Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hiện tượng đô la hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )


B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j

LÊ TH MAI HNG

HIN TNG Ô LA HÓA  VIT NAM
THC TRNG VÀ GII PHÁP

Chuyên ngành: Kinh t Tài chính – Ngân hàng
Mã s: 60.31.12
LUN VN THC S KINH T


NGI HNG DN: PGS.TS.PHAN TH BÍCH NGUYT



THÀNH PH H CHÍ MINH – 2009


MC LC


M U 1
Chng 1: TNG QUAN V Ô LA HÓA 4
1.1 Nhng khái nim chung v đô la hóa 4
1.1.1 Khái nim 4
1.1.2 Ngun gc ca đô la hóa 4
1.1.3 Phân loi đô la hóa 6


1.1.3.1 Da vào tính hp pháp: đô la hóa đc th hin di ba cp đ 6
1.1.3.1.1. ô la hóa không chính thc (unofficial dollarization) 6
1.1.3.1.2. ô la hóa bán chính thc 7
1.1.3.1.3. ô la hóa chính thc (official dollarization) 8
1.1.3.2 Da vào quy mô s dng đng ngoi t trong nn kinh t 8
1.1.3.2.1 ô la hóa toàn phn 8
1.1.3.2.2 ô la hóa mt phn 8
1.1.3.3 Da vào chc nng tin t 9
1.1.3.3.1 ô la hóa thay th tài sn 9
1.1.3.3.2 ô la hóa thay th thanh toán 10
1.1.4 Các tiêu thc đo lng mc đ đô la hóa trong nn kinh t 10
1.2. Tính hai mt ca đô la hóa 12
1.2.1 Tác đng tích cc 12
1.2.2. Nhng tác đng tiêu cc 13
1.2.3 ô la hóa đi vi nn kinh t 16
1.3 Nguyên nhân dn đn nn kinh t b đô la hóa 19
1.3.1 Nguyên nhân khách quan 19
1.3.2 Nguyên nhân ch quan 20
1.4. Bài hc kinh nghim, kim soát đô la hoá  mt s nc trên th gii 21
1.4.1 Thc trng kim soát đô la hóa  mt s n c trên th gii 21
1.4.2 Bài hc kinh nghim cho Vit Nam 26
1.5 Kt lun chng 1 28
CHNG 2:
THC TRNG Ô LA HÓA  VIT NAM 29
2.1 Thc trng nn kinh t Vit Nam 29
2.2 Thc trng đô la hóa  Vit Nam 31
2.2.1 Thc trng cung - cu ngoi t 31
2.2.2 Thc trng c ch điu hành chính sách t giá ca Vit Nam 34
2.2.3 Thc trng qun l. ngoi hi  nc ta 40
2.2.4 Thc trng đô la hoá  Vit Nam 41

2.2.4.1 Xu hng đô la hóa  Vit Nam trong bi cnh hi nhp 41
2.2.4.2 Thc trng đô la hóa  Vit Nam 44
2.2.5. Kt qu điu tra nghiên cu thc t 52
2.2.5.1 Tình hình s dng, giao dch đô la 54
2.2.5.2 Biu hin đô la hóa ti Vit Nam 55
2.2.5.3 Phân tích các nhân t tác đng đn đô la hóa 59
2.2.6. Tác đng ca tình trng đô la hóa ti Vit Nam 68
2.2.6.1. Tác đng tích cc 68
2.2.6.2. Tác đng tiêu cc 69
2.2.7. Nhng nguyên nhân làm tng tình trng đô la hóa  nc ta 71
2.2.7.1. Xu th hi nhp nn kinh t quc t 71
2.2.7.2. Hot đng ca các ngân hàng thng mi 73
2.2.7.3. Lm phát 73
2.2.7.4. Các nguyên nhân khác 73
2.3. Thc trng kim soát hin tng đô la hóa ca chính ph 74
2.3.1 Ban hành pháp lnh ngoi hi 74
2.3.2.  án nâng cao tính chuyn đi ca đng Vit Nam 76
2.3.3. Ngh đnh v phòng chng ra tin 78
2.3.4. Ch th 20/2007/CT-TTg v vic thc hin chi tr lng qua tài khon cho
các đi tng hng lng t ngân sách 79
2.4 Kt lun chng 2 81
Chng 3: NHNG GII GIÁP NHM KIM SOÁT Ô LA HÓA  NC TA
83
3.1 Quan đim ca Chính ph 83
3.2 Gii pháp kim soát hin tng đô la hóa 84
3.2.1. S dng công c b ba bt kh thi 84
3.2.2. Nâng cao tính chuyn đi ca Vit Nam đng 87
3.2.3 Các gii pháp h tr 95
Kt lun chung 95
PH LC 97



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô la hóa là một hiện tượng kinh tế - xã hội không phải chỉ diễn ra ở nước ta mà
ở nhiều nước đang phát triển trên thế giới. Riêng ở nước ta, đô la hóa phát sinh từ khi
nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng XHCN. Vấn đề này đã được đề cập đến nhiều trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nhiều cuộc thảo luận về đôla hóa đã được tổ chức, ý kiến phản
bác khá nhiều, ý kiến ủng hộ và “trung dung” cũng không ít. Cho đến nay, vấn đề này
vẫn đang tồn tại và ảnh hưởng sâu rộng.
Trong xu thế hòa nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam trở th ành thành viên
chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam hội
nhập với kinh tế quốc tế với tốc độ nhanh hơn, mức độ lớn hơn. Song một vấn đề lớn
mà chúng ta đang phải đối mặt, đó là cách xử lý các nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài
chuyển vào Việt Nam với khối lượng lớn và ồ ạt, đồng thời hiện tượng nền kinh tế Việt
Nam sử dụng rộng rãi đồng đô la trong giao dịch, buôn bán bắt đầu được chú ý từ năm
1988 khi các ngân hàng được phép nhận tiền gửi bằng đô la. Đến năm 1992 tình trạng
đô la hóa đã tăng mạnh với hơn 41% lượng tiền gửi vào các ngân hàng là bằng đô la.
Nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, bản thân đồng nội tệ có nhiều sự
biến động giá trị và rất khó tránh khỏi hiện tượng đô la hóa và nguy cơ khủng hoảng tài
chính. Do đó, hiện tượng đô la hóa ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế quốc
gia và hiện đang có xu hướng gia tăng. Trước thực trạng đó, việc tiến hành nghiên cứu
đề tài “ Đô la hóa ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp” với mục đích nhằm đánh
giá thực trạng đô la hóa và tác động của nó đến nền kinh tế, để từ đó đ ưa ra những biện
pháp kiến nghị góp phần kiểm soát tình trạng đô la hóa, ổn định phát triển nền kinh tế.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài chuyển tải những nội dung sau:

