bắc Ấn có tới 16 nước trong đó vương quốc
Mađaga ở hạ lưu sông Hằng là nước hùng mạnh nhất. Năm 327 TCN, Ấn Độ bị đội
quân của Alêchxănđrơ xâm lược trong một thời gian ngắn.
Ấn Độ từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XIX: Trong giai đoạn này, Ấn Độ bị người
Apganixtan theo đạo Hồi xâm nhập, sau đó, thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII lại bị người
Mông Cổ xâm lược. Người Mông Cổ đã lập ra ở đây triều Môgôn. Đến giữa thế kỉ
XIX, Ấn Độ bị Anh xâm lược tới năm 1950 mới giành độc lập.
b. Những thành tựu cơ bản của văn minh Ấn Độ thời cổ trung đại
a) Chữ viết: Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một
loại chữ cổ mà ngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc
những kí hiệu đồ hoạ. Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn
khoảng 30 bảng đá có khắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn
Độ lại xuất hiện chữ Sanscrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông
Nam Á sau này.
b) Văn học: Ấn Độ là nước có nèn văn học rất phát triển, gồm có 2 bộ phận
chính là Vê đa và sử thi, tuy nhiên nổi bật hơn cả là sử thi với hai tác phẩm văn học
nổi bật thời cổ đại là Mahabharata và Ramayana. Mahabharata là bản trường ca gồm
220 000 câu thơ. Bản trường ca này nói về một cuộc chiến tranh giữa các con cháu
Bharata. Bản trường ca này có thể coi là một bộ “bách khoa toàn thư” phản ánh mọi
mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó. Ramayana là một bộ sử thi dài 48 000 câu thơ,
mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàng tử Rama và công chúa Sita. Thiên tình sử này
ảnh hưởng tới văn học dân gian một số nước Đông Nam Á. Riêmkê ở Campuchia,
Riêmkhiêm ở Thái Lan chắc chắn có ảnh hưởng từ Ramayana.
Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất
nhiều tư tưởng được gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu.
c) Nghệ thuật: Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh
hưởng tới nhiều nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ
một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba
dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo. Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo,
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 11

nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy
chùa được đục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, các gian chùa thường hình vuông và
nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên vách hang có những bức tượng Phật và nhiều bích
hoạ rất đẹp.
Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ
và được xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình
Hinđu giáo là cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa
những hồ nước và những cánh đồng.
Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng
vào khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.
d) Khoa học tự nhiên:
- Về Thiên văn: người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12
tháng, mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5
năm thì họ lại thêm vào một tháng nhuận.
- Về Toán học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ
số mà ngày nay ta quen gọi là số Arập. Đóng góp lớn nhất của họ là đặt ra số không,
nhờ vậy mọi biến đổi toán học trở thành đơn giản, ngắn gọn hẳn lên. (Người Tây Âu
vì vậy mà từ bỏ số La Mã mà sử dụng số Arập trong toán học.) Họ đã tính được căn
bậc 2 và căn bậc 3; đã có hiểu biết về cấp số, đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong
một tam giác. Pi = 3,1416.
- Về vật lý: Người Ấn Độ cổ đại cũng đã có thuyết nguyên tử. Thế kỉ V TCN,
có một nhà thông thái ở Ấn Độ đã viết “...trái đất, do trọng lực của bản thân đã hút tất
cả các vật về phía nó”.
- Y học: cũng khá phát triển. Người Ấn Độ cổ đại đã mô tả các dây gân, cách
chắp ghép xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Họ để
lại hai quyển sách là “ Y học toát yếu” và “ Luận khảo về trị liệu”.
e)Tư tưởng, tôn giáo:
Ấn Độ là nơi sản sinh ra nhiều tôn giáo như đạo Balamôn, đạo Phật, đạo, Jain
và đạo Xích.
+ Đạo Balamôn ra đời vào khoảng thế kỉ XV TCN, trong hoàn cảnh đang có sự

bất bình đẳng rất sâu sắc về đẳng cấp và đạo này chứng minh cho sự hợp lí của tình
trạng bất bình đẳng đó. Đạo Balamôn không có người sáng lập, không có giáo chủ.
Đạo Balamôn thờ thần Brama(thần Sáng tạo), Visnu(thần Bảo vệ), Siva(thần Huỷ
diệt, có huỷ diệt cái cũ thì mới có thể sáng tạo cái mới)...Về mặt xã hội, đạo Balamôn
là công cụ để bảo vệ chế độ đẳng cấp. Giáo lí quan trọng nhất của đạo Balamôn là
thuyết luân hồi mà sau này nhiều tôn giáo khác chịu ảnh hưởng. Trong quá trình phát
triển, đạo Balamôn có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn Vêđa ( thế kỉ XV TCN - thế
kỉ V TCN ), giai đoạn Balamôn ( thế kỉ V TCN - đầu CN ), giai đoạn Hinđu (đầu CN
- nay )
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 12
+ Đạo Phật ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỉ I TCN do thái tử Xitđacta
Gôtama, hiệu là Sakya Muni (Thích Ca Mâu Ni) khởi xướng. Các tín đồ Phật giáo lấy
năm 544 TCN là năm thứ nhất theo Lịch Phật, họ cho là đây là năm Đức Phật nhập
niết bàn. (Vì vậy, những người châu Á theo đạo Phật trước kia vẫn để ý đến ngày qua
đời hơn ngày ra đời, khác hẳn những người theo đạo Thiên chúa).
Giáo lí cơ bản của đạo Phật là Tứ diệu đế( bốn điền suy xét kì diệu):
• Khổ đế (suy xét về sự khổ cực, luân hồi, nghiệp báo)
• Nhân đế-Tập đế(nguyên nhân của sự khổ là dục-lòng ham muốn)
• Diệt đế (con đường tiết dục, diệt dục để trừ nghiệp báo)
• Đạo đế (con đường để giải thoát khỏi sự luân hồi, nghiệp báo)
Đức Phật còn đề ra tám con đường chính trực để tu hành-Bát chánh:
• Chánh kiến: Phải có tín ngưỡng đúng đắn.
• Chánh tư duy: Phải có suy nghĩ đúng đắn
• Chánh ngữ: Phải có lời nói đúng.
• Chánh nghiệp: Phải có hành động đúng .
• Chánh mệnh: Phải có cuộc sống đúng đắn.
• Chánh tinh tiến: Phải có những ước mơ đúng đắn.
• Chánh niệm: Phải có những điều tưởng nhớ đúng đắn.
• Chánh định: Phải tập trung tư tưởng mà suy nghĩ .
Đạo Phật còn đề ra Ngũ giới:

