Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đem lại nhiều thuận lợi
cũng như thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội (HBB)-chi nhánh Cầu
Giấy là một chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội,trải
qua gần 8 năm hoạt động ngân hàng đã đạt được những thành tựu nhất định,
tuy nhiên kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro
bất cập có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, đặc biệt là trong hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ(L/C).Do vậy vấn đề hạn chế rủi
ro xảy ra luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng Thương mại nói
chung và của ngân hàng thuơng mại cổ phần nhà Hà Nội (HBB)-chi nhánh
Cầu Giấy nói riêng trong điều kiện mơi trường kinh doanh đầy biến
động.Việc để rủi ro xảy ra sẽ làm tổn hại nghiêm trọng khơng những về tài
chính mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng.
Chính vì vậy trong q trình thực tập tơi đã lựa chọn đề tài “Giải
pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ tại ngân hàng
thương mại và cổ phần nhà Hà Nội (HBB)-chi nhánh Cầu Giấy”.Với mong
muốn thông qua đề tài này sẽ giúp tôi bổ sung thêm được kiến thức về ngành
ngân hàng và hy vọng sẽ góp phần hệ thống lại các giải pháp hạn chế rủi ro
trong thanh tốn tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại và cổ phần nhà
Hà Nội(HBB)-chi nhánh Cầu Giấy nói riêng và ngân hàng thương mại cổ
phần nhà Hà Nội nói chung.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Kết cấu của đề tài gồm:
Mục lục.
Lời cam kết.
Danh mục các bảng biểu.
Danh mục các từ viết tắt.
Lời cảm ơn.
Lời mở đầu.
Chương 1: Rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ và khái qt về
ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội (HBB)-chi
nhánh Cầu Giấy .
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán và rủi ro trong thanh
tốn theo phương thức tín dụng chứng từ(L/C) tại ngân
hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội (HBB)-chi
nhánh Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh tốn tín dụng
chứng từ(L/C) tại ngân hàng thương mại và cổ phần nhà
Hà Nội (HBB)-chi nhánh Cầu Giấy.
Lời kết.
Danh mục các tài liệu tham khảo.
Nhận xét của cơ quan thực tập.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
2
Chun đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1
RỦI RO TRONG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHÀ HÀ NỘI (HBB) –CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1.1.Một số vấn đề về rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ.
1.1.1.Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ(L/C).
1.1.1.1.Khái niệm phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ(L/C).
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ(Documentary letter of credit –
L/C) là sự thoả thuận,trong đó ngân hàng mở thư tín dụng(ngân hàng bên
nước mua hàng)theo yêu cầu của người mua hàng ,cam kết sẽ trả một số tiền
nhất định cho một người khác (người hưởng lợi ,người bán hàng)hoặc chấp
nhận hối phiếu người bán ký phát khi người bán xuất trình cho ngân hàng một
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.1.1.2.Quy trình thanh tốn theo phương thức thanh tốn tín dụng
chứng từ(L/C).
* Các bên tham gia trong phương thức tín dụng thư chứng từ(L/C):
Người mở thư tín dụng là người mua hàng (sau khi được thông báo
hàng của người bán hàng “đã sẵn sàng để giao”).
Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người mua
hàng, ngân hàng này cấp tín dụng cho người mua hàng.
Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán hàng hay là người hưởng
lợi chỉ định .
Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người
hưởng lợi.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1:Trình tự L/C chứng từ
6
Ngân hàng nước xuất khẩu
(thông báo L/C)
5
2
3
Ngân hàng nước nhập
khẩu(mua h àng) mở L/C
1
Người xuất khẩu kiểm tra
L/C (khi đã mở)
Hợp đồng
7
8
Người nhập khẩu
Giao hàng
4
Tầu
Sau khi người bán báo cho người mua: “hàng sẵn sàng để giao”.
1. Người nhập khẩu mở thư tín dụng trả tiền cho người xuất khẩu qua
ngân hàng của mình theo thoả thuận trong hợp đồng về thời hạn nhất
định,trong thư mở L/C đó liệt kê các chứng từ phải có.
2. Ngân hàng mở L/C (ở nước nhập khẩu)lập thư tín dụng gửi ngân hàng
đại lý,thơng báo đã mở L/C (ở nước nhập khẩu hay nước khác).