Hệ thống lý luận về hiện tượng đô la hóa.
Đánh giá thực trạng và tác động của đô la hóa ở Việt Nam
Phân tích các nhân tố tác động đến đô la hóa.
Kiến nghị những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng đô la hóa ở nước ta.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trên phạm vi quốc gia Việt Nam
Phạm vi thời gian
: trong phạm vi đề tài này, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên
cứu từ giai đoạn nền kinh tế sau cải cách ( 1986) đến nay (năm 2008)
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: mô hình hóa, thống kê, so sánh, phân tích tổng
hợp…kết hợp với các công cụ kinh tế lượng nhằm minh họa các kết quả định lượng
của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Do tính chất đặc thù của đề tài (mức độ phân tán và đa dạng của đô la hóa toàn
lãnh thổ Việt Nam) nên số liệu minh họa trong luận văn chủ yếu được thu thập từ
nguồn số liệu thứ cấp, cụ thể nguồn số liệu có được từ: Qũy Tiền tệ Quốc tế, Tổng cục
Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương, Văn phòng Chính phủ
(Website)… và nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra mẫu về tình hình sử dụng đô la
tại ngân hàng, doanh nghiệp và cá nhân.
Số liệu được xử lý theo mô hình SPSS.
5. Đóng góp của đề tài
So với các nghiên cứu trước đây và hiện trạng đô la hóa ở Việt Nam, đề tài có
những đóng góp:
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của đô la hóa.
3
Phân tích các yếu tố tác động đến đô la hóa thông qua kết quả điều tra mẫu
Đề xuất một số giải pháp kiến nghị góp phần kiểm soát đô la hóa ở nước ta hiện
nay.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận: là nguồn cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu,
giáo viên, sinh viên và những người quan tâm đến lĩnh vực này.
Về mặt thực tiễn: là cơ sở cho các cấp lãnh đạo sử dụng chính sách vĩ mô trong
điều hành nền kinh tế mà cụ thể là kiểm soát hiện tượng đô la hóa.
7. Kết cấu của đề tài
Với những nội dung như trên, đề tài được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đô la hóa
Chương 2: Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp nhằm kiểm soát hiện tượng đô la hóa
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÔ LA HÓA
1.1 Những khái niệm chung về đô la hóa
1.1.1 Khái niệm
Đô la hoá có thể hiểu một cách thông thường là trong một nền kinh tế khi ngoại
tệ được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng nội tệ trong toàn bộ hoặc một số
chức năng tiền tệ thì nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần.
Trên thế
giới, đô la hóa có khái niệm rộng hơn đó là khi dân cư một nước sử dụng rộng rãi ngoại
tệ song song với đồng nội tệ hoặc thay thế đồng nội tệ.
Đô la hóa là một quá trình một quốc gia loại bỏ một phần hay ho àn toàn đồng
tiền nội tệ và thay vào đó sử dụng đồng tiền của một nước khác có tính ổn định hơn
làm phương tiện thanh toán hợp pháp. Việc sử dụng ngoại tệ thay cho đồng bản tệ để
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các chức năng của tiền tệ: dự trữ giá trị, ph ương tiện
thanh toán và phương tiện lưu thông. Tuy gọi là đô la hóa nhưng không vì vậy mà ta
nói nền kinh tế bị đô la hóa có nghĩa là người cư trú nước đó sử dụng ngoại tệ là đồng
đô la Mỹ mà có thể là đồng Euro Châu Âu, đồng Yên Nhật, đồng Mác Đức….thay cho
đồng bản tệ của nước đó trong việc dự trữ giá trị, thanh toán hay tính toán, định giá
hàng hóa.
Những phân tích trên cho thấy đô la hóa vừa là hiện tượng cạnh tranh giữa các

đồng tiền về vị thế và vai trò của nó trong thanh toán và dự trữ quốc tế, vừa là một dấu
hiệu cho sự phát triển kinh tế quốc tế, vừa mang tính chất tiền tệ v à mang tính lịch sử.
Vì vậy, để hiểu rõ hiện tượng đô la hóa chúng ta cần xem xét th êm các hình thái đô la
hóa, biểu hiện, nguyên nhân và bản chất của từng loại đô la hóa.
1.1.2 Nguồn gốc của đô la hóa
Đô la hóa là hiện tượng phổ biến xảy ra ở nhiều nước, đặc biệt là ở các nước
chậm phát triển. Song song với chức năng l àm phương tiện cất trữ giá trị, dần dần đồng
5
ngoại tệ sẽ cạnh tranh với đồng nội tệ trong chức năng l àm phương tiện thanh toán hay
làm thước đo giá trị.
Tình trạng đô la hóa bao gồm cả ba chức năng thuộc tính của tiền tệ:
Chức năng làm phương tiện thước đo giá trị.
Chức năng làm phương tiện cất trữ.
Chức năng làm phương tiện thanh toán.
Hiện tượng đô la hóa bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại, trong đó tiền
tệ của một số quốc gia phát triển đặc biệt l à đô la Mỹ được sử dụng trong giao lưu quốc
tế làm vai trò của “tiền tệ thế giới”. Nói cách khác, đô la là một loại tiền mạnh, ổn định,
được tự do chuyển đổi và lưu hành khắp thế giới. Nó đã dần thay thế vàng và thực hiện
vai trò tiền tệ thế giới từ đầu thế kỷ XX.
Ngoài đồng đô la Mỹ còn một số đồng tiền của các quốc gia khác cũng được sử
dụng rộng rãi trong giao dịch như bảng Anh, Mác Đức, Yên Nhật, Franc Thụy Sỹ,
EURO của EU…nhưng vị thế của các đồng tiền này trong giao lưu quốc tế không lớn,
chỉ có đô la Mỹ là chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 70% kim ngạch giao th ương mại
thế giới) cho nên người ta thường gọi hiện tượng ngoại tệ hóa là “đô la hóa”.
Trong điều kiện của thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều thực thi cơ chế
kinh tế thị trường mở cửa, quá trình quốc tế hóa giao lưu thương mại, đầu tư và hợp tác
kinh tế ngày càng tác động trực tiếp vào nền kinh tế và tiền tệ mỗi nước nên trong từng
nước xuất hiện nhu cầu khách quan sử dụng đơn vị tiền tệ thế giới để thực hiện một số
chức năng của tiền tệ. Đô là hóa ở đây có khi là nhu cầu, trở thành thói quen thông lệ ở
các nước.

Mức độ đô la hóa ở mỗi nước khác nhau phụ thuộc vào trình độ phát triển nền
kinh tế, trình độ dân trí và tâm lý người dân, trình độ phát triển của hệ thống ngân
hàng, chính sách tiền tệ và cơ chế quản lý ngoại hối, khả năng chuyển đổi của đồng
tiền quốc gia. Những yếu tố nói tr ên ở mức độ càng thấp thì quốc gia đó sẽ có mức độ
đô la hóa càng cao.
6
1.1.3 Phân loại đô la hóa
Việc phân loại đô la giúp cho các nh à hoạch định chính sách xác định chính xác
mức độ và nguyên nhân của đô la hóa:
1.1.3.1 Dựa vào tính hợp pháp: đô la hóa được thể hiện dưới ba cấp độ
1.1.3.1.1. Đô la hóa không chính thức (unofficial dollarization)
Là trường hợp ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế để thực hiện
một hay hai hay cả ba chức năng của tiền tệ mặc dù không được quốc gia đó chính thức
thừa nhận. Đô la hóa không chính thức có thể bao gồm việc nắm giữ một trong các các
loại sau:
• Các trái phiếu ngoại tệ và các tài sản phi tiền tệ ở nước ngoài.
• Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài.
• Tiền gửi ngoại tệ ở các ngân hàng trong nước.
• Trái phiếu hay các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ cất trong túi.
Sự phát triển của đô la hóa không chính thức thường được chia thành ba giai
đoạn:
Giai đoạn thay thế tài sản: người cư trú giữ trái phiếu nước ngoài và tài khoản
tiền gửi ở nước ngoài như một phương tiện cất trữ nhằm tránh việc giảm giá tài sản do
lạm phát trong nước hay việc tịch thu tài sản công như một số quốc gia đã thực hiện.
Giai đoạn thay thế thanh toán: người cư trú giữ một lượng lớn tiền gửi ngoại tệ
tại hệ thống ngân hàng trong nước (nếu được phép) và tiếp theo là tiền mặt ngoại tệ
như một phương tiện cất trữ và thanh toán. Khi đó, việc chi tiêu hàng ngày vẫn được
trả bằng bản tệ nhưng với tài sản có giá trị lớn như xe cộ, nhà cửa v.v thường được chi
trả bằng ngoại tệ.
Giai đoạn cuối của quá trình đô la hóa không chính thức: người dân tính mọi thứ