• Bất sát sinh: Không giết hại các động vật.
• Bất đạo tặc: Không trộm cướp.
• Bất vọng ngữ: Không nói dối .
• Bất tà dâm: Không tham vợ hay chồng của người khác.
• Bất ẩm tửu: Không uống rượư.
Về mặt thế giới quan, nội dung cơ bản của đạo Phật là thuyết duyên khởi. Do
quan niệm duyên khởi sinh ra vạn vật nên đạo Phật chủ trương Vô tạo giả, Vô ngã,
Vô thường. Vô tạo giả quan niệm, thế giới này không do một đấng tối cao nào tạo ra,
tự nhiên mà có và vô cùng vô tận. Như vậy là đạo Phật không dựa vào một đấng tối
cao nào để giải thích về sự xuất hiện thế giới như các tôn giáo khác. Vô ngã cho là
không có những thực thể vật chất tồn tại một cách cố định. Con người cũng chỉ là tập
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 13
hợp của Ngũ uẩn ( sắc, thụ, tưởng, hành , thức) chứ không phải là một thực thể tồn tại
lâu dài.
Vô thường cho là vạn vật trong thế giới này biến đổi không ngừng, không có gì
là vĩnh cửu cả.
Qua những giáo lí ban đầu của đạo Phật như vậy, ta thấy lúc đầu đạo Phật chỉ
là một triết lí về nhân sinh quan. Đạo Phật sơ khai lúc đầu không thời bất cứ một vị
thần thánh nào. Ngay cả Phật tổ Sakya Muni cũng không tự coi mình là thần thánh.
Tuy Phật tổ Sakya Muni có tổ chức các tăng đoàn Tỳ Kheo (đoàn thể những tăng lữ
khất thực) để đi truyền bá đạo Phật ở khắp nơi nhưng đó không phải là một tổ chức
tôn giáo có hệ thống chùa tháp như ngày nay.
Trong hoàn cảnh xã hội đầy rẫy bất công do chế độ đẳng cấp gây ra, thì đạo
Phật lại chủ trương không phân biệt đẳng cấp, kêu gọi lòng thương người(từ bi hỉ
xả),tránh điều ác, làm điều thiện. Những lời kêu gọi sự công bằng, lòng nhân đức đó
đã được đông đảo người dân hưởng ứng.
+ Đạo Jain-Kỳ Na cũng xuất hiện vào khoảng thế kỉ VI TCN. Đạo này chủ
trương bất sát sinh một cách cực đoan và nhấn mạnh sự tu hành khổ hạnh.
+ Đạo Sikh- Xích xuất hiện ở Ấn Độ vào khoảng thế kỉ XV. Giáo lí của đạo
Xích có sự kết hợp giáo lí của đạo Hinđu và giáo lí của đạo Islam. Tín đồ đạo Xích

tập trung rất đông ở bang Punjap và ngôi đền thiêng liêng của họ là ngôi đền Vàng ở
Punjap.
Câu 4: Sự hình thành và phát triển của đạo Phật thời cổ trung đại, phân tích ảnh
hưởng tích cực của Đạo phật đối với xh Việt Nam hiện nay ?
a) Sự hình thành và phát triển của đạo Phật
- Sự hình thành: Đạo Phật ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỉ I TCN do thái
tử Xitđacta Gôtama, hiệu là Sakya Muni (Thích Ca Mâu Ni) khởi xướng. Các tín đồ
Phật giáo lấy năm 544 TCN là năm thứ nhất theo Lịch Phật, họ cho là đây là năm
Đức Phật nhập niết bàn. (Vì vậy, những người châu Á theo đạo Phật trước kia vẫn để
ý đến ngày qua đời hơn ngày ra đời, khác hẳn những người theo đạo Thiên chúa).
- Sự phát triển: Sauk hi ra đời đạo Phật nhanh chóng được truyền bá ở miến
Bắc Ấn Độ. Để soạn thảo giáo lý, quy chế và chấn chỉnh về tổ chức từ thé kỷ thứ V –
III TCN đạo Phật đã riệu tập 3 cuộc Đại hội từ đó đạo Phật được truyền sang
Xrilanca, rồi đến các nước khác như Myanma, Thái Lan, Indolexia…
Khoảng năm 100 sau CN đạo Phật triệu tập đại hội lần 4 ở Cusan, Đại hội đã
thông qua giáo lý của đạo Phật cải cách, xuất hiện phái phật giáo mới gọi là phái Đại
thừa để phân biệt với phật giáo cũ là phái Tiểu thừa
Sau Đại hội lần 4 ở Cusan các nhà sư càng được khuyến khích ra nước ngoài
truyền Đạo, do đó đạo Phật càng được truyền bá mạnh mẽ sang các nước Trung Á,
Trung Quốc. Những thế kỷ tiếp sau đó Phật giáo suy dần ở Ấn Độ song lại phát triển
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 14
mạnh ở các nước và nó đã trở thành quốc giáo của một số nước: Xrilanca, Thái Lan,
Campuchia, Lào…
b) Ảnh hưởng tích cực của Phật giáo đến xã hội Việt Nam hiện nay.
Với vai trò, chức năng và những giá trị nhân văn sâu sắc của mình, Phật giáo
trở thành chỗ dựa trong đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng. Các
chuẩn mực của đạo đức Phật giáo có tác dụng điều chỉnh hành vi, nhân cách con
người, ảnh hưởng tích cực đến quần chúng.
Với tư tưởng từ bi, cứu khổ cùng với các giá trị đạo đức của Phật giáo đã có
ảnh hưởng không ít tới môi trường sống của người dân, bởi vì đạo Phật là tiếng nói