3. Ngân hàng (nước xuất khẩu) thông báo mở L/C cho người xuất khẩu.
Người xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu chấp nhận thì giao
hàng.Nếu khơng thì u cầu ngân hàng mở L/C điều chỉnh cho phù hợp
với hợp đồng
4
Người xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu chấp nhận thì giao hàng cho tàu để
giao cho người nhập khẩu (nếu L/C sai thì yêu cầu người mua và ngân
hàng điều chỉnh).
5. Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ gửi ngân hàng bộ
chứng từ theo chỉ định ở L/C để xin thanh tốn (trong bộ chứng từ có
vận đơn).
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
4
Chuyên đề tốt nghiệp
5
6. Ngân hàng nước xuất khẩu (thông báo L/C) chuyển bộ chứng từ cho
ngân hàng mở L/C và ngân hàng ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ: phù hợp thì thanh tốn, khơng phù hợp thì khơng thanh
tốn, trả lại chứng từ cho người xuất khẩu để sửa chữa, sau đó chuyển
cho người mua hàng.
7. Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu, nhận tiền hoặc nhận văn
bản chấp nhận thanh toán (nguời mua ký hối phiếu trả sau) và chuyển
chứng từ cho người nhập khẩu.
8. Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu hợp lệ thì trả tiền, nếu khơng
hợp lệ có quyền khơng thanh tốn với ngân hàng và người bán.
Qua sơ đồ trình tự mở thư tín dụng chứng từ nêu trên, ta có thể thấy rõ 4
bước (sau khi nhận thông báo “hàng sẵn sàng để giao”)
- Mở L/C và thông báo cho người xuất khẩu (1,2,3) biết nội dung.
- Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ (4).
- Người bán chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng và người mua kiểm
tra (5,6,7).
- Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thì trả tiền ,nếu
khơng thì từ chối trả tiền (8)
1.1.1.3.Thư tín dụng và các loại thư tín dụng.
1.1.1.3.1.Thư tín dụng.
* Khái niệm: Thư tín dụng là trách nhiệm của ngân hàng tiến hành trả
tiền theo lệnh của người mua và lấy từ tài khoản của người mua(nhập khẩu)
để trả cho người xuất khấu số tiền hàng đã giao khi người xuất khẩu trình đủ
chứng từ
*
Đặc điểm: Thư tín dụng xuất phát và trên cơ sở hợp đồng mua bán
nên phải thống nhất với hợp đồng,nhưng lại độc lập với hợp đồng này.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
5
Chuyên đề tốt nghiệp
*
6
Nội dung chủ yếu trong thư tín dụng chứng từ:Gồm có những điều
khoản như sau:thời hạn hiệu lực,thời hạn trả tiền,thời hạn xuất trình ,thời hạn
giao hàng ,những nội dung về hàng hoá,vận tải giao nhận hàng,chứng từ mà
người hưởng lợi phải xuất trình và sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư
tín dụng.
1.1.1.3.2.Các loại thư tín dụng.
Xét theo các điều kiện,chia ra các loại thư tín dụng thường thấy trong
thanh tốn quốc tế như sau:
Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ(irrevocable letter of credit)( được áp
dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế):L/C này không thể bị
huỷ hoặc bị ngân hàng của người nhập khẩu sửa đổi trong thời hạn
hiệu lực nếu khơng có sự đồng ý của người xuất khẩu.Thư tín dụng
không huỷ bỏ là trách nhiệm của ngân hàng khi đã mở thư tín dụng
thì phải bảo đảm thanh tốn số tiền hàng trả cho người xuất khẩu.
Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ,có xác nhận(confirmed irrevocable
L/C):là thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác
xác nhận bảo đảm trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở
L/C,khơng phụ thuộc vào việc có nhận được hay khơng số tiền hồn
trả của ngân hàng mở L/C.Dù người mua hàng bị phá sản L/C vẫn
có giá trị thanh tốn.Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu.loại L/C này là đảm bảo nhất cho người xuất
khẩu.
Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ ,miễn truy đòi(irrevocable without
recourse L/C):khi người xuất khẩu đã được trả tiền,thì ngân hàng
mở L/C khơng có quyền địi tiền lại bất kể trường hợp nào.
Thư tín dụng chuyển nhượng được(transferable L/C):
- Là thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
6
Chuyên đề tốt nghiệp
7
- L/C cho quyền người hưởng lợi thứ nhất được yêu cầu ngân hàng
mở L/C chuyể nhượng toàn bộ hay một phần tiền L/C cho một hay
nhiều người khác.
- Chỉ được chuyển nhượng một lần
- Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi chịu.