bằng ngoại tệ, giá niêm yết bằng tiền bản tệ chỉ có ý nghĩa tham khảo để tính giá thông
qua tỷ giá.
7
Gắn liền với sự hiện diện của đô la hóa không chính thức của một quốc gia là thị
trường ngoại hối phi chính thức, nơi diễn ra các hoạt động thanh toán, mua bán ngoại
tệ phục vụ cho các mục đích bất hợp pháp như buôn lậu, cất trữ, thanh toán, ngoại tệ
bất hợp pháp của cá nhân và tổ chức nước đó.
Hình thức đô la hóa này diễn ra ở hầu hết các quốc gia đang phát triển, nó xuất
hiện như một hiện tượng thực tế khi người dân chọn ngoại tệ là một phương tiện dự trữ
giá trị tương đối bền vững so với đồng nội tệ còn Nhà nước thì chấp nhận thực tế nói
trên là do nó có những hệ quả tích cực đối với nền kinh tế và sự ổn định trước mắt của
hệ thống tài chính tiền tệ trong nước và do chưa có biện pháp chấm dứt được tình trạng
này mà không phải đánh đổi bằng sự bất ổn tiền tệ và lạm phát
1.1.3.1.2. Đô la hóa bán chính thức
Là trường hợp đồng ngọai tệ được lưu hành hợp pháp cùng với đồng nội tệ và thậm
chí có thể chiếm ưu thế trong các khoản tiền gửi ngân hàng nhưng đóng vai trò thứ yếu
trong việc trả lương, nộp thuế và thanh toán cho những giao dịch phục vụ tiêu dùng
hàng ngày. Các quốc gia này vẫn duy trì hệ thống ngân hàng trung ương để thực hiện
chính sách tiền tệ của họ. Biểu hiện của hiện tượng đôla hóa bán chính thức là việc dân
chúng có thể gửi tiền ở ngân hàng bằng ngoại tệ hoặc cất trữ đô la tiền mặt nh ưng vẫn
tiếp tục ưa thích nắm giữ và thanh toán bằng đôla trong lĩnh vực mua bán hàng ngày vì
dân chúng luôn muốn đảm bảo an toàn cho tài sản của mình nhất là trong tình trạng hệ
thống tiền tệ chưa ổn định, lạm phát dễ xảy ra với đồng nội tệ. Lúc n ày họ có thể cất
trữ tài sản của mình dưới nhiều hình thức: chứng khoán nước ngoài hoặc bất cứ tài sản
nào của nước ngoài, tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng
trong nước hay ngoại tệ mặt (foreign bank note). Hành động gửi tiền bằng ngoại tệ vào
ngân hàng là một dạng đôla hóa nền kinh tế (đôla hóa tiền gửi ở các ngân h àng trong
nước).
8
Ở hình thức này đồng đô la được sử dụng phổ biến và chiếm ưu thế trong một số

chức năng tiền tệ. Về lâu dài đô la hóa sẽ tạo tác động tiêu cực đối với sự phát triển của
nền kinh tế.
1.1.3.1.3. Đô la hóa chính thức (official dollarization)
Là trường hợp đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp pháp duy nhất được lưu hành.
Đồng ngoại tệ không chỉ được sử dụng hợp pháp trong các hợp đồng khi các b ên đối
tác là tư nhân, mà còn hợp pháp trong tất cả các khoản thanh toán của chính phủ. Nếu
những đồng nội tệ còn tồn tại thì nó chỉ đóng vai trò thứ yếu và thường là tiền mệnh
giá nhỏ. Thông thường những nước chấp nhận tình trạng đôla hóa hoàn toàn là những
nước đã gặp thất bại trong việc thực thi các ch ương trình ổn định hóa nền kinh tế và
khẳng định chủ quyền tiền tệ quốc gia. Đô la hoá chính thức không có nghĩa là chỉ có
một hoặc hai đồng ngoại tệ được lưu hành hợp pháp. Tuy nhiên, các nước đô la hoá
chính thức thường chỉ chọn một đồng ngoại tệ làm đồng tiền hợp pháp.
Mặc dù đô la hóa có những tác động tích cực nhưng hình thức đô la hóa chính
thức này sẽ làm cho nền kinh tế dễ dẫn đến mất quyền tự chủ về tiền tệ và trong dài
hạn đô la hóa sẽ tạo tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế bền vững.
1.1.3.2 Dựa vào quy mô sử dụng đồng ngoại tệ trong nền kinh tế:
1.1.3.2.1 Đô la hóa toàn phần
Là việc ngoại tệ được sử dụng trong toàn bộ nền kinh tế như là đồng tiền pháp
định duy nhất (hoặc đồng bản tệ chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể) v à được pháp luật
cho phép. Vì vậy, đô la hóa toàn phần luôn là đô la hóa chính thức.
1.1.3.2.2 Đô la hóa một phần
Là việc ngoại tệ được sử dụng trong một phạm vi n ào đó của nền kinh tế. Đô la
hóa một phần có thể là đô la hóa chính thức, thường phản ánh mong ước của người dân
muốn đa dạng hóa tài sản để đảm bảo tài sản của họ không không bị mất giá trị do sự
giảm giá của đồng bản tệ trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn v à mức lạm phát cao.
9
Thực tế cho thấy đô la hóa không phải l à một hiện tượng tức thời mà là kết quả
của một quá trình lâu dài. Thường thì khi nền kinh tế bị lạm phát hay giảm giá đồng
bản tệ sẽ dẫn đến đô la hóa lần thứ nhất ở một quốc gia và quá trình đó có thể đảo
ngược được. Khi những người nắm giữ tài sản bị đánh thuế lạm phát (khi cơ quan quản