của một con người gửi tới những con người khác, để cùng giúp nhau vượt qua những
khó khăn trong cuộc sống. Vì thế, đạo Phật mang tính xã hội và đạo đức rất cao. Phật
giáo không chỉ dừng lại ở công việc chia sẻ những khó khăn của xã hội như hòa bình,
thịnh vượng, công bằng, mà còn hướng mọi người lấy điều thiện làm chuẩn mực
sống, làm phương tiện và mục đích để đạt tới hạnh phúc cho con người. Như hiện nay
trong làm ăn kinh tế, một số người vì sự lôi cuốn của đồng tiền muốn làm ít hường
nhiều, muốn làm giàu nhanh chóng, đã bất chấp thủ đoạn, coi thường pháp luật chà
đạp nghiêm trọng tới đạo đức, lối sống truyền thống. Với quan niệm tiêu dùng của cải
vật chất hợp lý, không quá coi trọng tài sản đến mức trở thành nô lệ của nó, không ăn
của người, cuộc sống an vui giải thoát chỉ đạt được khi con người đạt được chân thiện
mỹ, hạnh phúc của người này có được không phải bằng cách giẫm đạp lên hạnh phúc
của người khác, phải đem an vui đến cho mọi người, Phật giáo đã phần nào tác động
tốt tới nhân cách, lối sống các tín đồ.
Cũng có thể thấy rằng những giáo lý của phật giáo khá đồng thuận với tư tưởng
xã hội chủ nghĩa, nên việc phật giáo được Đảng và nhà nước quan tâm là điều tất yếu.
Câu 5 : Điều kiện hình thành những thành tựu cơ bản của văn minh Trung Quốc
thời cổ trung đại?
Lãnh thổ Trung Quốc ngày nay rộng mênh mông nhưng Trung Quốc thời cổ
đại nhỏ hơn bây giờ nhiều. Địa hình Trung Quốc đa dạng, phía Tây có nhiều núi và
cao nguyên, khí hậu khô hanh, phía đông có các bình nguyên châu thổ phì nhiêu,
thuận lợi cho việc làm nông nghiệp.
Trong hàng ngàn con sông lớn nhỏ ở Trung Quốc, có hai con sông quan trọng
nhất là Hoàng Hà và Trường Giang (Dương Tử). Hai con sông này đều chảy theo
hướng tây-đông và hàng năm đem phù sa về bồi đắp cho những cánh đồng ở phía
đông Trung Quốc.
Trung Quốc gồm nhiều dân tộc nhưng đông nhất là người Hoa-Hạ. Người Hoa
ngày nay tự cho tổ tiên họ gổc sinh sống ở ven núi Hoa thuộc tỉnh Thiểm Tây và sông
Hạ thuộc tỉnh Hồ Bắc ngày nay.(Dân núi Hoa sông Hạ). Trong gần 100 dân tộc hiện
sinh sống trên đất Trung Quốc ngày nay, có 5 dân tộc đông người nhất là Hán, Mãn,
Mông, Hồi, Tạng.

“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 15
Những điều kiện về địa hình và dân cư đó đã hình thành cho thế giới một nền
văn minh mới, đó là văn minh Trung Quốc với rất nhiều thành tựu.
Câu 6 : Những thành tựu cơ bản của Văn minh Trung Quốc thời cổ trung đại. từ
ảnh hưởng đó đến sự phát triển của văn minh thế giới ?
Trung Quốc là một trong những nơi xuất hiện nền văn minh sớm thời cổ -trung
đại. Văn minh Trung Hoa thời cổ-trung đại có ảnh hưởng rất lớn tới các nước phương
Đông.
2.1. Chữ viết, văn học, sử học:
a. Chữ viết: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được
viết trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ
Giáp cốt văn hình thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất
Trung Quốc, chữ viết cũng được thống nhất trong khuôn hình vuông được gọi là chữ
Tiểu triện.
b Văn học: Kinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác
thời Xuân-Thu, được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm có 3 phần: Phong,
Nhã, Tụng
+. Thơ Đường là thời kì đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng
ngàn tác giả nổi bật lên ba nhà thơ lớn đó là Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.
+ Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu
biểu như: Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am,
Tây du kí của Ngô Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng
của Tào Tuyết Cần...trong đó Hồng lâu mộng được đánh giá là tiểu thuyết có giá trị
nhất.
2.2. Sử học:
Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời Xuân-
Thu đã đặt các quan chép sử.Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử đã biên soạn ra
sách Xuân Thu. Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm
Sử kí, chép lại lịch sử Trung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ
Đế. Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần

Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp . Tới thời Minh-Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ
khố toàn thư là những di sản văn hoá đồ sộ của Trung Quốc
2.3. Khoa học tự nhiên và kĩ thuật:
a.Toán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời
Tây Hán đã xuất hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về
phân số, về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông. Thời Đông Hán, đã có
cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách này đã nói đến khai căn bậc 2, căn bậc 3,
phương trình bậc1, đã có cả khái niệm số âm, số dương. Thời Nam-Bắc triều có một
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 16
nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra số Pi xấp xỉ 3,14159265, đây là
một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó.
Thiên văn học: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản đồ sao
có tới 800 vì sao. Họ đã xác định được chu kì chuyển động gần đúng của 120 vì sao.
Từ đó họ đặt ra lịch Can-Chi. Thế kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng vết
đen trên Mặt trời. Thế kỉ II, Trương Hành đã chế ra dụng cụ để dự báo động đất. Năm
1230, Quách Thủ Kính (đời Nguyên) đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định một
năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên văn
Châu Âu thế kỉ XIII.
Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng đế nội kinh được coi là bộ
sách kinh điển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương
mục của Lí Thời Trân. Cuốn sách này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi
đây là bộ bách khoa về sinh vật của người Trung Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa
châm cứu là một thành tựu độc đáo của y học Trung Quốc.
Kĩ thuật: Có 4 phát minh quan trọng về mặt kĩ thuật mà người Trung Hoa đã
đóng góp cho nhân loại, đó là giấy, thuốc súng, la bàn và nghề in. Giấy được chế ra
vào khoảng năm 105 do Thái Luân. Nghề in bằng những chữ rời đã được Tất Thăng
sáng tạo vào đời Tuỳ. Đồ sứ cũng có nguồn gốc từ Trung Hoa. Từ thế kỉ VI, họ đã
chế ra diêm quẹt để tạo ra lửa cho tiện dụng.
2.4. Hội hoạ, điêu khắc, kiến trúc: Hội hoạ:
a.Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình: bạch hoạ,

bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới
các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm
hội hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ
. Điêu khắc Ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu,
thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần,
tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán ( pho tượng cao nhất thế giới ), tượng Phật nghìn
mắt nghìn tay. Kiến trúc Cũng có những công trình rất nổi tiếng như Vạn lí trường
thành ( tới 6700 km ), Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh.
2.5. Triết học, tư tưởng:
Thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành, Âm dương gia: Âm dương, bát quái,
ngũ hành, là những thuyết mà người Trung Quốc đã nêu ra từ thời cổ đại để giải thích
thế giới. Họ cho rằng trong vũ trụ luôn tồn tại hai loại khí không nhìn thấy được xâm
nhập vào trong mọi vật là âm và dương ( lưỡng nghi).
Bát quái là 8 yếu tố tạo thành thế giới: Càn (trời), Khôn (đất), Chấn (sấm), Tốn
(gió), Khảm (nước), Ly (lửa), Cấn (núi), Đoài (hồ). Trong Bát quái, hai quẻ Càn,
Khôn là quan trọng nhất. Ngũ hành là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Đó là 5 nguyên tố
tạo thành vạn vật. Các vật khác nhau là do sự pha trộn, tỉ lệ khác nhau do tạo hoá sinh
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 17
ra. Sau này, những người theo thuyết Âm dương gia đã kết hợp thuyết Âm dương với
Ngũ hành rồi vận dụng nó để giả thích các biến động của lịch sử xã hội .
Về tư tưởng: Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất
nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lí thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các
vấn đề của cuộc sống( Bách gia tranh minh )
. Nho gia: Đại biểu cho phái Nho gia là Khổng Tử. Nho gia đề cao chữ nhân,
chủ trương lễ trị, phản đối pháp trị. Nho gia đề cao Tam cương,Ngũ thường, cùng với
tư tưởng Chính danh định phận và đề cao tư tưởng Thiên mệnh.Giá trị quan trọng
nhất trong tư tưởng của Khổng Tử là về giáo dục.Ông chủ trương dạy học cho tất cả
mọi người. Tới thời Hán Vũ Đế (140-87 TCN), chấp nhận đề nghị của Đổng Trọng
Thư, Hán Vũ Đế đã ra lệnh “bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật”, Nho gia đã được
đề cao một cách tuyệt đối và nâng lên thành Nho giáo

. Đạo gia: Đại biểu cho phái Đạo gia là Lão Tử và Trang Tử .Hai ông đã thể
hiện tư tưởng của mình qua hai tác phẩm Đạo đức kinh và Nam Hoa kinh. Theo Lão
Tử, “Đạo” là cơ sở đầu tiên của vũ trụ, có trước cả trời đất, nằm trong trời đất. Qui
luật biến hoá tự thân của mỗi sự vật ông gọi là “Đức”.Lão Tử cho rằng mọi vật sinh
thành, phát triển và suy vong đều có mối liên hệ với nhau.Tới thời Trang Tử, tư
tưởng của phái Đạo gia mang nặng tính buông xuôi, xa lánh cuộc đời. Họ cho rằng
mọi hoạt động của con người đều không thể cưỡng lại “đạo trời”, từ đó sinh tư tưởng
an phận, lánh đời. Phái Đạo giáo sinh ra sau này khác hẳn Đạo gia, mặc dù có phái
trong Đạo giáo tôn Lão Tử làm “Thái thượng lão quân”.Hạt nhân cơ bản của Đạo
giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ
trọng sinh, lạc sinh. Pháp gia: Ngược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương
“pháp trị”, coi nhẹ “lễ trị”.Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời
Tần Thuỷ Hoàng. Theo Hàn Phi Tử, trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng,
dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa. Ông cho rằng trị nước cần nhất 3 điều:
• Pháp: đó là phải định ra được pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu, công
bằng với mọi người, không phân biệt đó là quí tộc hay dân đen.
• Thế: Muốn thực thi pháp luật thì các bậc quân vương phải nắm vững quyền
thế, không chia xẻ cho kẻ khác.
• Thuật: đó là thuật dùng người. Thuật có 3 mặt: bổ nhiệm, khảo hạch và
thưởng phạt. Thuật bổ nhiệm là khi chọn quan lại chỉ căn cứ vào tài năng và lòng
trung thành, không cần dòng dõi, đức hạnh.Khảo hạch là phải kiểm tra công việc
thường xuyên.Thưởng phạt thì chủ trương “ai có công thì thưởng, ai có tội thì trừng
phạt thật nặng, bất kể là quí tộc hay dân đen”, trọng thưởng, trọng phạt.
Mặc gia: Người đề xướng là Mặc Tử (Khoảng giữa thế kỉ V TCN đến giữa
thế kỉ IV TCN ).Hạt nhân tư tưởng triết học của Mặc gia là nhân và nghĩa.Mặc Tử
còn là người chủ trương “thủ thực hư danh” (lấy thực đặt tên).Tư tưởng của phái Mặc
gia đầy thiện chí nhưng cũng không ít ảo tưởng.Từ đời Tần, Hán trở về sau, ảnh
hưởng của phái Mặc gia hầu như không còn đáng kể.
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 18
Câu 7 : Bốn phát minh lớn về KHKT của Trung Quốc thời cổ trung đại và ý nghĩa

