BGIODCVOTO
TRệễỉNG ẹAẽI HOẽC KINH TE TP HO CH MINH
NGUYNTHTHUHNG
TI:
GII PHP QUN TR RI RO TRONG
PHNGTHC TN DNG CHNG T TI
NGNHNGTHNGMI C PHN NGOI
THNGVIT NAM
Chuyờn ngnh: kinh t ti chớnh-ngõn hng
Mó s : 60.31.12
LUNVNTHCSKINHT
Ngihng dn khoa hc: TSTRNGTH HNG
TP. HCHMINH, NM 2009
i
LIăCAMăOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cu đc lp ca tôi. S liu đc nêu
trong lun vn là trung thc và có trích dn ngun. Kt qu nghiên cu trong lun
vn là trung thc và cha đc công b trong bt k công trình nghiên cu nào.
Tác gi ký tên
Nguyn Th Thu Hng
ii
MCăLC
LIăCAMăOAN i
MCăLC ii
DANHăMCăCỄCăTăVITăTT vii
DANHăMCăCỄCăSăă,ăBNG,ăBIU viii
LIăMăU ix
CHNGă 1:ă TNGă QUANă Vă RI ROă TRONGă PHNG THC TÍN
DNG CHNG T 1
1.1 Tngăquátăvăphngăthcătínădngăchngăt 1
1.1.1 C s ra đi ca phng thc TDCT 1
1.1.2 Khái nim phng thc TDCT 1
1.1.3 c trng ca phng thc TDCT 1
1.1.4 Vai trò ca phng thc TDCT 2
1.1.5 Phân loi th tín dng (letter of credit-L/C) 3
1.1.5.1 Phân loi theo ngha v và trách nhim 3
1.1.5.2 Phân loi theo thi hn thanh toán 4
1.1.5.3 Phân loi theo phng thc s dng 4
1.1.6 Các bên tham gia trong phng thc TDCT 7
1.1.7 Quy trình thanh toán theo phng thc TDCT 8
1.1.7.1 Giai đon m L/C 8
1.1.7.2 Giai đon thc hin L/C 10
1.2 NhngăquyăđnhăqucătăápădngătrongăphngăthcăTDCT 11
1.2.1 Uniform Customs and Practice for Documentary Credits ( UCP600) 11
1.2.2 Các vn bn pháp lý khác 12
1.3 Riăroătrongăphngăthcătínădngăchngăt 12
1.3.1 Khái nim ri ro trong phng thc TDCT 13
1.3.2 Các loi ri ro trong phng thc TDCT 13
iii
1.3.2.1 Ri ro chính tr, pháp lý 13
1.3.2.2 Ri ro ngoi hi 14
1.3.2.3 Ri ro đo đc 15
1.3.2.4 Ri ro tín dng 16
1.3.2.5 Ri ro k thut (tác nghip) 17
1.3.2.6 Ri ro khác 19
1.4 KinhănghimăxălỦăriăroătrongăphngăthcăTDCTătiămtăsăngơnăhàng
trênăthăgii 20
1.4.1 Kinh nghim x lý và hn ch ri ro trong phng thc tín dng chng t ti
Ngân hàng Wachovia, N.A., Chi nhánh HongKong 20
1.4.2 Kinh nghim x lý ri ro trong phng thc TDCT ti mt s ngân hàng khác
trên th gii. 23
KTăLUNăCHNGă1 25
CHNGă2:ăTHCăTRNGăRIăROăTRONG PHNGăTHC TDCTăTI
NGỂNăHĨNGăTHNGăMIăCăPHNăNGOIăTHNG VITăNAM 26
2.1 Sălc văNHăTMCPăNgoiăThngăVităNam 26
2.1.1 Lch s hình thành và phát trin ca NHNT 26
2.1.2 Tin trình c phn hóa ca NHNT 29
2.1.3 Tình hình thanh toán quc t ti NHNT 32
2.1.3.1 Doanh s thanh toán quc t ti NHNT 32
2.1.3.2 Nhng thun li và khó khn trong thanh toán quc t ti NHNT 36
2.2 Thc trng riăroătrongăphngăthc TDCT ti NHNT 40
2.2.1 Tình hình thanh toán theo phng thc TDCT ti NHNT 40
2.2.1.1 T chc thanh toán theo phng thc TDCT ti NHNT 41
2.2.1.2 Doanh s thanh toán theo phng thc TDCT ti NHNT 41
iv
2.2.2 Nhng ri ro phát sinh trong phng thc TDCT ti VCB 42
2.2.3.1. Ri ro pháp lý, chính tr 43
2.2.3.2. Ri ro ngoi hi 43
2.2.3.3. Ri ro ro đo đc 45
2.2.3.4. Ri ro v tín dng 49
2.2.3.5. Ri ro v k thut, nghip v 49
2.3. Nhngănguyênănhơnădnăđnăphátăsinhăriăro trongăphngăthcătínădngă
chngătătiăNHNT VităNam 58
2.3.1. Nguyên nhân khách quan 58
2.3.1.1. Nguyên nhân t phía khách hàng ca NHNT 58
2.3.1.2. Nguyên nhân t thc trng nn kinh t Vit Nam 58
2.3.2. Nguyên nhân ch quan t NHNT Vit Nam 59