lý tiền tệ phát hành tiền tệ để tài trợ cho thâm hụt ngân sách) thì họ vẫn giữ một phần
tài sản bằng đồng ngoại tệ. Một cuộc khủng hoảng tiếp theo thường làm cho các khoản
tài sản này tăng lên mặc dù chênh lệch giữa lãi suất bản tệ và ngoại tệ đủ để giữ việc
nắm giữ tài sản bản tệ là có lợi hơn. Có nhiều lý do để giải thích cho hiện t ượng đô la
hóa nhưng các nhà khoa học hiện đại đều thống nhất con đường tiến tới đô la hóa
thường bắt đầu từ không chính thức đến chính thức, từ một phần l ên toàn phần.
1.1.3.3 Dựa vào chức năng tiền tệ
1.1.3.3.1 Đô la hóa thay thế tài sản:
Là việc người cư trú sử dụng ngoại tệ thay cho đồng nội tệ trong chức năng dự
trữ giá trị. Điều này thể hiện ở việc doanh nghiệp và người dân nắm giữ ngoại tệ tiền
mặt và duy trì tài khoản ngoại tệ tại hệ thống ngân hàng. Xét theo chức năng dự trữ giá
trị thì một đồng tiền mạnh là một đồng tiền ổn định và các tài sản chính bằng đồng tiền
đó đảm bảo được giá trị cho người nắm giữ. Do vậy, các chủ thể nắm đ ược các tài sản
chính sẽ lựa chọn các ngoại tệ mạnh, hấp dẫn h ơn đồng bản tệ về chi phí cơ hội (có
tính đến yếu tố mất giá của đồng bản tệ) để thực hiện chứ c năng cất trữ. Do vậy, tình
hình biến đồng lãi suất của đồng bản tệ và ngoại tệ và mức biến động tỷ giá là nguyên
nhân trực tiếp của việc đô la hóa thay thế t ài sản.
Đô la hóa thay thế tài sản sẽ có những ảnh hưởng ngầm đến chính sách tiền tệ
và gây khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ do có thể làm tăng cung tiền qua
hệ số tạo tiền (qua việc ngân h àng thương mại cho vay ngoại tệ) nhưng lại biến động
khó dự báo hay gây chảy máu ngoại tệ. Hơn nữa, đô la hóa thay thế tài sản có thể làm
tăng rủi ro hối đoái trên thị trường tài chính cho cả doanh nghiệp và các ngân hàng
thương mại khi tăng huy động và cho vay bằng ngoại tệ.
10
1.1.3.3.2 Đô la hóa thay thế thanh toán
Là việc người cư trú sử dụng ngoại tệ thay cho đồng nội tệ trong việc thực hiện
chức năng và đơn vị thanh toán. Quy mô đô la hóa thay thế thanh toán cũng nh ư đô la
hóa thay thế tài sản phụ thuộc các quy định về quản lý ngoại hối, khả năng giám sát
việc thực hiện các chính sách về quản lý ngoại hối, sự tiện lợi trong thanh toán bản tệ
tiền mặt cũng như mức độ thanh toán không dùng tiền mặt của một quốc gia. Tại quốc

gia có nền kinh tế mở, chính sách quản lý ngoại hối tự do cho phép dân chúng đ ược
thanh toán bằng ngoại tệ hoặc việc giám sát thực thi các văn bản về quản lý ngoại hối
lỏng lẻo, thanh toán qua hệ thống ngân hàng không tiện lợi thì mức độ đô la hóa sẽ
tăng lên khi có biến động tỷ giá hoặc môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định. Ng ược
lại, quốc gia có áp dụng chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, thanh toán qua hệ thống
ngân hàng thuận lợi, nền kinh tế đóng hay mở cửa thấp th ì ngay cả khi có biến động tỷ
giá hay môi trường vĩ mô không ổn định mức độ đô la hóa vẫn bị hạn chế. Đô la hóa
thanh thế thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều hành chính sách tiền tệ của
ngân hàng Trung ương và ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế vì hoạt động thanh toán,
cho vay bằng ngoại tệ ngoài hệ thống ngân hàng sẽ gây khó khăn cho ngân hàng Trung
ương trong việc đo lường và dự báo cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế để có những
chính sách can thiệp kịp thời.
1.1.4 Các tiêu thức đo lường mức độ đô la hóa trong nền kinh tế
Để đánh giá được các tác động của đô la hóa, chúng ta cần phải l ượng hóa mức
độ đô la hóa của nền kinh tế.
Về mặt định tính, mức độ đô la hóa thể hiện ở cả ba chức năng của tiền t ệ. Để
đo lường chính xác tỷ lệ đô la hóa của một nền kinh tế đ òi hỏi ta phải đánh giá theo cả
ba chức năng của tiền tệ, nghĩa là:
Tỷ lệ dự trữ ngoại tệ của nền kinh tế tr ên tổng dự trữ của nền kinh tế (dưới dạng
tiền gửi tiết kiệm)
Tỷ lệ thanh toán bằng ngoại tệ trên tổng khối lượng thanh toán .
11
Tỷ lệ các giao dịch được niêm yết, định giá bằng ngoại tệ trên tổng giao dịch
Theo IMF, đô la hóa là việc dân chúng nắm giữ một tỷ lệ có ý nghĩa t ài sản của
mình dưới hình thức đồng đô la Mỹ hoặc bất kỳ ngoại tệ n ào, các tiêu thức đánh giá
theo quan điểm của IMF thể hiện trên ba khía cạnh sau:
Thứ nhất, Đô la hóa nằm ngoài ngân hàng được dân chúng cất trữ và thanh toán
các giao dịch trong xã hội. Việc xác định lượng đô la này rất khó nhất là đối với các
nước đang phát triển và đang chuyển đổi khi mà tình trạng buôn lậu chưa kiểm soát
được, tình trạng tham nhủng đáng lo ngại nên chỉ có thể căn cứ vào nguồn đô la Mỹ từ

nước ngoài chuyển vào trong nước qua con đường như: thu nhập từ buôn lậu, buôn bán
tiểu ngạch, kiều hối, quà biếu, quà tặng bằng đô la, các giao dịch có giá trị lớn nh ư mua
bán bất động sản, xe cộ v.v. Người dân còn có tâm lý cất trữ đô la, sử dụng đô la trong
thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Thứ hai, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ , đô la Mỹ so với khối l ượng tiền mở rộng M2
(FCD/M2). Trong đó, tổng khối tiền mở rộng bao gồm: tiền mặt trong l ưu thông, tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn v à tiền gửi ngoại tệ. Theo IMF nếu tỷ lệ này vượt
quá 50% thì mức độ đô la hóa nền kinh tế được coi là ở mức cao, ở mức từ 15% - 30%
nền thì mức độ đô la hóa nền kinh tế được coi là trung bình, nếu tỷ lệ này ở mức dưới
15% thì coi là đô la hóa thấp.Tuy nhiên, tiêu chí này chỉ chính xác đối với những quốc
gia mà người dân sử dụng tiền qua ngân hàng là chủ yếu. Đối với những quốc gia mà
người dân có thói quen sử dụng tiền mặt l à phổ biến thì tiêu chí trên sẽ không hoàn
toàn chính xác
Thứ ba, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ so với tổng các khoản vay, tổng d ư nợ khi
đạt tới con số ý nghĩa như đã từngxảy ra nhiều nước thuộc châu Mỹ la tinh.
Tình trạng đô la hóa nền kinh tế Việt Nam đ ược thể hiện trên cả ba lĩnh vực nói
trên nhưng với tính chất khách nhau. Ngoại tệ trong x ã hội chủ yếu là đô la Mỹ được
người dân cất trữ, sử dụng trong thanh toán giao dịch.
12
1.2. Tính hai mặt của đô la hóa
1.2.1 Tác động tích cực:
Đô la hóa tạo một cái van giảm áp lực đối với nền kinh tế trong những thời kỳ
lạm phát cao, bị mất cân đối và các điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định. Do có một
lượng lớn ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng, sẽ là một công cụ tự bảo vệ chống lại
lạm phát và là phương tiện để mua hàng hóa ở thị trường phi chính thức.
Ở các nước đô la hóa chính thức, bằng việc sử dụng đồng ngoại tệ, họ sẽ duy tr ì
được tỷ lệ lạm phát gần với mức lạm phát thấp l àm tăng sự an toàn đối với tài sản tư
nhân, khuyến khích tiết kiệm và cho vay dài hạn. Hơn nữa, ở những nước này ngân
hàng trung ương sẽ không còn khả năng phát hành nhiều tiền và gây ra lạm phát, đồng
thời ngân sách nhà nước sẽ không thể trông chờ vào nguồn phát hành này để trang trải