Thư tín dụng tuần hồn(revolving L/C):là thư tín dụng khơng thể
huỷ bỏ.Sau khi sử dụng hết thời hạn hiệu lực thì L/C lại tự động có
giá trị như cũ,cho tới khi nào tổng trị giá hợp đồng thực hiện đủ.
Có 3 loại L/C tuần hoàn:
- Tuần hoàn tự động.
- Tuần hoàn hạn chế.
- Tuần hồn bán tự động.
Thư tín dụng giáp lưng(back to back L/C):Người xuất khẩu nhận
được L/C mở cho mình,dùng L/C này thế chấp mở một L/C khác cho
một người khác hưởng,với nội dung tương tự L/C nhận được,L/C mở
sau gọi là L/C giáp lưng.
Thư tín dụng đối ứng(reciprocal L/C): Được sử dụng trong phương
thức đổi hàng,có thể trong gia cơng, đề phịng bên đối phương khơng
giao hàng,khơng trả tiền.Khi nhận được L/C loại này,người xuất khẩu
muốn L/C có hiệu lực thì phải mở L/C trị giá tương đương cho người
mở L/C trả tiền cho mình.
Thư tín dụng dự phòng(stand_by L/C): để đề phòng trường hợp
người xuất khẩu nhận L/C mà khơng giao được hàng.
Thư tín dụng thanh tốn dần dần(deferred payment L/C):Là L/C
khơng thể huỷ bỏ,ngân hàng mở L/C cam kết với người thanh toán dần
dần cho đủ toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn quy định trong L/C.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
7
Chuyên đề tốt nghiệp
8
1.1.1.4. Ưu nhược điểm của phưong thức tín dụng chứng từ(L/C).
Ưu điểm:
Đối với người nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu sẽ nhận được bộ chứng từ đúng quy định trong L/C
và bộ chứng từ được ngân hàng phát hành kiểm tra hộ với mức trách
nhiệm cao nhất.
- Nhà nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi yêu cầu của họ được thực
hiện.
- Đảm bảo nhận được hàng hố đúng số lượng,chất lượng như trong
L/C, đồng thời có thể tận dụng được tín dụng ngân hàng trong
trường hợp ngân hàng cho phép.
Đối với người xuất khẩu:
- Được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trước khi hàng hoá đến
tay người nhập khẩu.
- Được ngân hàng phát hành đứng ra cam kết thanh tốn.
- Có ưu thế trong việc ký kết hợp đồng,khi mà người xuất khẩu cho
người nhập khẩu trả chậm(sử dụng hối phiếu có kỳ hạn),nhà xuất
khẩu chỉ cần xuất trình hối phiếu tại bất kỳ ngân hàng nào cũng
được thanh toán.Và trong trường hợp là L/C khơng huỷ ngang thì sẽ
đặt trách nhiệm thanh tốn lên ngân hàng phát hành và ngân hàng
xác nhận:lúc này người xuất khẩu là người được an toàn lớn nhất.
Đối với ngân hàng phát hành,ngân hàng thông báo,ngân hàng xác
nhận,ngân hàng chỉ định:Phương thức này mang lại thu nhập nhiều
nhất cho ngân hàng vì phí dịch vụ cao hơn so với phương thức khác,
đồng thời giúp tằn cường mối quan hệ đối với các ngân hàng đại lý
ở nước ngồi.
Song phương thức này khơng phải là khơng có nhược điểm của nó.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
8
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Nhược điểm:
Đối với người nhập khẩu:
- Phương thức này chỉ căn cứ vào chứng từ.Nếu nhà nhập khẩu có
gian lận(giả mạo chứng từ)khơng đúng pháp luật thì nhà nhập khẩu
vẫn phải thanh tốn.
- Nếu có sự thay đổi trong hợp đồng thì sẽ làm mất thêm thời gian
giao dịch và mất thêm chi phí.
- Trường hợp hàng hố có thể đến nơi mà vẫn chưa nhận được chứng
từ thì nhà nhập khẩu sẽ phải chịu chi phí lưu kho,lưu bãi.
Đối với người xuất khẩu:
- Nếu có sự thay đổi trong hợp đồng thì sẽ gây phiền hà và tốn kém
chi phí.
- Đối với L/C huỷ ngang có thể bị ngân hàng phát hành sửa đổi hay
bổ sung bất kỳ lúc nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ.