của nó ?
Thời trung đại Trung Quốc có 4 phát minh lớn rất quan trọng đó là: Giấy, kĩ
thuật in, thuốc súng và kim chỉ nam.
a) Kĩ thuật làm giấy:
- Thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dung thẻ tre, lụa để ghi chép. Đến
khoảng thế kỷ II, mặc dù đã biết dung phương pháp xơ gai để làm giấy, tuy nhiên
giấy thời kỳ này còn xấu, mặt không phẳng , khó viết nên chỉ dung để gói.
- Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dung vỏ cây, lưới
cũ, rẻ rách…làm nguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại
giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy được dung để viết 1 cách phổ biến thay thế cho các
vật liệu trước đó.
- Từ thế kỷ III nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam và sau đó được tryền đi hầu
khắp các nước trên thế giới.
b) Kĩ thuật in:
- Từ giữa thế kỷ VII kĩ thuật in giấy đã xuất hiện. Khi mới ra đời là in bằng ván
sau đó có một người dân tên Tất Thăng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét
nung đã hạn chế được nhược điểm của cách in bằng ván. Tuy nhiên cách in này vẫn
còn hạn chế nhất định: chữ hay mòn, khó tô mực. Sau đó đã có một số người tiến
hành cải tiến nhưng ko được, đến thời Nguyên, vương Trinh mới cải tiến thành công
việc dùng chữ rời bằng gỗ.
- Từ khi ra đời kĩ thuật in cũng đã được truyền bá rộng rãi ra các nước khác trê
thế giới. Cho đến năm 1448, Gutenbe người Đức đã dùng chữ rời bằng kim loại, nó
đã làm cơ sở cho việc in chữ rời bằng kim loại ngày nay.
c) Thuốc súng:
Thuốc súng là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan, cho đến thế
kỷ X thuốc súng bắt đầu được dùng làm vũ khí. Sau đó qua quá trình sử dụng nó đã
được cải tiến rất nhiều với nhiều tên gọi khác nhau. Và trong quá trình tấn công
Trung Quốc người Mông cổ đã học được cách làm thuốc súng và từ đó lan truyền
sang Tây Á rồi đến châu Âu.
d) Kim chỉ nam.

Từ thế kỷ III TCN người Trung Quốc đã phát minh ra “Tư nam” đó là một
dụng cụ chỉ hướng. Sau đó các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân
tạo, đầu tiên la bàn được dùng để xem hướng đất rồi mới được sử dụng trong việc đi
biển. Nửa sau thế kỷ XII la bàn được truyền sang Arập ròi sang châu Âu
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 19
2. Ý nghĩa:
Đối với trung quốc bốn phát minh trên ra đời không chỉ trực tiếp giúp cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của con người Trung Quốc, mà đó còn là những đóng
góp không nhỏ của một nền văn minh cho toàn nhân loại.
Đối với thế giới sự ra đời của kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và kim
chỉ nam đã nâng cao được vị thế của loài người, đưa nhân loại tiến lên một bước
trong quá trình chinh phục tự nhiên và tranh đấu với tự nhiên với chính con người để
sinh tồn và phát triển.
Câu 8 : Quá trình hình thành tư tưởng nho giáo và phân tích những đặc điểm
chính của tư tưởng này. Nêu ảnh hưởng của nho giáo trong đời sống xã hội Việt
Nam hiện nay ?
1. Quá trình hình thành tư tưởng nho giáo và phân tích những đặc điểm của tư
tưởng này.
a) Quá trình hình thành
Nho gia là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở Trung Quốc. Người đặt cơ
sở đầu tiên của Nho gia là Khổng tử. Nho gia đề cao chữ nhân, chủ trương lễ trị, phản
đối pháp trị. Nho gia đề cao Tam cương, Ngũ thường, cùng với tư tưởng Chính danh
định phận và đề cao tư tưởng Thiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tư tưởng của
Khổng Tử là về giáo dục. Ông chủ trương dạy học cho tất cả mọi người.
Tiếp sau Khổng Tử là Mạnh Tử người kế thừa và phát triển học thuyết Nho gia
them một bước
Tới thời Hán Vũ Đế (140-87 TCN), chấp nhận đề nghị của Đổng Trọng Thư,
Hán Vũ Đế đã ra lệnh “bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật”, Nho gia đã được đề
cao một cách tuyệt đối và nâng lên thành Nho giáo.
b) Đặc điểm của Nho giáo

1 - Ảnh hưởng của Nho giáo trước Cách mạng tháng 8. Nho giáo du nhập vào
Việt Nam khá lâu có ảnh hưởng sâu sắc đến truyền thống giáo dục, tư tưởng nhân dân
ta tư xưa đến nay. Nho giáo trong xã hội phong kiến :
Tư chỗ không được ưa thích trong nhân dân Việt Nam Nho giáo dần dần chiếm
giư vị trí quan trọng trong he thống xa hội phong kiến, đề cao uy quyền nhà vua, xây
dựng hệ thống quan liêu từ trên xuống dưới, đảm bảo mối quan hệ giữa nhà nước và
nhân dân. Nho giáo vào Việt Nam được Việt Nam hóa, vì lợi ích bảo vệ và xây dựng
tổ quốc đã khai thác tích cực những quan điểm của Nho giáo đe khẳng định giá trị
truyền thống của Dân tộc.
Ơ Việt Nam Nho giáo đặt quan hệ vua tôi ơ vị trí cao nhất trong “ngu luân”.
Các nhà nho Việt Nam không “ngu trung”, ho đòi vua trước hết phải trung thành với
To quốc va hậu với dân. Ho đã ủng hộ Le Hoàn, Trần Thủ Độ, khi các ông này gạt
bo những vua quan bất lợi của triều đình cũ đe lập lên triều đình mới. Đo là ảnh
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 20
hưởng quan điểm thuyết Chính danh của Khổng Tử khi vua không ra vua. Khi quân
Minh sang xâm lược nước ta thì Nguyễn Trãi gọi là “thằng nhãi con Tuyên Đức”.
Các Nho sĩ Việt Nam xưa kia “sôi kinh nấu sử” để tu thân, te gia, trị quốc, bình thiên
Hạ, đó la con đường của các nhà Nho tiến thân, cống hiến cho nước nhà, tận trung
với vua, hết lòng vì xã tắc.
Các bậc vua chúa xưa nay vẫn lấy điều “lấy dân làm gốc”,” đưa thuyền cũng
la dân , lật thuyền cũng la dân” ( Tuân tử), vì dân lấy đạo nghĩa trên hết, chăm lo cho
dân, giáo hóa dân.
Nhân nghĩa la phạm tru trung tâm đứng đầu trong “ ngũ thường” mà Khổng
tư đã dạy làm gương soi mình cho các sĩ tư Việt nam thời trước. Nhân nghĩa trong
Khổng giáo là tình cảm sâu sắc, nghĩa vụ thiêng liêng của
be tôi đối với vua, của con đối với cha, của vợ đối với chồng. Nguyễn Trãi đã viết :
“ Đem đại nghĩa thắng hung tàn, lấy trí nhân để thắng cường bạo “ va quan điểm của
ông cha ta từ xưa đến nay đã lấy điều cốt nhục “ Đức trị “ để trị nước, trong nếp sống
hàng ngày, để đối nhân xư thế của từng người : giữa thầy với trò, cha con, vợ chồng,
anh em, nổi bật la vấn đe “ Hiếu đễ “