thâm hụt ngân sách, kỷ luật về tiền tệ v à ngân sách được thắt chặt. Do vậy, các chương
trình ngân sách sẽ mang tính tích cực hơn.
Đôla hóa cũng được cho là có tác dụng thúc đẩy phát triển ngành Ngân hàng và
nâng cao vai trò của nó trong nền kinh tế, phản ánh dưới góc độ tỷ trọng tiền gửi trong
hệ thống ngân hàng trong GDP (thuật ngữ chuyên môn gọi là “độ sâu tài chính”) tăng
lên khi có đôla hóa. Điều này có được là do người gửi tiền thay vì chuyển tài sản của
mình bằng ngoại tệ ra nước ngoài trong bối cảnh rủi ro lạm phát cao nay được phép, và
có thể yên tâm, gửi tài sản (bằng ngoại tệ) của mình vào hệ thống ngân hàng trong
nước và hưởng lãi tính theo ngoại tệ mà không phải bận tâm đến lạm phát của bản tệ.
Nói cách khác, đôla hóa giúp cung c ấp “dinh dưỡng” nuôi sống hệ thống ngân hàng
trong nước.
Tăng cường khả năng cho vay ngọai tệ của ngân hàng. Với một lượng lớn ngoại
tệ thu được từ tiền gửi tại ngân hàng, các ngân hàng sẽ có điều kiện cho vay nền kinh tế
bằng ngoại tệ, qua đó hạn chế việc phải vay nợ nước ngoài. Đồng thời, các ngân hàng
sẽ có điều kiện mở rộng các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy quá trình hội nhập của thị
trường trong nước với thị trường quốc tế.
13
Hạ thấp chi phí giao dịch. Ở những nước đô la hóa chính thức, các chi phí như
chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán khi chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác
được xoá bỏ. Các chi phí dự phòng cho rủi ro tỷ giá cũng không cần thiết, các ngân
hàng có thể hạ thấp lượng dự trữ, vì thế giảm được chi phí kinh doanh.
Thúc đẩy thương mại và đầu tư. Các nước thực hiện đô la hóa chính thức có thể
loại bỏ rủi ro cán cân thanh toán và những kiểm soát mua ngoại tệ, khuyến khích tự do
thương mại và đầu tư quốc tế. Các nền kinh tế đôla hóa có thể được, chênh lệch lãi suất
đối với vay nợ nước ngoài thấp hơn, chi ngân sách giảm xuống và thúc đẩy tăng trưởng
và đầu tư.
Đô la hóa có thể giúp dự đoán tỷ giá hối đoái dễ d àng hơn. Đối với những nước
áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi thuộc khu vực sử dụng đồng Đô la sẽ giúp cho họ giảm
được những bất ổn trong mua bán v à đầu tư quốc tế nảy sinh do biến động tỷ giá giữa
đồng nội tệ và các đồng tiền ngoài khu vực, làm giảm rủi ro tỷ giá (người ta không còn

phải lo đến việc bản tệ bị mất giá hay l ên giá nữa), và do đó, thúc đẩy thương mại quốc
tế; điều này lại góp phần thúc đẩy tăng trưởng
Đô la hóa cũng là một trong những giải pháp giúp giảm lạm phát, từ đó có thể
giảm lạm phát, từ đó có thể giảm lãi suất thực nền kinh tế và kích thích đầu tư, và do
đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và phí chính thức. Tỷ
giá chính thức càng sát với thị trường phi chính thức, tạo ra động cơ để chuyển các
hoạt động từ thị trường phi chính thức (bất hợp pháp) sang thị trường chính thức (thị
trường hợp pháp).
Ngoài ra Đô la hóa cũng giúp cho đồng tiền có khả năng tự do chuyển đổi ho àn
toàn ở những nước mà tiền tệ chưa có khả năng chuyển đổi.
1.2.2. Những tác động tiêu cực:
Khi bị đôla hóa, nền kinh tế trong nước phụ thuộc rất lớn vào đồng đôla, đặc
biệt là hệ thống tài chính. Sự ổn định của hê thống tài chính cột chặt vào đồng đô la.
14
Điều này dẫn tới, một cuộc khủng hoảng kinh tế bên ngoài có thể ảnh hưởng nặng nề
tới hệ thống tài chính của nước có hệ thống tài chính dựa trên hai đồng tiền. Đôla hóa
sẽ làm cho các nước rất khó phản ứng thành công với các bất ổn, biến động từ bên
ngoài (vì đã mất đi một công cụ hữu hiệu chống sốc là chính sách tiền tệ). Điều này
làm cho các nền kinh tế đôla hóa dễ bị tổn thương bởi các cú sốc ngoại lai và thậm chí
còn làm giảm tăng trưởng.
Làm giảm hiệu quả điều hành của chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ của ngân
hàng trung ương không phát huy đư ợc hiệu quả, bị mất tính độc lập và chịu nhiều ảnh
hưởng từ diễn biến kinh tế quốc tế, nhất là khi xảy ra các cuộc khủng hoảng kinh tế, cụ
thể:
Gây khó khăn trong việc dự đoán diễn biến tổng phương tiện thanh toán, do đó dẫn
đến việc đưa ra các quyết định về việc tăng hoặc giảm lượng tiền trong lưu thông kém
chính xác và kịp thời.
Ở trong các nước đô la hóa không chính thức, nhu cầu về nội tệ không ổn định.
Trong trường hợp có biến động, mọi người bất ngờ chuyển sang ngoại tệ có thể làm