2.3.2.1 Trình đ nghip v ca cán b Ngân hàng còn yu kém 59
2.3.2.2. Công ngh Ngân hàng cha đáp ng nhu cu thanh toán 59
2.3.2.3. Vng mc quy trình nghip v L/C, c ch, chính sách 59
KTăLUNăCHNGă2 61
CHNGă3:ăGIIăPHỄPăQUN TR RIăROăTRONGăPHNGăTHC TÍN
DNGăCHNGăTăTIăNHNT VITăNAM 62
3.1. nhăhngăphátătrinăhotăđngăthanh toán qucătăcaăNgơnăhƠngăNgoiă
thngăđnă2015 62
3.1.1. nh hng phát trin hot đng kinh doanh ca NHNT 62
3.1.2. nh hng phát trin hot đng TTQT ti NHNT đn 2015 63
3.2. Cácăgiiăphápăphòngăngaăriăroătrong phngăthcăTDCTătiăNHNTă
VităNam 64
3.2.1 Gii pháp hn ch ri ro k thut 64
v
3.2.1.1 Xây dng đi ng cán b Ngân Hàng Ngoi thng có trình đ chuyên môn
và đo đc ngh nghip 64
3.2.1.2 i mi công ngh và hoàn thin quy trình nghip v 67
3.2.2 Gii pháp hn ch ri ro tín dng 68
3.2.3 Gii pháp hn ch ri ro ngoi hi bng cách đa dng hóa nghip v kinh
doanh ngoi t 70
3.2.4 Gii pháp hn ch ri ro chính tr, pháp lý 71
3.2.5 Gii pháp hn ch ri ro đo đc 72
3.2.6 Gii pháp hn ch ri ro ngân hàng đi lý 73
3.2.7 Gii pháp khác 73
3.2.7.1 Xây dng uy tín, thng hiu Ngân hàng ngoi thng Vit Nam ngày càng
tt hn. Xng đáng là NHTM hàng đu trong lnh vc thanh toán quc t 73
3.2.7.2 Thành lp qu d phòng ri ro cho hot đng TTQT 74
3.3 Các gii pháp h tr t phía c quan hu quan 74
3.3.1 Gii pháp h tr t phía Ngân hàng Nhà Nc 74
3.3.1.1 Xây dng h thng cnh báo nhng bin đng bt thng v tình hình tài
chính - kinh t 74
3.3.1.2 Chính sách cho vay ngoi t, qun lý ngoi hi, điu chnh t giá cn điu
chnh kp thi 76
3.3.1.3 Nâng cao cht lng hot đng ca trung tâm thông tin phòng nga và x lý
ri ro ca Ngân hàng Nhà nc (CIC) 77
3.3.1.4 Tng cng nng lc công tác thanh tra, kim soát 78
3.3.2 Gii pháp h tr t phía Chính ph 80
3.3.2.1 Hoàn thin vn bn pháp lý liên quan đn hot đng TTQT theo phng thc
TDCT 80
vi
3.3.2.2 Nâng cao vai trò ca các đi s quán nc ngoài, có chính sách phù hp
khuyn khích các doanh nghip xut khu 81
3.3.2.3 y mnh hot đng xúc tin thng mi, thng xuyên t chc các hi ch
thng mi quc t 82
3.3.2.4 Các chính sách b tr khác 83
KTăLUNăCHNGă3 84
KTăLUNă 85
DANHăMCăTĨIăLIUăTHAMăKHO 87
PHăLC BIUăPHệăDCHăVăTHăTệNăDNG 90
vii
DANHăMCăCỄCăTăVITăTT
CHăVITă
TT
NGUYểNăVN
TTQT
Thanh toán quc t
TDCT
Tín dng chng t
TTXNK
Thanh toán xut nhp khu
XNK
Xut nhp khu
XK
Xut khu
NK
Nhp khu
NHTM
Ngân hàng thng mi
NHNN
Ngân hàng nhà nc
NHNT
Ngân hàng ngoi thng
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHXN
Ngân hàng xác nhn
NHCK
Ngân hàng chit khu
L/C
Letter of credit: th tín dng
C/O
Certificate of origin: chng nhn xut x.
UCP
Uniform custom and practice for documentary credit: quy tc
thc hành thng nht v tín dng chng t
ISBP
International Standard Banking Practice (for the Examination of
Documents under Documentary Credits subject to UCP): tp
quán ngân hàng theo tiêu chun quc t áp dng cho vic kim
tra chng t trong phng thc TDCT
SWIFT
Society worldwide interbank and financial telecommunication:
h thng đin t liên ngân hàng toàn cu
ICC
International chamber of commerce: Phòng thng mi quc t
CIC
Credit information center: trung tâm thông tin tín dng ngân
hàng nhà nc.