- Đặc biệt ảnh hưởng đến nền giáo dục nước ta “ Tiên học lễ, hậu học văn”,
“ Thầy ra thầy, trò ra trò” đo là tư tưởng le và chính danh của Khổng Tử. Hệ thống
giáo dục từ xưa là các nho sĩ học đi ra làm quan, giúp vua giúp nước. Nho giáo cũng
khẳng định sư giáo dục trong gia đình cũng co tác động mạnh mẽ.
- Các kiến trúc đất, đền thờ, văn miếu thơ Khổng Tư cũng đều mang đậm nét
tư tưởng của Nho giáo. Có the nói ho giáo ơ Việt nam được sư dụng như hệ tư tưởng
chính thống. Nho giáo trơ thành tiêu chuẩn đánh giá phẩm chất đạo đức của con
người.
Bên cạnh mặt tích cực nho giáo cũng co những mặt tiêu cực là xem nhẹ dân,
không phát huy sức sáng tạo của dân, và duy ta m đôi cho là không tưởng. Tư tưởng
coi thường người phụ nư đan sâu vào đầu óc người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Về kinh tế: Nho giáo cũng khuyên con người ta lên làm giàu, tạo ra của cải
vật chất cho xa hội "dân giàu, nước mạnh". Tuy nhiên Nho giáo cũng khuyên can
con người ta làm giàu chính đáng, đừng vì mối lợi ma bất chấp tất cả.
2. Ảnh hưởng của Nho giáo đến truyền thống văn hóa ngày nay của Việt Nam.
Ho chí Minh, nhà tư tưởng văn hóa của The giới, con người vĩ đại của dân tộc Việt
Nam đã tiếp thu truyền thống văn hóa dân tộc the hiện trong tư tưởng và nhiều câu
chuyện nho giáo của Người. Nhưng Người đã vượt qua nhửng hạn che của Nho giáo
ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc. Người đa sáng lập và giáo dục Đảng ta
với phương châm : “lấy dân làm gốc” làm tôn chỉ lãnh đạo nhân dân ta trong cuộc
dựng nước va giữ nước. Người cũng coi đạo đức la gốc chu trương chọn lựa người tài
đe đảm đương việc nước.
Qua 2 cuộc kháng chiến người đa nhắc nhơ rất nhiều câu chư của Nho giáo
đe giáo dục cán bo nhân dân về phẩm chất tư cách đạo đức, ve lòng nhân đạo của con
người Việt Nam. Người mượn câu nói của Mạnh Tư để nêu lên khí phách của người
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 21
cách mạng : “ giàu sang không the quyến rũ, nghèo kho không the chuyển lay, uy lực
không the khuất phục”. Đây cũng chính la câu nói của Mạnh Tử trong Thi ên Đằng
Văn Công – Ha : “ Phu quí bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”
Sau hai cuộc kháng chiến Nhân dân Việt Nam giành lại được độc lập và thống nhất,

đất nước ta bước vào hàn gắn vết thương chiến tranh xây dựng mọi mặt của đất nước
theo định hướng XHCN, trên con đường tiến tới một tương lai tốt đẹp dân giàu, nước
mạnh, xa hội công bằng, văn minh. Chúng ta lại thường xuyên đụng đến nho giáo, nó
vẫn bám sát chúng ta, tiếp tục đem đến cho chúng ta nhiều bài học
ca chính diện và phản diện. Nho giáo nhiều lúc nêu lại điều hay y tốt như tạo thêm
năng lượng cho co xe cách mạng tiến lên, nhưng cũng co trường hợp nho giáo trở nên
thọc gậy bánh xe.
Hiện nay Việt Nam đang bước vào cơ che thị trường xuất hiện nhiều xáo trộn
trong quan he xã hội, sinh hoạt gia đình và phẩm chất ca nhân. Thực tế cho thấy mâu
thuẫn không thể điều hòa được giữa phát triển vat chất và suy thoái tinh thần, giữa
kinh te và đạo đức văn hóa x ã hội.
Đe chống lại, khôi phục lại truyền thống van hóa tốt đẹp xưa nay của nhân dân
ta, đảng ta chu trương giáo dục con người, chiến lược con ngưới, phát huy sáng tạo,
độc lập tư chủ, chu trương giáo dục “ Tiên học lễ, hậu học văn “là những điều cốt yếu
của nền giáo dục.
Về Kinh tế chủ trương làm giàu chính đáng, cạnh tranh lành mạnh, hợp đạo
để động viên khuyến khích nhân dân ta trong công cuộc xây dựng đất nước, dần hình
thành đạo đức trong kinh doanh.
Cho đến nay, Nho giáo vẫn còn ảnh hưởng không nho đến đời sống gia đình,
các phẩm chất, đạo đức của người phụ nữ, vẫn co những quan điểm coi thường phụ
nữ, lấy tiêu chuẩn tứ đức làm đầu “ công, dung, ngôn, hạnh”. Người phụ nư trở nên
bị cương tỏa, dồn nén trong vòng tứ đức không phát huy được hết năng lực của mình.
Truyền thống quan hệ cha con va anh em đến nay trong gia đình Việt Nam vẫn giữ
được tư tưởng của nho giáo, là nét đệp trong quan hệ văn hóa xã hội Việt nam. Nho
giáo đòi hỏi sự gắn bó chặt chẽ giữa các thành viên trong một gia đình, trong một
dòng họ, no keu gọi sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, khuyến khích nhau giữ gìn
truyền thống của gia đình va dòng họ.
Những nghi thức ứng xư hàng ngày, những lời răn dạy của ông cha, những gia
huấn, gia giữ được lưu truyền đến các đời con cháu. Việc thờ cúng ông ba cha mẹ
trong nha gắn liền với việc thờ cúng tổ tiên trong họ, việc xây dựng nha thờ, sửa sang