Đối với ngân hàng phát hành:
- Rủi ro liên quan đến tín nhiệm khách hàng,nếu nhà nhập khẩu mất
khả năng thanh toán mà trước đó nhà nhập khẩu lại được ngân hàng
cho vay tín dụng do tín nhiệm….Lúc này ngân hàng phát hành vẫn
phải thanh toán cho người xuất khẩu khi người nhập khẩu mất khả
năng thanh toán.
- Do nghiệp vụ ngân hàng:như thiếu những chứng từ cần thiết trong
bộ chứng từ mà vẫn thanh tốn.
- Rủi ro do tính chất của hàng hố:Trong trưịng hợp nhà nhập khẩu
khơng bán được thì ngân hàng sẽ phải lấy hàng hoá của nhà nhập
khẩu và khi đó sẽ dẫn đến việc xem hàng hố đó là gì? để thực hiện
việc thu hồi vốn:
+ Xem xét nhà nhập khẩu có đúng là chủ của lơ hàng này không.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
9
Chun đề tốt nghiệp
10
+ Hàng hố này có thuộc loại tốt và có bán được khơng.
+ Hàng hố này có giá như thế nào và có hay biến động khơng.
+ Nếu có sự thơng đồng của người xuất khẩu và người nhập khẩu để
lừa ngân hàng:hàng không giao và lợi dụng sự tín nhiệm của ngân
hàng đối với nhà nhập khẩu(không bắt cầm cố).
Đối với ngân hàng chỉ định:Trong trường hợp thanh tốn trước cho
nhà xuất khẩu thì sau này nếu có sự cố gì đối với nhà xuất khẩu thì
ngân hàng chỉ định phải tự chịu.
Đối với ngân hàng xác nhận:
- Nếu ngân hàng phát hành trục trặc khơng đủ khả năng thanh tốn
cho ngân hàng xác nhận khi mà ngân hàng xác nhận đã thanh toán
cho nhà xuất khẩu rồi.
- Nếu ngân hàng xác nhận kiểm tra khơng kỹ bộ chứng từ mà nhà
xuất khẩu trình mà vẫn thanh tốn thì sẽ khơng địi được tiền của
ngân hàng phát hành.
1.1.2. Rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ(L/C).
1.1.2.1.Khái niệm về rủi ro nói chung.
Rủi ro là điều không lành,không tốt xảy đến bất ngờ,là khả năng gặp
nguy hiểm,thiệt hại…
Theo định nghĩa của từ điển Wikipedia: Rủi ro là khả năng gặp nguy
hiểm, tổn thất khơng lường được trước có thể phát sinh từ một tiến trình hay
từ một sự kiện.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là nhiều nhất.Do ngân hàng là tổ chức tài chính có quan
hệ mật thiết với nhiều thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.Bất kỳ
một sự thay đổi nào của các thành phần kinh tế cũng kéo theo sự tác động dây
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
10
Chuyên đề tốt nghiệp
11
chuyền đối với ngân hàng.Vì vậy nhận thức đúng đắn và đầy đủ về rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng là một vấn đề thiết yếu cấp bách để từ đó giúp
đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.1.2.2.Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ.
Trong thanh tốn quốc tế,phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ(L/
C) là phương thức được sử dụng nhiều.Tuy nhiên trách nhiệm của ngân hàng
trong phương thức này rất lớn và rất dễ xảy ra rủi ro.Vì vậy để có thể hạn chế
và quản lý được rủi ro đòi hỏi phải phải phân loại được rủi ro,biết đựơc
nguyên nhân và hiểu được biểu hiện của nó để từ đó đưa ra các biện pháp
phịng ngừa,hạn chế rủi ro hiệu quả cho ngân hàng.
1.1.2.3.Rủi ro đối với các bên trong thanh tốn tín dụng chứng từ.
Tuy phương thức tín dụng chứng từ được đánh giá là phương thức tối
ưu và an tồn nhất,nhưng khơng có nghĩa là khơng có rủi ro xảy ra cho các
bên.Trong phương thức tín dụng chứng từ có rất nhiều loại rủi ro,vì vậy để có
thể đánh giá mức độ rủi ro của các bên,ta nên xem xét trong phạm vi từng loại
rủi ro,cụ thể như:
1. Rủi ro kỹ thuật(rủi ro tác nghiệp).
Đây là loại rủi ro thường gặp nhất trong thanh toán thư tín dụng.Rủi ro
này tuy khơng gây thiệt hại lớn về mặt vật chất nhưng ảnh huởng đến uy tín
và chất lượng của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với ngân hàng mở L/C.