WTO
World trade organization: t chc thng mi th gii
viii
DANHăMCăCỄCăSă,ăBNG,ăBIU
S đ 1.1: quy trình m L/C
S đ 1.2: quy trình thc hin L/C
Biu đ 2.1: doanh s TTXNK ca NHNT giai đon 2004-2008
Bng 2.1: th phn TTXNK ca NHNT giai đon 2004-2008
Bng 2.2: th phn TTXK ca NHNT giai đon 2004-2008
Bng 2.3: th phn TTNK ca NHNT giai đon 2004-2008
Bng 2.4: doanh s TTXNK ca NHNT giai đon 2004-2008
ix
LIăMăU
1/ăLỦădoăchnăđătƠi
Ngày nay, thng mi quc t đã tr thành mt b phân không th thiu đi
vi mi quc gia. i vi Vit Nam, s kin tr thành thành viên th 150 ca t chc
thng mi th gii, nn kinh t Vit Nam s có nhiu c hi nhng cng không ít
thách thc và trong đó hot đng thng mi quc t s là mt lnh vc nhy cm
nht, là cu ni trc tip phn ánh tng bc hòa nhp và phát trin ca c nn kinh t
đt nc.
Theo cùng vi s phát trin thng mi quc t là s phát trin ca hot đng
thanh toán quc t ca các Ngân hàng thng mi Vit Nam trong đó có Ngân hàng
thng mi c phn ngoi thng Vit Nam. Vi u th là ngân hàng thng mi
phc v kinh t đi ngoi lâu đi nht ti Vit Nam, và là ngân hàng thng mi đu
tiên Vit Nam hot đng kinh doanh ngoi t, luôn chim t trng ln nht trên th
trng ngoi t liên ngân hàng, hot đng thanh toán quc t ti NHNT Vit Nam
luôn tng trng và phát trin qua các nm và luôn chim th phn cao so vi c
nc. Hot đng thanh toán quc t ti NHNT gng lin vi 3 phng thc thanh
toán ch yu là chuyn tin, nh thu (ch yu là nh th chng t) và phng thc
tín dng chng t. Trong đó, phng thc tín dng chng t là phng thc đc s
dng rng rãi, ph bin và luôn chim t trng áp đo so vi 2 phng thc còn li.
Tuy nhiên, tín dng chng t không phi là mt nghip v đn gin, nó đòi
hi phi đc đu t thích đáng v nghip v và công ngh. Thc t hot đng thanh
toán quc t ti NHNT cho thy, phng thc tín dng chng t vn còn tim n
nhiu ri ro, gây thit hi v tài chính và uy tín không ch cho các doanh nghip tham
gia xut nhp khu mà còn cho bn thân NHNT. Chính vì vy vic phòng nga và
hn ch ri ro trong thanh toán quc t bng phng thc tín dng chng t là mt
vic làm cn thit mà các Ngân hàng thng mi nói chung và NHNT nói riêng, cng
nh các doanh nghip tham gia xut nhp khu phi đc bit chú trng và quan tâm.
Xut phát t lý do trên, t kinh nghim công tác thc t ti b phn thanh toán
quc t mt chi nhánh Ngân hàng ngoi thng trên đi bàn TP H Chí Minh, kt
x
hp vi kin thc môn hc, tôi đã chn đ tài “giiăphápăphòngăngaăvƠăhnăchă
riăroătrongăphngăthcătínădngăchngătătiăNgơnăhƠngăthngămiăcăphnă
NgoiăthngăVităNam”, Qua đó tôi hy vng đa ra nhng đ xut có ích trong
vic nâng cao hiu qu hot đng thanh toán quc t ti Ngân hàng Ngoi thng
trong giai đon hi nhp hin nay.
2/ăMcăđíchănghiênăcu:
Vic nghiên cu đ tài này nhm đt nhng mc tiêu sau:
Th nht, nghiên cu tình hình thanh toán quc t ti Ngân hàng ngoi thng
Vit Nam, nhng thun li và khó khn trong hot đng này ti NHNT
Th hai, xác đnh đc nhng ri ro trong thanh toán quc t theo phng
thc tín dng chng t ti NHNT Vit Nam, t đó khái quát nhng nguyên nhân gây
ra ri ro này.
Th ba, trên c s xác đnh và phân tích nhng ri ro đ tìm ra nhng gii
pháp hn ch và phòng nga ri ro trong thanh toán quc t theo tín dng chng t
cp đ v mô (chính ph, nhà nc) và ti chính bn thân Ngân hàng ngoi thng.
3/ăiătngăvƠăphmăviănghiênăcu:
+ i tng nghiên cu: hot đng thanh toán quc t theo phng thc tín
dng chng t ti Ngân hàng ngoi thng Vit Nam.
+ Phm vi nghiên cu:
Không gian: vic nghiên cu lun vn đc thc hin trong phm vi hot
đng ca Ngân hàng Ngoi thng Vit Nam, mt ngân hàng thng mi
quc doanh hàng đu ca Vit Nam, ni có lng giao dch thanh toán
xut nhp khu ln nht ca c nc.
Thi gian: các báo cáo hot đng thanh toán quc t trong giai đon t
2004-2008.
4/ăPhngăphápănghiênăcu:ă
thc hin mc tiêu nghiên cu, lun vn này đã s dng phng pháp duy
vt bin chng đ lun gii các vn đ liên quan. Bên cnh đó, các phng pháp
xi
nghiên cu sau đã đc s dng: phân tích, thng kê, tng hp, so sánh da trên c
s s liu thng kê ca Ngân hàng Ngoi thng.