cho đồng nội tệ mất giá và bắt đầu một chu kỳ lạm phát. Khi người dân giữ một khối
lượng lớn tiền gửi bằng ngoại tệ, những thay đổi về lãi suất trong nước hay nước ngoài
có thể gây ra sự chuyển dịch lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác (hoạt động đầu
cơ tỷ giá). Những thay đổi này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trung ương trong vi ệc
đặt mục tiêu cung tiền trong nước và có thể gây ra những bất ổn định trong hệ thống
ngân hàng.
Trường hợp tiền gửi của dân cư bằng ngoại tệ cao, nếu khi có biến động l àm cho
người dân đổ xô đi rút ngoại tệ, trong khi số ngoại tệ n ày đã được ngân hàng cho vay,
đặc biệt là cho vay dài hạn, khi đó ngân hàng nhà nước của nước bị đô la hóa cũng
không thể hỗ trợ được vì không có chức năng phát hành đô la Mỹ.
15
Làm cho đồng nội tệ nhạy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên ngoài, do đó những
cố gắng của chính sách tiền tệ nhằm tác động đến tổng cầu nền kinh tế thông qua việc
điều chỉnh lãi suất cho vay trở nên kém hiệu quả.
Tác động đến việc hoạch định và thực thi chính sách tỷ giá. Đô la hóa có thể làm
cho cầu tiền trong nước không ổn định, do người dân có xu hướng chuyển từ đồng nội
tệ sang đô la Mỹ, làm cho cầu của đồng đô la Mỹ tăng mạnh gây sức ép đến tỷ giá.
Khi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới thực hiện phá giá đồng tiền, th ì
quốc gia bị đô la hóa sẽ không còn khả năng để bảo vệ sức cạnh tranh của khu vực
xuất khẩu thông qua việc điều chỉnh lại tỷ giá hối đoái. Ngân h àng không có sức đề
kháng trước những biến động về tỷ giá có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống ngân
hàng.
Đôla hóa chính thức sẽ làm mất đi chức năng của ngân hàng trung ương là ngư ời
cho vay cuối cùng. Trong các nước đang phát triển chưa bị đôla hóa hoàn toàn, mặc dù
các ngân hàng có vốn tự có thấp, song công chúng vẫn tin tưởng vào sự an toàn đối với
các khoản tiền gửi của họ tại các ngân hàng. Nguyên nhân là do có sự bảo lãnh ngầm
của Nhà nước đối với các khoản tiền này. Điều này chỉ có thể làm được đối với đồng
tiền nội tệ, chứ không thể áp dụng được đối với đô la Mỹ. Đối với vác nước đô la hóa
hoàn toàn, khu vực ngân hàng sẽ trở nên bất ổn hơn trong trường hợp ngân hàng
thương mại bị phá sản và sẽ phải đóng cửa khi chức năng người cho vay cuối cùng của

ngân hàng trung ương đã bị mất.
Chính sách tiền tệ bị phụ thuộc nặng nề vào nước Mỹ. Trong trường hợp đô la hóa
chính thức, chính sách tiền tệ và chính sách lãi suất của đồng tiền khi đó sẽ do nước
Mỹ quyết định. Trong khi các nước đang phát triển và một nước phát triển như Mỹ
không có chu kỳ tăng trưởng kinh tế giống nhau, sự khác biệt về chu kỳ tăng trưởng
kinh tế tại hai khu vực kinh tế khác nhau đòi hỏi phải có những chính sách tiền tệ khác
nhau.
16
Hệ thống ngân hàng bị đôla hóa được coi là nguyên nhân của những cuộc khủng
hoảng tài chính trong 2 thập kỷ qua. Một hệ thống như thế này sẽ có rủi ro cao về thanh
khoản và khả năng chi trả. Rủi ro về khả năng chi trả phát sinh bởi sự khác biệt về
đồng tiền huy động và cho vay. Các ngân hàng với một lượng vốn lớn bằng ngoại tệ có
được từ huy động tiền gửi ngoại tệ của công chúng trong n ước buộc phải tìm cách cho
vay một phần trong số này cho các đối tượng trong nước, và như vậy là đã chuyển giao
rủi ro tiền tệ sang khách hàng không có biện pháp phòng hộ rủi ro này, đồng thời vẫn
còn giữ lại rủi ro về tín dụng cho mình. Khi bản tệ bị phá giá, các con nợ của ngân
hàng dễ bị mất khả năng thanh toán vì các khoản thu của họ phần lớn bằng bản tệ,
trong khi họ đi vay ngân hàng bằng ngoại tệ, những khoản vay này nay đã “phình to”
ra nếu tính theo bản tệ bị mất giá. Đối với người gửi ngoại tệ vào ngân hàng, nếu họ lo
ngại rằng ngân hàng mà họ gửi tiền đang có vấn đề với những khoản cho vay mất khả
năng thu hồi của nó, họ sẽ thi nhau rút tiền của m ình ra khỏi ngân hàng. Để đáp ứng
được sự rút ồ ạt đó, ngân hàng buộc phải có một nguồn tài sản ngoại tệ có tính thanh
khoản cao đủ lớn hoặc đi vay của ngân h àng trung ương và các ngân hàng khác. Nhưng
những nguồn trên đều có hạn, nhất là vào thời điểm mà các ngân hàng khác cũng bị rơi
vào tình trạng này. Kết cục là sự sụp đổ của cả một hệ thống ngân h àng.
Ngoài ra, quốc gia bị đô la hóa có thể đối mặt với nạn rửa tiền của các cá nhân, tổ
chức từ nước ngoài, quốc gia bị đô la hóa chủ yếu chi trả bằng ngoại tệ n ên tạo điều
kiện cho các luồng tiền phi pháp từ n ước ngoài vào Việt Nam một cách dễ dàng.
1.2.3 Đô la hóa đối với nền kinh tế
Trong những điều kiện cụ thể, đô la hóa có thể phát huy những mặt tích cực nh ư

tăng cung ngoại tệ, giảm áp lực lạm phát hoặc l àm chỗ dựa cho nền kinh tế khi đồng
bản tệ quá suy yếu. Các ngân hàng thương mại huy động được tiền gửi bằng ngoại tệ
để cho các doanh nghiệp vay thanh toán h àng hóa và chi phí nhập khẩu, phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nó hạn chế những khoản kiều hối “chui”. Nó góp phần
làm thăng bằng cán cân thanh toán quốc t ế của Nhà nước. Nếu đồng đô la được sử
17
dụng lâu dài với mức độ cao thì đô la hóa sẽ gây tác hại cho thời kỳ sau, đặc biệt khi
đồng nội tệ đã phục hồi và nền kinh tế đang phát triển. Cụ thể, đô la hóa l àm mất chủ
quyền về tiền tệ, làm cho thị trường ngoại hối kém phát triển do các quan hệ vay trả
bằng ngoại tệ lấn áp các quan hệ mua bán ngoại tệ. Đô la hóa gây ảnh h ưởng nhất định
đến thực thi chính sách tiền tệ v à chính sách tỷ giá, mức cung tiền trở nên khó dự báo
và cầu tiền không ổn định, gây ảnh h ưởng đến việc hoạch định chính sách tiền tệ v à
việc tính toán lượng tiền cung ứng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế từng thời kỳ.
Đô la hóa làm giảm khả năng chuyển đổi của đồng tiền, ảnh h ưởng tiêu cực đến sản
xuất trong nước, nhà nước không những thất thu về thuế mà còn mất cả nguồn thu từ
việc phát hành nội tệ. Trong những thời điểm cung cầu ngoại tệ tr ên thị trường mất
cân bằng, đô la hóa gây khó khăn cho việc ổn định thị tr ường ngoại tệ, tăng hiện tượng
đầu cơ, bóp méo cung cầu ngoại tệ, làm giảm nhu cầu phát triển các công cụ phòng
ngừa rủi ro trên thị trường ngoại hối
Đối với các ngân hàng thương mại, do chạy theo lợi nhuận đã gia tăng tình
trạng đô la hóa tài sản Nợ của họ. Nhiều ngân hàng đã từng bị điêu đứng trước sự cố
thừa ngoại tệ, thiếu nội tệ.
Về dài hạn, đô la hóa có những tác động ti êu cực đối với tăng trưởng kinh tế bền
vững do nó làm giảm chất lượng hoạch định chính sách tiền tệ, giảm hiệu quả của
chính sách tỷ giá, tạo ra nguy cơ mất an toàn hệ thống ngân hàng vì ngân hàng trung
ương không thực hiện được vai trò “người cho vay cuối cùng” của mình.
Xét về mặt lý thuyết, đô la hóa tạo ra tâm lý hai đồng tiền trong một nền kinh tế.
Nhưng ở khía cạnh khác, nó giúp nền kinh tế tăng cung ngoại tệ, giảm áp lực lạm phát
hoặc làm chỗ dựa cho nền kinh tế khi đồng bản tệ suy yếu và các ngân hàng thương
mại sẽ đối mặt với tình trạng rủi ro lớn khi huy động ngoại tệ m à không cho vay được