Nếu ngân hàng mở không thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn quy
định tại điều 13 UCP 500 thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro trên chính bộ chứng
từ có lỗi đó. Đó là trường hợp:
- Thơng báo từ chối nhưng khơng nói rõ sự bất hợp lệ của chứng
từ,hoặc những bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
11
Chuyên đề tốt nghiệp
12
- Thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 07 ngày
làm việc của ngân hàng.
- Đã chuyển giao chứng từ cho người mở hoặc làm mất,không trả
chứng từ cho nhà xuất khẩu ngun vẹn như khi họ xuất trình hoặc
khơng giao chứng từ cho bên thứ 3 do phía xuất trình chỉ định.
Đối với ngân hàng thông báo:
- Rủi ro ngân hàng gặp phải đó là khi thơng báo phải một L/C giả ,và
ngân hàng sẽ chịu rủi ro khi quyết định khơng thơng báo L/C mà gửi
quyết định của mình cho ngân hàng mở biết một cách chậm trễ.
- Khi ngân hàng gửi đi một bộ chứng từ sai sót mà khơng phát hiện ra
lỗi của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chịu rủi ro do việc sửa đổi chứng từ
và thanh toán chậm.
Đối với ngân hàng chiết khấu:
Rủi ro xảy ra khi ngân hàng chiết khấu kiểm tra xem xét khơng kỹ
trong việc gửi chứng từ địi tiền cho khách hàng:gửi sai địa chỉ theo chỉ
dẫn của L/C,dẫn đến làm thất lạc chứng từ hoặc làm chậm trễ thì ngân
hàng có thể sẽ bồi thường tồn bộ tổn thất xảy ra đối với nhà xuất khẩu.
Đối với ngân hàng xác nhận:
Ngân hàng xác nhân cùng với ngân hàng phát hành cam kết trả tiền
cho cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được bộ chứng từ hợp lệ.Vì vậy
ngân hàng xác nhận có nhiệm vụ kiểm tra và định đoạt tình trạng bộ
chứng từ do khách hàng xuất trình.Rủi ro mà ngân hàng gặp phải ở đây
là nếu đã thanh toán cho người hưởng thụ rồi trong khi bộ chứng từ có
vấn đề thì sẽ khơng địi bồi hồn được từ phía ngân hàng phát hành.
2. Trong rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các
bên liên quan nhưng khơng có khả năng địi hồn trả.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
12
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Đối với ngân hàng phát hành:
Khi phát hành L/C tức là ngân hàng đã thực hiện việc cấp tín dụng
cho nhà nhập khẩu vì thơng thường L/C được phát hành với mức ký quỹ
dưới 100%.Rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng khi nhà nhập khẩu
mất khả năng thanh toán hoặc tuyên bố phá sản,trong khi đó ngân hàng
phát hành vẫn phải trả tiền cho người huởng lợi theo quy định trong L/C
mà không thể địi bồi hồn từ phía nhà nhập khẩu.
Đối với ngân hàng xác nhận.
Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận là khi không nắm rõ được
khả năng tài chính của ngân hàng mở mà lại đồng ý xác nhận theo yêu
cầu của họ và nếu ngân hàng mở thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh
tốn,hoặc bị phá sản thì ngân hàng xác nhận phải nhận trách nhiệm thanh
toán thay cho ngân hàng mở.
Đối với ngân hàng chiết khấu.
Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu,ngân
hàng chiết khấu đã thực hiện việc mua lại quyền đòi tiền của nhà xuất
khẩu từ ngân hàng phát hành L/C.Nếu ngân hàng phát hành mất khả
năng thanh tốn hoặc tun bố phá sản thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân
hàng chiết khấu.
Đối với ngân hàng thơng báo.
Rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thông báo khi mà ngân hàng
thông báo cho vay tài trợ xuất khẩu mà không thu hồi được vốn.Bên
cạnh đó trong nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro,nếu như ngân hàng phát hành không chịu trả tiền cho ngân hàng thông
báo mặc dù nhà nhập khẩu đã thanh toán tiền rồi.
3. Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu khi
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
13
Chun đề tốt nghiệp
14
khơng có đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền và vay tiền của khách hàng.