mo mả, sưu tầm ghi chép gia phả, đều góp phần làm khăng khít hơn mối quan he
trong gia đình, gia tộc. Đã co nhiều biểu hiện tốt đẹp của tình người nảy sinh từ đó.
Sư giáo dục cùa Nho giáo lấy lễ làm biện pháp đã đạt được tới mức đo sâu sắc ở cho
nó thành tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người.
Nho giáo đã huy động được dư luận toàn the xã hội, biết quí trọng người có le
và khinh gét người vô le và điều này đa đi vào sâu lương tâm của con người. Vi phạm
le trở thành điều đau khổ, đáng sỉ nhục, thậm chí đến mức phải chết chứ không bỏ lễ.
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 22
Ảnh hưởng của nho giáo trong lịch sử phát triển xa hội, truyền thống văn hóa của
nưóc ta vẫn tiếp tục. Đây là một sựt thật không phủ nhận được. Vấn đề "gạn đục khơi
trong" Nho giáo để phục vụ mục đích tích cực cho đất nước ta hiện nay trong sự
nghiệp công ngiệp hóa hiện đại hóa là vấn đề cần lam ngay và làm càng sớm càng tốt.
Câu 9 : Điều kiện hình thành nền văn minh khu vực Đông nam Á và những thành
tựu cơ bản của nền văn minh đó, Việt Nam đã có những đóng góp gì cho nền văn
minh khu vực?
1. Điều kiện hình thành nền văn minh khu vực ĐNA
a) Điều kiện tự nhiên của ĐNA thuận lợi cho những bước đi đầu tiên của con
người. Vì thế có thể hiểu được tại sao con người đã có mặt ở vùng đất ày từ rất xa
xưa. Cùng sinh tụ trên một khu vực địa lý, cư dân ĐNA đã sang tạo ra một nền văn
hóa bản địa có cội nguồn chung từ thời tiền sử và sơ sử trước khi tiếp súc với văn hóa
Trung Hoa và Ấn Độ. Theo những vật chứng để lại nhờ sự phát hiện của các nhà
khảo cổ có thể thấy Văn hóa ĐNA cũng đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau và rồi dần hình thành lên một nền văn minh mới của nhân loại.
b) Sự hình thành các quốc gia ĐNA còn gắn liền với việc tiếp thu ảnh hưởng
văn hóa Trung Hoa và văn hóa Ấn Độ. Những ảnh hưởng này là khá tòa diện và sâu
sắc, cả về chữ viết, văn chương, tôn giáo, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. Sự tiếp
thu đó qua các con đường khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là thông qua hoạt động
thông thương và việc xâm chiếm. Tuy phải chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của hai nền
văn hóa lớn song ĐNA vẫn là ĐNA một khu vực được coi là “Châu Âu giáo mùa”
cũng có những bản sắc và những thành tựu riêng biệt mang đậm chất ĐNA

2. Những thành tựu cơ bản của nền văn minh ĐNA
Cư dân ĐNA lấy sản suất nông nghiệp lúa nước làm phương thức hoạt động
kinh tế chủ yếu. Do đó không chỉ có những nét tương đồng về canh tác và hệ thồng
thủy lợi, mà đến các phong tục tập quán ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng của của nền
nông nghiệp lúa nước.
a) Trước khi các tôn giáo được truyền bá vào ĐNA, cư dân nơi đây đã dùng
thuyết “vạn vật hữu linh” để chỉ tất cả những hình thức tín ngưởng. Trong đó sớm
nhất là bái vật giáo với những ý niệm về sức mạnh siêu nhiên của tự nhiên.
Quan niệm “vạn vật hữu linh” đã tồn tại trong các tín ngưỡng dân gian và có
tác động không nhỏ đến các tôn giáo được truyền bá vào và một phần làm biến dạng
nó, biến nó thành cái của mình: như Ăng co vát ở Campuchia, Bánh xe luân hồi bằng
đá ở Thái Lan,
b) Khác với văn hóa chữ viết của người Hán và Ấn Độ, văn hóa cư dân nông
nghiệp ĐNA tắm mình trong nền văn hóa dân gian. Tín ngưỡng, lễ hội gắn liền với
chu ký nông nghiệp, thờ cúng tổ tiên. Cơ cấu của lễ hội bao gồm hai phần đó là Lễ và
Hội đan xen hòa quyện vào nhau rất khăng khít, Ngoài ra lễ hội khu vực ĐNA còn
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 23
mang tính chất thống nhất cao như Tết cổ truyền ở các nước đều có với hình thức gần
giống nhau và thời điểm cũng tương đương nhau.
c) Qua các văn bia người ta biết rằng ĐNA cổ xưa đã sử dụng chữ viết đươc du
nhập từ Ấn Độ là chính. Tuy nhiên trong quá trình lịch sử lâu dài việc sang tạo ra chữ
viết và quá trình cải tiến nó của các cư dân ĐNA không phải là một sự bắt chước đơn
giản mà là cả một quá trình công phu và sang tạo, một thành tựu đáng kể về văn hóa
của khu vực.
Nền văn học dân gian của các dân tộc ĐNA cũng rất phong phú và đa dạng về
thể loại đó là những truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn,
truyện trạng…mặc dù có chịu ảnh hưởng của văn học Hán và Ấn Độ song văn học
ĐNA vẫn mang được bản sắc riêng.
Ngoài ra văn hóa ĐNA còn rất nhiều bản sắc riêng biệt nữa như: Chiếc nhà
sàn, Thích múa hát tập thể, hát đối…