và nguy hiểm nhất là khi đồng đô la tăng giá trên thế giới. Như vậy, đô la hóa không
hẳn đã xấu và trong điều kiện hiện nay khi các phương tiện bảo hiểm rủi ro tỷ giá
chưa phát triển như ở Việt Nam, đôla hoá vẫn có lợi cho các ngân h àng thương mại.
18
Tuy nhiên, nhìn chung đối với nền kinh tế Việt Nam hiện tượng đô la hóa đã có nhiều
tác động tiêu cực và cần được hạn chế trong dài hạn. Song không bao giờ hạn chế triệt
để mà cần khắc phục từng bước ( giải pháp cụ thể thuộc ch ương 3)
Trước thực trạng trên, chúng ta cần phải nhận định rõ rằng: Đô la hóa là tình
trạng khó tránh khỏi đối với những nước có xuất phát điểm thấp, đang trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế và từng bước hội nhập như Việt Nam. Xóa bỏ đô la hóa không
phải là xóa bỏ hoàn toàn và phủ định tất cả vì cũng giống như lạm phát, phải duy trì ở
một mức độ phù hợp và ổn định để thúc đẩy phát triển kinh tế. Chúng ta phải chấp
nhận sự hiện diện của đô la hóa trên cơ sở kiềm chế, khai thác mặt lợi, hạn chế mặt tiêu
cực.
Theo đánh giá của IMF năm 1998 có 19 nước có mức độ đô la hóa cao với tỷ lệ
tiền gửi ngoại tệ/M2 lớn hơn 30%, bao gồm các nước: Argentina, Azerbaijian, Belarus,
Bolivia, Cambodia, Costa Rica, Croatia, Georgia, Guinea - Bissau, Laos, Latvia,
Mozambique, Nicaragua, Peru, Sao Tome, Principe, Tajikistan, Turke y và Uruguay và
có 35 nước có mức độ đô la hóa vừa phải với tỷ lệ tiền gửi/M2 khoảng 16,4%, bao gồm
các nước: Albania, Armenia, Bulgaria, Cộng ho à Czech, Dominica, Honduras,
Hungary, Jamaica, Jordan, Lithuania, Macedonia, Malawi, Mexico, Moldova,
Mongolia, Pakistan, Philippines, Poland, Romania, Russia, Sierra Leone, C ộng hoà
Slovak, Trinidad, Tobago, Uganda, Ukraine, Uzbekistan, Vi ệt Nam, Yemen và
Zambia.
Theo nghiên cứu của Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ, hiện tại người nước ngoài
nắm giữ từ 55 - 70% tổng số đô la Mỹ đang lưu hành trên thế giới. Hơn 86% các
khoản thanh toán trên thế giới được tính bằng đồng đô la, 60% Đô la Mỹ đ ược lưu
hành ngoài nước Mỹ, 99,8% xuất khẩu trên thế giới được tính bằng đồng đô la và
nước Mỹ cũng sử dụng đô la để trả 92,2% tổng số hàng nhập khẩu vào nước này.
Riêng ở trong khu vực Á châu, 75% tổng kim gạch xuất khẩu v à 65% tổng kim ngạch

nhập khẩu được thanh toán bằng Đô la Mỹ.
19
1.3 Nguyên nhân dẫn đến nền kinh tế bị đô la hóa
1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Lạm phát: Đô la hoá thường gặp khi một nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, sức
mua của đồng bản tệ giảm sút thì người dân phải tìm các công cụ dự trữ giá trị khác,
trong đó có các đồng ngoại tệ có uy tín. Tất cả các nền kinh tế bị đôla hóa đều có
nguồn gốc từ niềm tin của người dân. Họ mất lòng tin vào chính sách tiền tệ do tỷ lệ
lạm phát không ổn định trong một thời gian d ài và đồng nội tệ bị mất giá, tỷ giá hối
đoái tăng, điều này làm gia tăng phí bảo hiểm rủi ro đối với tài sản danh nghĩa bằng
đồng nội tệ. Do vậy, họ chuyển các tài sản danh nghĩa sang một đồng tiền ổn định h ơn
hoặc các tài sản thực.
Tính chuyển đổi của đồng nội tệ:: khi đồng bản tệ tại một quốc gia ch ưa được tự
do chuyển đổi đặc biệt là cán cân vãng lai thì đồng bản tệ trở nên kém hấp dẫn so với
ngoại tệ do không được đảm bảo sức mua đầy đủ với tỷ giá thực tế khi có nhu cầu v à
lại thêm khuynh hướng cất trữ ngoại tệ để sử dụng khi cần. Kết quả l à đồng ngoại tệ
lấn át đồng nội tệ trong chức năng cất trữ v à hiện tượng đô la hóa sẽ tồn tại như một
hiện tượng kinh tế khách quan. Đồng bản tệ không thể cạnh tranh với đồng ngoại tệ
trong việc thực hiện một, hai hay ba chức năng của tiền tệ. Nh ìn chung, mọi quốc gia
đều khuyến khích hay bắt buộc ng ười dân nước mình sử dụng bản tệ. Tuy nhiên, khi
lựa chọn giữa bản tệ và ngoại tệ, các chủ thể kinh tế sẽ chọn đồng tiền n ào thực hiện tốt
các chức năng của tiền tệ.
Yếu tố tâm lý: Tại một số nền kinh tế chuyển đổi sau một thời gian lạm phát cao
hoặc có những biến động về tiền tệ l àm cho đồng bản tệ bị mất giá. Khi nền kinh tế đ ã
ổn định thì người dân luôn có tâm lý đề phòng những biến động này nên vẫn duy trì tài
sản của họ bằng đồng ngoại tệ.
Yếu tố chính trị: sức mua của đồng tiền còn phụ thuộc vào sức mạnh chính trị
của quốc gia phát hành, đó cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình đô la
hóa toàn phần như trường hợp Panama và Ecuador
20