Trong loại rủi ro này thì hầu như là chỉ xảy ra rủi ro cho ngân hàng phát
hành L/C,khi mà ngân hàng khơng có đủ ngoại tệ để đáp ứng u cầu của
khách hàng.Mặt khác ngân hàng cịn phải có trách nhiệm thanh tốn đầy đủ,
đúng hạn.Do vậy nếu khơng may thanh tốn chậm cho ngân hàng phía nước
ngồi sẽ là giảm uy tín của ngân hàng,thậm chí cịn có thể bị phạt tiền vì lỗi
thanh tốn chậm.
4. Rủi ro tỷ giá hối đoái.
Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng ngoại tệ mạnh để đo lường
giá trị của hàng hố.Rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự biến động của tỷ giá hối
đối giữa đồng tiền tính tốn và đồng tiền thanh toán.
Đối với ngân hàng phát hành L/C:rủi ro mà ngân hàng sẽ gặp phải trong
trường hợp mà nhà nhập khẩu ký quỹ mở L/C bằng nội tệ và yêu cầu ngân hàng
bán ngoại tệ để thanh tốn,và nếu như ngân hàng khơng chuyển đổi ngay nội tệ
sang ngoại tệ đến khi đồng nội tệ mất giá thì ngân hàng sẽ bị lỗ.
Một trường hợp rủi ro nữa mà ngân hàng có thể sẽ gặp phải đó là trong
trường hợp khi hàng vừa nhập về trong khi đó thì đồng nội tệ trượt giá mạnh
so với ngoại tệ,nhà nhập khẩu sẽ không nhận hàng nữa đồng thời khơng thanh
tốn bộ chứng từ.
5. Rủi ro đạo đức.
Rủi ro đạo đức là những rủi ro xảy ra khi một bên cố tình khơng thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình,là ảnh hưởng đến quyền lợi của bên kia. Đây là
vấn đề quan trọng trong kinh doanh thương mại quốc tế,vì các bên đối tác
thường ở cách xa nhau về mặt địa lý, đơi khi cịn ký kết hợp đồng thơng qua
mạng trực tuyến.Vì vậy khó mà có thể tìm hiểu rõ được về phía đơic tác như
về năng lực tài chính,uy tín của đối tác, đạo đức kinh doanh của đối tác ra
sao…Trong điều kiện như vậy thì rủi ro đạo đức rất dễ xảy ra và gây hậu quả
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
14
Chuyên đề tốt nghiệp
15
nghiêm trọng cho đối tác và cả khách hàng.
Đối với nhà xuất khẩu:
Rủi ro đạo đức mà nhà xuất khẩu sẽ gặp phải từ phía nhà nhập khẩu
đó là việc nhà nhập khẩu đã nhận được hàng rồi nhưng lại kiếm cớ tìm
cách khơng thanh tốn hoặc chỉ thanh toán một phần trị giá của hợp
đồng. Đôi khi cả ngân hàng phát hành và nhà nhập khẩu đều thơng đồng
với nhau cố tình kiếm những bất đồng của bộ chứng từ để từ chối thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
Đối với nhà nhập khẩu:
Do đặc điểm của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ(L/C) là
việc thanh tốn hồn tồn dựa trên bề mặt chứng từ,khơng liên quan tới
hàng hố.Trong khi đó ngân hàng phát hành chỉ có khả năng và trách
nhiệm kiểm tra tính phù hợp của chứng từ xét trên bề mặt mà không thể
kiểm tra được tính xác thực của chứng từ,và tình trạng của hàng hố.Vì
vậy nếu như nhà xuất khẩu cố tình giao hàng kém chất lượng,khơng phù
hợp với hợp đồng,hoặc khơng giao hàng mà vẫn cố tình lập 1 bộ chứng
từ giả mạo để địi tiền thì nhà nhập khẩu sẽ gặp phải rủi ro:mất tiền mà
không nhận được hàng,hoặc nhận được hàng kém chất lượng..
Đối với ngân hàng phát hành:
- Trong trường hợp phía người xuất khẩu cố tình làm giả giấy tờ để địi
tiền của ngân hàng trong khi đó lại khơng giao hàng hoặc giao hàng
kém chất lượng cho người nhập khẩu.
- Khi cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đều thông đồng với nhau để
lừa lấy tiền của ngân hàng.