5/ăụănghaăkhoaăhcăvƠăthcătinăcaăđătƠi:
Lun vn da trên thc trng nghiên cu cng vi nghiên cu lý lun, t duy
ca nghiu nhà nghiên cu, cng nh kinh nghim bn thân và đng nghip trong
quá trình tham gia nghip v thanh toán quc t, t đó có các ý kin đ xut phù hp
vi thc t, đm bo tuân th các nguyên tc, thông l quc t và quy đnh ca pháp
lut.
6/ăKtăcuăcaălunăvn:
Ngoài phn mc lc, m đu và kt lun, lun vn đc kt cu thành 3
chng nh sau:
Chngă1: tngăquanăvă riăroătrongăphngăthcăthanhătoánătínădngă
chngăt
Chng2:ă thcă trngă riă roă trongă phngă thcă tínă dngă chngă tă tiă
NgơnăhƠngăNgoiăthngăVităNam
Chngă3:ăgiiăphápăphòngăngaăvƠăhnăchăriăroătrongăphngăthcătínă
dngăchngătătiăNHNTăVităNam.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1.1 Tổng quát về phương thức tín dụng chứng từ.
1.1.1 Cơ sở ra đời của phương thức TDCT
Phương thức TDCT ra đời từ sự không chắc chắn của cả người nhập khẩu
và người xuất khẩu. Người xuất khẩu vừa muốn giao hàng muốn biết chắc chắn
được thanh toán, ngược lại người nhập khẩu cũng vừa muốn thanh toán cũng vừa
muốn chắc chắn được nhận hàng. Do đó người nhập khẩu sẽ đề nghị ngân hàng
của mình mở một thư tín dụng, đó chính là cam kết của người thứ ba (ngân hàng),
một cam kết về khả năng chắc chắn thanh toán của người mua. Ngân hàng cam kết
sẽ thanh toán hàng nhập khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ như đã
yêu cầu trong thư tín dụng.
1.1.2 Khái niệm phương thức TDCT
Phương thức TDCT là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng), sẽ mở một thư tín dụng cho người hưởng lợi do khách hàng chỉ định trong
đó cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người đó (người hưởng lợi của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đã đề ra trong thư tín dụng (letter of credit - L/C)
1.1.3 Đặc trưng của phương thức TDCT
Phương thức tín dụng chứng từ liên quan đến hai quan hệ hợp đồng độc lập.
Đó là quan hệ giữa người mở thư tín dụng với ngân hàng phát hành và quan hệ
giữa ngân hàng phát hành với nhà xuất khẩu.
Trong phương thức TDCT có 2 nguyên tắc cơ bản:
- Thứ nhất là nguyên tắc độc lập: thư tín dụng được mở trên cơ sở hợp đồng
mua bán, nhưng sau khi đã mở rồi, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với
2
hợp đồng mua bán hay bất cứ một hợp đồng nào khác làm cơ sở cho thư tín
dụng, thậm chí ngay cả khi thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó.
- Thứ hai là nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặc: ngân hàng chỉ thanh toán nếu
các chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với các điều kiện trong thư tín
dụng, đúng với các chỉ dẫn của người nhập khẩu. Theo nguyên tắc này,
ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ do người bán xuất trình hết sức kỹ lưỡng
vì nếu thanh toán không đúng thì ngân hàng sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
1.1.4 Vai trò của phương thức TDCT
Có thể nói rằng trong tất cả các phương thức thanh toán quốc tế thì phương
thức TDCT là phương thức phức tạp nhất nhưng lại được coi là chặt chẽ nhất bởi
những khả năng đảm bảo của nó đối với cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Dù
chi phí để thực hiện có lớn hơn các phương thức khác nhưng nó lại đảm bảo được
khả năng nhận hàng, khả năng thanh toán và hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh
toán xuất nhập khẩu.
Vai trò của phương thức TDCT đối với người xuất khẩu:
- Là người hưởng lợi của thư tín dụng, người xuất khẩu được bảo đảm rằng
khi xuất trình chứng từ phù với các điều khoản và điều kiện của L/C thì
người xuất khẩu sẽ nhận được tiền thanh toán.
- Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng mở
thư tín dụng cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ
được trao phù hợp với thư tín dụng.
- Một thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận sẽ đặt trách nhiệm cho ngân
hàng thanh toán/chiết khấu/chấp nhận và cung cấp sự an toàn tốt nhất cho
người xuất khẩu. Điều đó có nghĩa là với một thư tín dụng xác nhận đã đưa
ra một cam kết chắc chắn rằng các điều kiện về thanh toán/chiết khấu/chấp
nhận sẽ được thực hiện theo nguyên tắc không truy đòi người thụ hưởng.
Vai trò của phương thức TDCT đối với người nhập khẩu:
3
- Người nhập khẩu sẽ nhận được các chứng từ do mình quy định được ngân
hàng mở thư tín dụng ghi rõ trong thư tín dụng.
- Người nhập khẩu được bảo đảm rằng sẽ chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền thư
tín dụng khi tất cả các chỉ thị của thư tín dụng được thực hiện đúng.
- Người nhập khẩu có khả năng giữ được vốn vì không phải ứng tiền trước.