3. Việt Nam đã có những đóng góp gì cho nền văn minh khu vực?
Trải qua nhiểu thế kỷ, Đông Nam Á đã phát triển một nền sản xuất nông
nghiệp độc đáo, lấy cây lúa làm cây trồng chính. Trên cơ sở ấy đã nảy sinh và phát
triển một nền “văn minh lúa nước” nông dân Đông Nam Á đã sáng tạo và tích luỹ
được nhiều kinh nghiệp trồng lúa phong phú thích hợp với mỗi quốc gia trong vùng.
Ngày nay các nước Đông Nam Á lại có điều kiện trao đổi giao lưu kinh tế chính trị
văn hoá xã hội, là những thành viên của khối Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN). Biểu tượng của khối này cũng lấy hình bó lúa để thể hiện tính chất kinh tế
xã hội, văn hoá của vùng là những cư dân nông nghiệp trồng lúa. Chính vì thế nghiên
cứu cây lúa tạo nên nét đặc thù của văn hoá ở Đông Nam Á và Việt Nam là một đề tài
hấp dẫn. Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay, khi nền kinh tế của vùng đang có bước phát
triển mạnh mẽ, thì cây lúa vẫn là cây lương thực có vai trò quan trọng nhất trong xã
hội. Nó còn góp phần hình thành có một nền văn hoá đã tồn tại từ rất lâu đời của
vùng Đông Nam Á. Bên cạnh đó cũng có những nét riêng, bản sắc và độc đáo trong
văn hoá của mỗi quốc gia trong vùng Đông Nam Á.
Câu 10 : Điều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp – La Mã và những thành tựu
cơ bản của nền văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại ?
1. Diều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp – La Mã
a) Điều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp
* Địa lý và dân cư:
- Vùng đất của thế giới Hy Lạp cổ đại lớn hơn nước Hy Lạp ngày nay rất
nhiều, nó gồm miền Nam bán đảo Bancăng (Balkans), các đảo trên biển Êgiê
(Aegean) và phía tây Tiểu Á. Trung tâm của thế giới Hy Lạp cổ đại nằm ở phía nam
bán đảo Bancăng.
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 24
- Đất đai Hy Lạp không được phì nhiêu, không thuận lợi cho việc trồng cây
lương thực, địa hình lại còn bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp. Nhưng
bù lại, Hy Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Ở đây còn
có nhiều khoáng sản lại tương đối dễ khai thác như đồng, vàng, bạc...Chính vì vậy,
kinh tế Hy Lạp cổ đại chú trọng phát triển về công, thương nghiệp hơn nông nghiệp,

nhất là buôn bán đường biển. Đặc điểm này của kinh tế cũng làm cho nền văn minh
Hy Lạp cổ tuy phát triển sau văn minh Ai Cập cố, nhưng những lái buôn Hy Lạp
trong quá trình ngang dọc trên Địa Trung Hải cũng học được nhiều điều hay từ Ai
Cập và Lưỡng Hà.
- Về dân cư, dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người như người Êôliêng
(Eolien), Akêăng (Acheen), Đôriêng (Dorien)...Lúc đầu các tộc người này đều gọi
theo tên riêng từ thời bộ lạc của mình, tới thế kỉ VIII-VII TCN các tộc người đó đều
tự gọi một tên chung là Helen (Hellenes) và gọi đất nước mình là Hella (Hella) tức
Hy Lạp .
b) Điều kiện hình thành nền văn minh La Mã.
- Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nước La Mã cổ đại nằm ở Nam Âu như
một chiếc chân người chìa ra Địa Trung Hải.
- Bán đảo Italia có nhiều đồng bằng, tương đối thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp, trong lòng đất lại chứa nhiều khoáng sản, thuận lợi cho nghề luyện kim.
Địa hình ở đây lại không bị chia cắt, tạo điều kiện cho sự thống nhất. Bờ biển ở phía
nam bán đảo có nhiều vịnh, cảng thuận tiện cho tàu bè trú ẩn khi thời tiết xấu. Do
điều kiện địa lí như vậy nên bán đảo Italia có điều kiện tiếp xúc với những nền văn
minh phát triển sớm ở phương Đông.
- Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia được gọi là Italiot, trong đó
bộ phận sống trên đồng bằng latium được gọi là người Latinh (Latin), ngoài ra còn có
một số nhỏ người gốc Gôloa, gốc Hy Lạp.
2. Những thành tựu cơ bản của nền văn minh Hy Lạp – La Mã
a) Những thành tựu cơ bản của văn minh Hy Lạp.
Tuy xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập nhưng nhờ tiếp thu được nhiều
giá trị từ Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại và phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên
nền văn minh Hy Lạp cổ đại đã có rất nhiều đóng góp giá trị.
* Chữ viết: Về chữ viết, người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của
người Phênixi (Phoenicia) rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới gồm
24 chữ cái. Từ chữ Hy Lạp cổ sau này đã hình thành nên chữ Latinh và chữ Slavơ.
Đó là cơ sở chữ viết mà nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay đang sử dụng.

* Văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu có
liên quan với nhau, đó là thần thoại, kịch, thơ.
“ Đề cương ôn tập Lịch Sử Văn Minh Thế Giới ” Trang 25

×