- Trường hợp nữa đó là nhà nhập khẩu cố tình khơng thanh tốn cho
ngân hàng trong khi vẫn đủ năng lực tài chính để thanh toán.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
15
Chuyên đề tốt nghiệp
16
- L/C cho phép đòi tiền bằng điện ,có thể bị ngân hàng chiết khấu lợi
dụng địi tiền dù bộ chứng từ có bất đồng. Đến khi ngân hàng phát
hành nhận được bộ chứng từ và kiểm tra thấy bất đồng thì đã thanh
tốn tiền cho ngân hàng chiết khấu rồi.
Đối với ngân hàng xác nhận:
Sau khi đứng ra xác nhận cam kết sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu và
sau khi thanh toán,rồi quay lại địi tiền của phía ngân hàng thơng
báo(hoặc phía ngân hàng phát hành)thì bị từ chối khơng thanh tốn.
6. Rủi ro chính trị-pháp lý.
Rủi ro chính trị-pháp lý xảy ra khi mơi truờng kinh tế,mơi trường chính
trị-pháp lý của nước đó khơng ổn định.Một chính sách mới được đưa ra sẽ tạo
nên một hàng rào thuế quan và phi thuế quan mới làm cho nhiều loại mặt
hàng không được phép nhập khẩu vào nước đó nữa,gây thiệt hại cho các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế.Trường hợp hai doanh nghiệp
ký kết hợp đồng mua bán hàng hố với hình thức thanh toán theo phương
thức TDCT,hàng đã được giao và bộ chứng từ cũng đã được lập đầy đủ theo
quy định của L/C và đã được gửi tới ngân hàng phát hành.Tuy nhiên rủi ro
gặp phải đó là do chính sách hàng xuất nhập khẩu của nước người nhập khẩu
có sự thay đổi,mặt hàng đó lại khơng được phép nhập khẩu vào trong nước
nếu khơng có giấy phép đồng ý của cơ quan có thẩm quyền,làm cho hàng bị
giữ lại ở cửa khẩu:và theo thoả tuận đã ký trong hợp đồng thì nhà xuất khẩu
hoặc nhập khẩu sẽ phải chịu thêm chi phí bến bãi hoặc chi phí lưu kho trong
thời gian để chờ xin được giấy phép nhập khẩu cho lô hàng. Đồng thời ngân
hàng phát hành cũng sẽ bị ảnh hưởng,nhất là trong trường hợp phát hành L/C
ký quỹ dưới 100%.
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
16
Chun đề tốt nghiệp
17
Bên cạnh đó cịn có những rủi ro xảy ra do những nguyên nhân bất khả
kháng như: động đất,núi lửa,lũ lụt…cũng sẽ gây tổn thất cho các bên liên
quan.
1.1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ(L/C) đối với ngành ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan.
Sự yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ,nhân viên,sẽ dẫn đến
những rủi ro về mặt kỹ thuật trong thanh toán TDCT.Do đặc thù của phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ(L/C) thì trách nhiệm của ngân hàng là lớn
nhất,trong khi việc thanh toán theo phương thức L/C chỉ hoàn toàn dựa vào
chứng từ,tách rời hàng hoá và hợp đồng.Do vậy sẽ rất dễ xảy ra rủi ro nếu như
cán bộ ngân hàng không vững về chun mơn,làm khơng tốt chức năng
nhiệm vụ của mình,thiếu trách nhiệm.
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng cũng là vấn đề
rất quan trọng.Nếu như khách hàng đến xin mở L/C,hoặc ký quỹ,cho vay
thanh toán hàng nhập…mà cán bộ nhân viên ngân hàng lại không xem xét kỹ
tình hình tài chính cũng như thẩm tra lại tính pháp lý của khách hàng thì rủi ro
sẽ rất cao.Mặt khác cũng có những cán bộ nhân viên ngân hàng thông đồng
với khách hàng để đưa ra những phân tích giả hoặc thiếu tinh thần trách
nhiệm,khơng làm đúng quy định,gây thiệt hại cho ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan.
1. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Khách hàng gặp khó khăn về tài chính,trong kinh doanh dẫn tới
khơng có khả năng thanh toán với ngân hàng,hoặc lợi dụng sơ hở của ngân
hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế để ràng buộc ngân hàng vào các
hoạt động trái pháp luật.
Do khách hàng khơng tìm hiểu kỹ về đối tác làm ăn của mình nên dễ
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
17
Chuyên đề tốt nghiệp
18
dẫn đến bị lừa,gây rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng.
Yếu tố trình độ nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng sẽ có thể
dẫn tới rủi ro,bất lợi khơng những cho chính bản thân khách hàng mà còn
ảnh hưởng đến cả ngân hàng.