- Vì có sự đảm bảo về điều kiện thanh toán, người nhập khẩu có thể thương
lượng giá cả và điều kiện tốt hơn.
- Cho phép người nhập khẩu đáp ứng yêu cầu của người bán thông qua thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
1.1.5 Phân loại thư tín dụng (letter of credit-L/C): tùy theo cách phân
chia mà ta có nhiều loại hình thư tín dụng khác nhau.
Khái niệm thư tín dụng: Thư tín dụng là một văn bản pháp lý do ngân
hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập (được gọi là người yêu cầu mở L/C) đảm
bảo kết quả trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi L/C) một số tiền nhất
định trong một thời hạn nhất định, quy định trong bức thư đó.
1.1.5.1 Phân loại theo nghĩa vụ và trách nhiệm:
L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C)
: đây là loại L/C mà bên mở L/C
có thể sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho
người hưởng lợi. Tuy nhiên, sự hủy bỏ hay sửa đổi này phải được thực hiện
trước khi người bán giao hàng. Loại L/C này ít được sử dụng trong thanh
toán quốc tế vì loại L/C này thực chất chỉ là thông báo để người bán chuẩn
bị hàng chứ không phải là lời cam kết.
L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C)
: là loại L/C mà ngân hàng mở L/C
không được quyền đơn phương sửa đổi hay hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào và
chỉ có thể sửa đổi, hủy bỏ khi có sự đồng ý của người thụ hưởng. Theo điều
3 UCP 600 (điều 6 UCP 500) quy định nếu thư tín dụng không ghi loại gì
thì được xem là L/C không hủy ngang.
4
L/C xác nhận (confirmed L/C)
: là loại L/C không hủy ngang trong đó có
một ngân hàng uy tín đứng ra đảm bảo việc trả tiền theo L/C cùng với ngân
hàng mở. Loại L/C này được yêu cầu khi người bán không tin tưởng vào
khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. Theo tập quán các nước châu
Âu, ngân hàng xác nhận là ngân hàng trả trực tiếp cho người bán. Do vậy,
người bán ký phát hối phiếu đòi tiền trực tiếp ngân hàng xác nhận.
1.1.5.2 Phân loại theo thời hạn thanh toán
L/C trả ngay (L/C At Sight): là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó
ngân hàng đại diện người bán (người xuất khẩu) được ngân hàng phát hành
cam kết thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền của tín dụng thư cho người
hưởng lợi khi họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo đúng điều khoản quy
định của L/C.
L/C trả chậm (Usance L/C)
: là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó
ngân hàng đại diện người bán (người xuất khẩu) được ngân hàng phát hành
cam kết thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền của tín dụng thư cho người
hưởng lợi theo thời hạn quy định trong thư tín dụng đó sau khi nhận được
chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C.
1.1.5.3 Phân loại theo phương thức sử dụng
L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
: Là loại L/C không hủy ngang trong đó quy
định khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi L/C hết thời hạn hiệu lực
thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi
nào hoàn tất trị giá hợp đồng. Loại L/C này được sử dụng trong trường hợp
hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng
thanh toán không thay đổi. Sử dụng cho những trường hợp có giá trị cao,
thời hạn giao hàng dài để tiết kiệm được chi phí mở L/C. L/C tuần hoàn có
hai loại :
- L/C tuần hoàn có tích lũy (cumulative revolving L/C): cho phép nhà xuất
khẩu chuyển kim ngạch đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau nếu đợt
5
giao hàng trước chưa giao hết và cứ như vậy cho đến đợt giao hàng cuối
cùng. Nghĩa là, nếu nhà xuất khẩu trong lần giao hàng thứ n, vì lý do nào
đó, giao không đủ số lượng hàng như quy định, còn thiếu một lượng hàng là
k thì ở lần giao hàng thứ (n+1) nhà xuất khẩu sẽ giao số lượng hàng là k +
số lượng L/C quy định và cứ như vậy cho đến lần cuối cùng.
- L/C tuần hoàn không tích lũy (non-cumulative L/C) : không cho phép nhà
xuất khẩu chuyển số dư đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau.
L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C không thể hủy ngang
trong đó quy định quyền được chuyển nhượng toàn bộ hay một phần giá trị
của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên,
cấm tái chuyển nhượng từ người hưởng lợi thứ hai cho người khác. Trường
hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay giao hàng không đúng
hay chứng từ không hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách
nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Loại L/C này được sử
dụng khi mua hàng qua các đại lý, trung gian. Loại L/C này giúp cho nhà
xuất khẩu tiến hành các dịch vụ xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình.
Hiện nay, L/C chuyển nhượng được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong
thanh toán quốc tế.
L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C không hủy ngang, được mở
rộng trên cơ sở một L/C khác làm bảo đảm (gọi là L/C gốc – Master L/C).
Sau khi nhận được L/C (master L/C) do người mua yêu cầu mở cho mình,
người hưởng lợi sẽ sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở một L/C khác dựa
vào L/C gốc cho người thực sự cung cấp hàng hóa, L/C sau được gọi là L/C
giáp lưng. Loại L/C này thường được sử dụng mua bán qua trung gian trong
trường hợp L/C gốc không được phép chuyển nhượng hoặc các chứng từ
cần có trong L/C gốc không trùng hợp với L/C thứ hai; và khi người trung
gian muốn bí mật một số thông tin trong L/C gốc.