1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Chính sách quản lý ngoại hối lỏng lẻo: chính sách quản lý ngoại hối không chặt
chẽ trên tất cả các chức năng tiền tệ, đặc biệt l à chức năng phương tiện thanh toán, trao
đổi và chức năng tín dụng qua ngân hàng thương mại đã tạo môi trường cho các hoạt
động đầu cơ khi xuất hiện những biến động về ngoại tệ. Chính sách ngoại hối không
được kiểm soát để thực thi đúng quy định, hiện t ượng lạm dụng giấy phép thu đổi
ngoại tệ để kinh doanh trên thị trường sẽ xảy ra tạo điều kiện cho thị tr ường ngoại hối
phi chính thức phát triển.
Sự yếu kém trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia như chính sách tỷ
giá,chính sách lãi suất thiếu đồng bộ: Khi tỷ giá ổn định, lãi suất vay vốn đô la Mỹ
bình quân thấp hơn lãi suất vay vốn nội tệ nên nhiều doanh nghiệp chuyển sang vay đô
la Mỹ làm cho tỷ trọng và số tuyệt đối dư nợ vốn vay đô la Mỹ tăng lên. Ngoài ra,
chính sách phá giá đồng nội tệ nhằm khuyến khích xuất khẩu làm cho dân chúng cũng
có tâm lý chuyển sang giữ ngoại tệ.
Cung – cầu ngoại tệ: khi cung cầu ngoại tệ trên thị trường mất cân bằng làm cho
tỷ giá không phản ánh chính xác cung cầu ngoại tệ gây ảnh hưởng đến đồng đô la và
giá trị đồng nội tệ. Từ đó, gây khó khăn cho việc ổn định thị trường tiền tệ và chính
sách tỷ giá.
Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt kém phát triển: Đối với các nền kinh
tế sử dụng tiền mặt, rất dễ dàng cho hoạt động mua bán sử dụng ngoại tệ công khai.
Việc niêm yết, quảng cáo sản phẩm, thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ được sử dụng phổ
biến sẽ tạo tâm lý và thói quen sử dụng ngoại tệ. Điều này tạo điều kiện cho ngoại tệ
được sử dụng mạnh. Ngoài ra, hoạt động buôn lậu, mua bán bất hợp pháp cũng là
nguyên nhân quan trọng tạo điều kiện cho thị trường ngoại hối phi chính thức phát
triển làm trầm trọng thêm hiện tượng đô la hóa.
Nguyên nhân về sự phát triển thiếu vững chắc của nền kinh tế:: khi nền kinh tế
phát triển thiếu vững chắc, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Các cơ chế chính sách
21
ban hành thiếu đồng bộ và thống nhất, nguồn lực quốc gia phân bổ chưa hợp lý chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

Mức độ đô la hoá ở mỗi nước khác nhau phụ thuộc vào trình độ phát triển nền
kinh tế, trình độ dân trí và tâm lý người dân, trình độ phát triển của hệ thống ngân
hàng, chính sách tiền tệ và cơ chế quản lý ngoại hối, khả năng chuyển đổi của đồng
tiền quốc gia. Những yếu tố nói trên ở mức độ càng thấp thì quốc gia đó sẽ có mức độ
đô la hoá càng cao.
1.4. Bài học kinh nghiệm, kiểm soát đô la hoá ở một số nước trên thế giới
1.4.1 Thực trạng kiểm soát đô la hóa ở một số n ước trên thế giới.
+ Singapore: tại nền kinh tế tự do như Singapore, các đồng tiền có khả năng chuyển
đổi vẫn được chấp nhận thanh toán tại các khách sạn, cửa hàng nhưng bao giờ cũng có
hai bút toán mua ngoại tệ và bút toán bán nội tệ. Ngoài ra, để thực hiện tự do hóa tài
khoản vốn, cần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, triệt để cải cách hệ thống ngân h àng, có
hệ thống tài chính đủ mạnh, có hệ thống giám sát tài chính hiệu quả. Đồng thời, việc tự
do hóa tài khoản vốn phải phù hợp với sự phát triển của thị trường chứng khoán và
phải theo dõi được số liệu thống kê tài khoản vốn một cách cập nhật. Hệ thống thông
tin được xây dựng và cơ sở dữ liệu chính xác về các giao dịch vốn, tập hợp số liệu và
đánh giá, phân tích hoạt động giao dịch vốn
+ Tại Thái Lan: quy định cấm giao dịch, thanh toán h àng hóa, dịch vụ bằng ngoại
tệ diễn ra trong lãnh thổ được thực hiện rất nghiêm túc. Khách hàng chỉ được giao dịch
bằng đồng đô la duy nhất tại cửa hàng miễn thuế nhưng phải niêm yết bằng nội tệ. Tại
Thái Lan, khi khách hàng đề nghị trả 20 đô la cho một món hàng trị giá 15 USD (đỡ
mất thời gian đổi USD ra đồng Baht) th ì người bán cũng không chấp nhận. Nếu bị phát
hiện vi phạm pháp luật ngoại hối, chủ cửa hàng sẽ bị xử phạt rất nặng và có thể bị rút
giấy phép kinh doanh. Thái Lan đã neo tỷ giá trong mười ba năm từ 1984 – 1997 là
1USD/24-25 bath, đã thả nổi tỷ giá từ tháng 7/1997 khởi đầu cuộc khủng hoảng tiền tệ
của khu vực. Những năm gần đây T hái Lan đã ổn định tỷ giá mặc dù giao dịch hàng
22
ngày của nước này bằng ngoại tệ trong thương mại, đầu tư, du lịch với khối lượng lớn
nhưng tất cả đều được thực hiện qua mạng lưới rộng khắp thuận tiện,với tỷ giá thống
nhất cộng với một khoản phí dịch vụ. Gi ao dịch về ngoại tệ của người dân và doanh
nghiệp đã đáp ứng được tính lợi ích và tiện ích.

+ Malaysia: cùng với việc thả nổi đồng Ringit năm 1973, Malaysia th ực hiện tự
do hóa chế độ quản lý đối với các giao dịch cán cân vốn và cán cân vãng lai. Các biện
pháp quản lý ngoại hối áp dụng sau năm 1973 chủ yếu theo hướng thận trọng và dựa
trên 5 nguyên tắc:
(1) Toàn bộ nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu phải được bán cho các ngân
hàng trong nước trong vòng 6 tháng.
(2) Mọi công dân vay nước ngoài vượt quá mức quy định của pháp luật phải xin
phép cơ quan quản lý nợ nước ngoài, ưu tiên cho các dự án có khả năng tạo nguồn thu
ngoại tệ hoặc tiết kiệm ngoại hối.
(3) Công ty nước ngoài tại Malaysia khi vay nước ngoài trên mức quy định cũng
phải có giấy phép
(4) Đối với các khoản thanh toán nước ngoài, cả công dân Malaysia và ngư ời
nước ngoài được chuyển tiền của họ ra nước ngoài. Riêng đối với các dự án đầu tư lớn
phải xin phép để khuyến khích các nguồn lực tài chính đầu tư trong nước.
(5) Một số biện pháp quản lý ngoại hối bao gồm những chính sách được sử
dụng tạm thời một cách thận trọng cùng với các biện pháp vĩ mô khác nhằm chấm dứt
ảnh hưởng tiêu cực của luồng vốn ngắn hạn đối với nền kinh tế. Khi đạt được mục
đích, các chính sách này sẽ phải xóa bỏ.
+ Philipin: việc kiểm soát ngoại hối được thực hiện thông qua các biện pháp
sau:
(1) Kiểm soát các giao dịch ngoại hối, đặc biệt là những giao dịch tiềm ẩn nguy
cơ đầu cơ.

×