Các ngân hàng đại lý cố tình khơng thực hiện các nghĩa vụ,cam kết
của mình hoặc vì các lý do chính trị,xã hội…nên không thực hiện
được,gây tổn thất cho ngân hàng.
2
Nguyên nhân xuất phát từ mơi trường tự nhiên-kinh tế-chính trị-xã
hội.
Mơi trường tự nhiên-kinh tế-chính trị-xã hội có ảnh hưởng sâu sắc
đến hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế.Nếu như mơi trường ổn
định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển,kéo theo
là làm tăng khả năng thanh tốn cho ngân hàng.Ngược lại khi mơi trường
bất ổn có nhiều biến động sẽ gây ra tác động xấu tới hoạt động của các
doanh nghiệp như:bị quốc hữu hoá,các trường hợp bất khả kháng…dẫn
đến các doanh nghiệp bị phá sản,khơng cịn khả năng thanh tốn cho ngân
hàng.
Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt độnh
thanh tốn tín dụng chứng từ L/C nói riêng cịn nhiều bất cập và thiếu
sót.Thị trường ngoại tệ chưa phát triển mạnh,tỷ giá các loại ngoại tệ
thường xuyên có sự thay đổi,thêm vào đó là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
trên thị trường chưa phát triển mạnh.
1.2.Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội(HBB)chi nhánh Cầu Giấy.
1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được
thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân
Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng,
Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99
năm.
Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt
động số 0020/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn
99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm
tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán
ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Ngày 23/7/2003 chi nhánh ngân hàng HaBuBank Xuân Thuỷ được thành
lập theo quyết định của Hội Đồng Quản Trị ngân hàng thương mại cổ phần
nhà Hà Nội.
Quyết Định
Điều 1:Thành lập chi nhánh Xuân Thuỷ của ngân hàng thương mại cổ phần
nhà Hà Nội.
Điều 2:Chi nhánh Xuân Thuỷ của ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà
Nội là đơn vị trực thuộc Hội Sở Chính,thực hiện hạch tốn nội bộ,được phép
có con dấu riêng,hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động chi nhánh cấp
2 do Hội Đồng Quản Trị ban hành
Điều 3:Trụ sở chi nhánh Xuân Thuỷ của ngân hàng thương mại cổ phần
nhà Hà Nội được đặt tại toà nhà trung tâm công nghệ quốc tế Hà
Nội(H.I.T.C),số 239 đường Xuân Thuỷ ,quận cầu giấy,Hà Nội.
Điều 4:quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký,Tổng giám đốc ngân hàng
nhà Hà Nội và chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này.
Và đến ngày 20/8/2007 chi nhánh Xuân Thuỷ được chuyển đến địa
chỉ :căn dịch vụ số 101,lô C ,khu D5,đường Nguyễn Phong Sắc,Quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội và đổi tên thành ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Nội-chi nhánh Cầu Giấy.Kể từ ngày 22/8/2007 toàn bộ quyền lợi và nghĩa
vụ của chi nhánh Xuân Thuỷ được giao cho chi nhánh Cầu Giấy.
1.2.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc(kiêm trưởng phịng nguồn vốn-kinh
doanh)
Phịng kế
tốn
Phịng kế
hoạch
nguồn vốnkinh doanh
Phịng tín
dụng và
đầu tư
Phịng
thanh tốn
quốc tế
Bộ phận
văn phòng
Bộ phận
quỹ
1.2.3.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
*Phòng kế toán thực hiện các nghiệp vụ:
- Sổ tiết kiệm
- ký xác nhận về số dư tài khoản khách hàng.
- ký xác nhận thanh thoán trên chứng từ của khách hàng.
- ký chứng nhận uỷ quyền rút sổ tiết kiệm.
- ký chứng nhận chuyển nhượng sổ tiết kiệm.
- ký xác nhận phong toả tài khoản.
- các yêu cầu tra soát.
- ký đon xin mở tài khoản.
- ký xác nhận trên giấy yêu cầu bán ngoại tệ của TCKT cá nhân.
- ký niêm phong sổ tiết kiệm nhập kho cho việc thế chấp vay chiết khấu.
- ký cho vay chiết khấu sổ tiết kiệm,kỳ phiếu,trái phiếu do HBB và các tổ
chức phát hành.
* Phòng TTQT thực hiện các nghiệp vụ:
Sinh viên :Ngyễn Đức Thành
20