L/C đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C được quy định là chỉ có giá
trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Thông thường L/C này
6
được sử dụng trong trường hợp mua bán hàng đổi hàng hay phổ biến hơn là
trong trường hợp gia công hàng hóa.
L/C với điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay L/C ứng trước (Advance
Clause L/C): là loại L/C có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng
mực đỏ ở điều khoản này. Là một sự ủy quyền của ngân hàng mở L/C đối
với ngân hàng chiết khấu, ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để
giúp người này có thêm nguồn vốn giao hàng cho L/C đã mở. Theo L/C
điều khoản đỏ, người hưởng lợi có thể đòi được một khoản tiền nhất định
của L/C trước khi giao hàng. Và khi đã nhận được một khoản tiền nhất định
nào đó thì trong tương lai, khi xuất trình chứng từ giao hàng tới ngân hàng
chiết khấu, số tiền đó sẽ được trừ vào tiền hàng xuất khẩu và người hưởng
lợi chỉ nhận được số tiền bằng số tiền của hóa đơn trừ đi tiền ứng trước. L/C
với điều khoản đỏ có hai loại :
- L/C không đảm bảo: khoản tiền ứng trước không được đảm bảo đối với
ngân hàng mở L/C, tức là khoản tiền trả trước được thực hiện khi người
xuất khẩu trình hóa đơn với một sự cam kết của họ.
- L/C có đảm bảo: bên cạnh các giấy tờ trên, người xuất khẩu còn phải xuất
trình thêm chứng từ có giá trị như bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu hoặc giấy nhập kho.
L/C dự phòng (Standby L/C)
: là loại L/C mà trong đó ngân hàng mở L/C
cam kết với nhà nhập khẩu là sẽ thanh toán lại cho họ trong truờng hợp nhà
xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra cho nhà
nhập khẩu. Ý nghĩa quan trọng của loại L/C này là việc đảm bảo hoàn lại
cho người đặt hàng số tiền ứng trước khi người sản xuất không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng. L/C dự phòng được áp dụng phổ biến ở Mỹ, Nhật trong
quan hệ một bên là người đặt hàng và một bên là người sản xuất. Các khoản
tín dụng mà người đặt hàng cấp cho người sản xuất như tiền cọc, tiền ứng
trước, chi phí chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị đơn đặt hàng. Standby L/C
là một văn bản do ngân hàng phát hành theo chỉ thị của người mở thư tín
7
dụng (Applicant hay Account party) cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng trong thời hạn hiệu lực của tín dụng khi người thụ hưởng xuất trình
những chứng từ sau :
- Chứng từ yêu cầu thanh toán.
- Chứng từ chứng minh việc không thực hiện hợp đồng/ nghĩa vụ của người
yêu cầu mở thư tín dụng.
1.1.6 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ: thông
thường thì có bốn bên sau đây có liên quan trong phương thức tín
dụng chứng từ:
Người xin mở thư tín dụng (applicant, account party, accountee): là nhà
nhập khẩu, người mua hàng hóa và có nhu cầu thanh toán theo hình thức tín
dụng chứng từ.
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Opening/Issuing bank): là ngân hàng
phục vụ nhà nhập khẩu, mở L/C và đảm nhận việc thanh toán.
Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là nhà xuất khẩu, người bán
hàng hóa hoặc có thể là người khác do nhà xuất khẩu chỉ định – sẽ nhận tiền
thanh toán.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (advising bank): thường là ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh của ngân hàng mở thư tín dụng có trụ sở tại nước người
xuất khẩu. Ngân hàng này có nhiệm vụ xác nhận tính chân thật của L/C và
thông báo L/C đến cho người hưởng lợi.
Ngoài ra, còn có các đối tượng liên quan khác như:
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho
người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không có khả
năng thanh toán, chỉ xuất hiện khi có yêu cầu của nhà xuất khẩu. Đây
thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính
quốc tế.
8
Ngân hàng chấp nhận (Accepting bank): là ngân hàng ký chấp nhận lên hối
phiếu.
Ngân hàng thanh toán (Paying bank): là ngân hàng thanh toán tiền cho
người xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu. Đây có thể là ngân hàng mở thư
tín dụng hay một ngân hàng nào khác được chỉ định trong thư tín dụng bởi
ngân hàng mở thư tín dụng.
Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank): là ngân hàng thực hiện việc
chuyển nhượng thư tín dụng.
Ngân hàng chiết khấu - thương lượng bộ chứng từ (Negotiating Bank): là
ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ, thường là ngân hàng thông
báo thư tín dụng hoặc có thể là một ngân hàng cụ thể nào đó được quy định
trong thư tín dụng hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C quy định “available
at any bank by negotiation”
Ngân hàng chỉ định (Nominated bank): thuật ngữ chỉ các ngân hàng được
chỉ định, phân công trong thư tín dụng.
Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing bank): là ngân hàng được chỉ định và ủy
quyền bởi ngân hàng phát hành để trả tiền cho các chứng từ theo thư tín
dụng.
Ngân hàng đòi tiền (Claiming bank): là ngân hàng lập thư đòi tiền gửi đến
ngân hàng phát hành kèm theo bộ chứng từ.
Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): có nhiệm vụ chuyển bộ
chứng từ cho ngân hàng mở thư tín dụng.
1.1.7 Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT
Quy trình này được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn mở L/C (opening
phase) và giai đoạn thực hiện (utilisation phase).
1.1.7.1 Giai đoạn mở L/C (opening phase)
Sơ đồ 1.1
: Quy trình mở L/C
9
Bước 1: Người mua và người bán ký kết một hợp mua bán ngoại thương
trong đó có quy định thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Bước 2: Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, người mua làm đơn xin
mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C kèm theo một số chứng từ yêu cầu
ngân hàng mở L/C cho người bán.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C
và thông báo nội dung cho người bán biết bằng cách gửi bản chính L/C cho
người bán thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng mở L/C có thể gởi
L/C đến người thụ hưởng qua ba con đường: đường thư tín, Telex, Swift.
Bước 4: Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng thông báo kiểm
tra tính chân thật của L/C: nếu L/C được chuyển bằng đường thư tín thì
ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra chữ ký trên L/C. Nếu L/C được chuyển
bằng điện thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra mã khóa của ngân hàng mở.
Sau đó, ngân hàng thông báo sẽ chuyển L/C chính cho người bán (người thụ
hưởng L/C). Người bán sau khi kiểm tra L/C nếu có có điểm nào bất lợi thì
liên hệ với người mua để sửa đổi L/C. Ngân hàng thông báo nếu được yêu
cầu xác nhận L/C thì họ sẽ xem xét việc xác nhận này.
(3)
Ngân hàng mở L/C
(issuing bank)
Người mua
(Applicant)
Ngân hàng thông
báo (advising bank)
Người bán
(Beneficiary)
Hợp đồng
Đơn xin
mở L/C
L/C
L/C
(1)
(2)
(4)
10
1.1.7.2Giai đoạn thực hiện L/C
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện L/C
Bước 5: Người bán thực hiện việc giao hàng và chuẩn bị bộ chứng từ theo
chỉ dẫn trong L/C.
Bước 6: Người bán xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ định
trong L/C hay bất cứ ngân hàng nào (nếu L/C ghi: Available with any bank
by negotiation).
Bước 7: Ngân hàng chỉ định trên cơ sở bộ chứng từ kiểm tra đối chiếu với
những điều khoản quy định của L/C, nếu chứng từ phù hợp thì sẽ hành động
theo đúng hướng dẫn của ngân hàng phát hành L/C (thường là chiết khấu bộ
chứng từ tức là mua lại bộ chứng từ hay ứng trước tiền cho người bán).
Bước 7 này có thể xảy ra hoặc không xảy ra tùy theo quyết định của ngân
hàng chỉ định.
Bước 8: Ngân hàng chỉ định chuyển bộ chứng từ kèm phiếu gửi chứng từ
(covering letter, đồng thời là thư đòi tiền) gửi đến ngân hàng mở L/C. Ngân
(7)
(8)
Ngân hàng mở L/C
(issuing bank)
Người mua
(Applicant)
Ngân hàng chỉ định
Người bán
(Beneficiary)
Bộ chứng
từ
Bộ chứng từ
+ Thư đòi tiền
Bộ chứng từ
(5)
(10)
(6)
Hàng
hóa
(9’)
(9’’)
Tiền
Tiền
(11)
Tiền
11
hàng chỉ định cũng có thể điện đòi tiền trước nếu L/C cho phép đòi tiền
bằng điện (telegraphic reimbursement allowed).
Bước 9: Ngân hàng mở L/C khi nhận được bộ chứng từ kiểm tra một cách
cẩn thận, đối chiếu bộ chứng từ với những điều khoản quy định của L/C.
Nếu bộ chứng từ phù hợp thì phải thanh toán ngay. Nếu chứng từ bất hợp lệ
thì được quyền từ chối thanh toán nhưng phải thông báo bất hợp lệ cho ngân
hàng chỉ định trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng từ đồng
thời hỏi ý kiến của người mua xem có chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ hay
không. Nếu người mua chấp nhận thì ngân hàng mở sẽ thực hiện việc thanh
toán. Khi nhận được tiền từ ngân hàng mở thì ngân hàng chỉ định sẽ chuyển
cho người bán sau khi trừ các khoàn phí liên quan như phí thương lượng,
phí chuyển chứng từ, điện phí.
Bước 10: Ngân hàng phát hành chuyển bộ chứng từ cho người mua đồng
thời người mua thanh toán hết khoản tiền còn nợ cho ngân hàng mở.
Bước 11: Người mua cầm chứng từ vận tải đi nhận hàng.
1.2 Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức TDCT
1.2.1 Uniform Customs and Practice for Documentary Credits
(UCP600)
Phương thức TDCT được thực hiện theo bản quy tắc và thực hành thống
nhất tín dụng chứng từ (Uniform customs and practice for Documentary credit-
UCP). UCP được ban hành lần đầu tiên vào năm 1933, là kết quả của hơn 3 năm
làm việc của ủy ban Kỹ thuật và tập quán ngân hàng thuộc phòng thương mại quốc
tế (ICC). ICC được thành lập vào năm 1919 với mục tiêu ban đầu là thúc đẩy
thương mại quốc tế vào thời điểm mà chủ nghĩa quốc gia và chủ nghĩa bảo hộ đe
dọa nghiêm trọng hệ thống thương mại thế giới. Trên tinh thần đó, UCP được ban
hành lần đầu tiên đã làm giảm sự bất đồng do mỗi quốc gia cố gắng áp dụng một
quy tắc riêng về thư tín dụng và đã đạt được mục tiêu là tạo ra một bộ quy tắc hợp
đồng từ đó thiết lập sự thống nhất trong thực hành tín dụng chứng từ để các nhà
12
thực hành không phải đối phó với sự xung đột pháp luật không đáng có giữa các
quốc gia. Việc UCP được chấp thuận rộng rãi bởi các nhà thực hành ở các nước có
hệ thống kinh tế và pháp luật rất khác biệt là bằng chứng khẳng định sự thành công
của quy tắc này.
Từ ngày ra đời đến nay, UCP trải qua 6 lần sửa đổi vào các năm 1951,
1962, 1974, 1983, 1993 và lần sau cùng nhất là tháng 05/2003 có hiệu lực từ ngày
01/07/2007. Tuy nhiên, các văn bản ra đời sau qua các lần sửa đổi không hủy bỏ
các văn bản trước đó cho nên các văn bản đều có giá trị thực hành thanh toán quốc
tế. Đây là một văn bản pháp lý tùy ý có tính quốc tế và không mang tính chất bắt
buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng.
1.2.2 Các văn bản pháp lý khác
Uniform Rules for Bank – to – Bank Reimbursement Under
Documentary Credits (URR): URR ấn bản 525 do ICC phát hành lần đầu
tiên vào năm 1995, được xem như là sự mở rộng và chi tiết hoá điều khoản
19 (thỏa thuận về hoàn trả liên hàng) của UCP 500. URR 725 thay thế URR
525 là sự mở rộng và chi tiết hoá điều khoản 13 (thỏa thuận về hoàn trả liên
hàng) của UCP 600, URR không mang tính chất bắt buộc các bên mua bán
phải áp dụng.
International Standard Banking Practice for the examination of
documents under documentary letter of credit (ISBP): trở thành văn bản
chính thức của ICC từ 10/2002, giải thích chi tiết hơn UCP500, được coi là
một công cụ thực hành UCP500. Tháng 4 năm 2007, ICC đã thông qua
ISBP mới-số xuất bản 681. Về cơ bản ISBP 681 không có nhiều thay đổi so
với ISBP 645. ISBP 681 được chỉnh sửa cho phù hợp với UCP600, bỏ qua
những nội dung đã được đưa vào UCP600 hoặc không còn phù hợp với
UCP600, sử dụng các thuật ngữ thống nhất với UCP600, thay đổi số các
điều khoản. ISBP 681 có hiệu lực cùng thời điểm với UCP600 (01/07/2007)
1.3 Lý luận về rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT
13
1.3.1 Khái niệm rủi ro trong phương thức TDCT
Rủi ro trong phương thức TDCT là những biến cố không mong đợi có thể
xảy ra và gây thiệt hại cho các bên tham gia trong phương thức TDCT. Những biến
cố này mang tính khách quan và tồn tại độc lập với ý chí của các bên tham gia vào
hoạt động thanh toán.
1.3.2 Các loại rủi ro trong phương thức TDCT
Rủi ro TTQT là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện
hoạt động thanh toán quốc tế, nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các
bên tham gia thanh toán quốc tế (nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng, các tổ
chức, cá nhân và các tác nhân trung gian) hoặc những nguyên nhân khách quan
khác gây nên. Con người có thể nhận biết được các hiện tượng khách quan đó,
song không thể xác định được các hiện tượng đó xảy ra vào lúc nào, ở đâu và mức
độ ảnh hưởng đến hoạt động TTQT như thế nào. Trong phạm vi của bản luận văn
này chỉ xin trình bày một số loại rủi ro các ngân hàng thương mại thường gặp khi
tham gia hoạt động TTQT theo phương thức TDCT.
1.3.2.1 Rủi ro chính trị, pháp lý:
Tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tượng
kinh tế của nhiều quốc gia, thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Khi một quốc gia thay đổi các
chính sách về dự trữ ngoại hối, chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, thuế
xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất…sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán
quốc tế của các bên liên quan. Trong thực tế, những thay đổi này thường khiến các
ngân hàng, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu không thể thực hiện được cam kết của
mình làm cho quá trình thanh toán bị ngưng trệ, thậm chí hủy bỏ gây thiệt hại cho
các bên liên quan.
Rủi ro chính trị còn liên quan đến những lệnh cấm vận của các nước đặc
biệt là lệnh cấm vận của Mỹ đối với một số nước và tổ chức. Nếu thực hiện thanh
toán quốc tế cho những nước nằm trong danh sách cấm vận của Mỹ bằng đồng