Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Các giải pháp về tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng MHB trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 70 trang )


B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j


NGUYN NGC HOÀI

CÁC GII PHÁP V TÀI CHÍNH NÂNG CAO
NNG LC CNH TRANH CA NGÂN
HÀNG MHB TRONG THI K HI NHP

Chuyên ngành: Kinh t tài chính - Ngân hàng
Mã s: 60.31.12

LUN VN THC S KINH T


NGI HNG DN: PGS.TS NGUYN VN S

THÀNH PH H CHÍ MINH – 2009
MC LC


PHN M U 4
CHNG I:
LÝ THUYT V CNH TRANH VÀ NNG LC CNH TRANH CA NGÂN
HÀNG THNG MI TRONG NN KINH T TH TRNG 6
1. LÝ THUYT V CNH TRANH VÀ NNG LC CNH TRANH CA
NHTM TRONG NN KINH T TH TRNG 6
1.1. Lý thuyt cnh tranh trong nn kinh t th trng 6


1.1.1. Khái nim cnh tranh 6
1.1.2. Các loi hình cnh tranh chính trong kinh t th trng 7
1.1.3 Vai trò ca cnh tranh 9
1.2 Nng lc cnh tranh 10
1.3 Các mô hình và phng pháp đ đánh giá nng lc cnh tranh doanh
nghip 13
1.3.1 Mô hình “Kim cng” ca M. Porter 14
1.3.2 Ma trn SWOT 15
1.4. Cnh tranh ca Ngân hàng thng mi trong môi trng hi nhp 16
1.4.1. Nhng đc trng c bn ca cnh tranh NHTM: 16
1.4.2 Nng lc cnh tranh ca ngân hàng thng mi 17
1.4.3 Các tiêu chí đánh giá nng lc cnh tranh ca mt NHTM. 20
1.4.3.1 Kh nng thu hút nhân lc và cht lng ngun nhân lc 20
1.4.3.2 Nng lc tài chính và uy tín ca ngân hàng trên th trng 21
1.4.3.2.1 Kh nng sinh li 21
1.4.3.2.2 ánh giá mc đ an toàn vn ca ngân hàng 22
1.4.3.2.3. Uy tín ca ngân hàng trên th trng tài chính 22
1.5.3.2.4. Tính đa dng ca danh mc dch v tài chính, cht lng dch v và
giá c ca dch v 23
1.4.3.3 Nng lc cnh tranh ca ngân hàng qua h thng mng li 23
1.4.3.4. Nng lc cnh tranh thông qua cht lng tín dng 23
1.4.3.5. Nng lc cnh tranh qua trình đ, nng lc qun tr kim soát, điu
hành ca các ngân hàng 24
1.4.3.6. Nng lc công ngh và sn phm dch v 25
1.4.3.7. Nng lc v chin lc kinh doanh, th phn, chin lc khách
hàng và chin lc marketing 25
1.5. Các nhân t nh hng đn nng lc cnh tranh ca các NHTM 26
Kt lun Chng I 27
CHNG II:
PHÂN TÍCH THC TRNG NNG LC CNH TRANH CA

NGÂN HÀNG PHÁT TRIN NHÀ NG BNG SÔNG CU
LONG 28
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN MHB 28
2.1.1. S lc quá trình hình thành h thng ngân hàng MHB 28
2.1.2. C cu t chc trong h thng MHB hin nay 29
2.2. THC TRNG NNG LC CNH TRANH CA MHB 30
2.2.1. ánh giá nng lc tài chính ca MHB 30
2.2.1.1. ánh giá thc trng quy mô vn 30
2.2.1.2. ánh giá kh nng sinh li 32
2.2.1.3. ánh giá mc đ an toàn vn ca ngân hàng 33
2.2.1.4. ánh giá cht lng tín dng ca MHB 35
2.2.1.5 ánh giá chênh lch lãi sut đu ra – đu vào 35
2.2.2. ánh giá nng lc hot đng và hiu qu kinh doanh ca MHB 37
2.2.2.1. ánh giá nng lc hot đng 37
2.2.2.2. ánh giá hiu qu kinh doanh ca MHB 38
2.2.3. Các sn phm dch v ngân hàng ca MHB 40
2.2.3.1. Thc trng và kt qu phát trin các sn phm dch v ca MHB 40
2.2.3.1.1. i vi dch v huy đng tin gi 40
2.2.3.1.3. V thanh toán quc t, kinh doanh ngoi t và bo lãnh 41
2.2.3.1.4. Hot đng kinh doanh th 42
2.2.4. ánh giá trình đ công ngh 42
2.2.4.1.Tình hình trin khai và ng dng công ngh ca MHB 42
2.2.4.1.1 V c s h tng k thut 42
2.2.4.1.2 V phát trin các phn mm ng dng 43
2.2.4.1.3. ánh giá chung v tình hình phát trin và ng dng công ngh 43
2.2.5. ánh giá ngun
nhân lc 44
2.2.5.1. Thc trng v ngun nhân ca MHB 44
2.2.5.2. Mt s tn ti v ngun nhân lc ti MHB 44
2.2.6. ánh giá hiu qu hot đng t chc, qun tr và điu hành 45

2.2.7. Thc trng v mng li chi nhánh cung cp dch v: 46
2.3. PHÂN TÍCH TÁC NG HI NHP N NNG LC CNH TRANH
CA MHB 46
2.3.1. Nhng tác đng ca hi nhp đi vi các lnh vc hot đng ngân
Hàng 46
2.3.2. Nhng c hi và thách thc v mt cnh tranh trong quá trình hi
nhp ca MHB 48
2.3.2.1. Nhng c hi 48
2.3.2.2 Các thách thc 48
Kt lun Chng II 53
CHNG III:
CÁC GII PHÁP V TÀI CHÍNH NÂNG CAO NNG LC CNH
TRANH I VI MHB 54
3.1.Các gii pháp v tài chính 54
3.1.1 Gii pháp v vn 54
3.1.1.1 Gii pháp v tng vn t có đ tng nng lc tài chính cho ngân
Hàng 54
3.1.1.2 Các gii pháp tng vn huy đng 56
3.1.2. Gii pháp v nâng cao hiu qu hot đng 57
3.2.2.1 S dng chính sách lãi sut huy đng, lãi sut cho vay hp l. đ nâng
cao nng lc tài chính ca MHB 57
3.2.2.2 Ti u hoá lãi sut tit kim, phát trin các dch v thanh toán và các
sn phm thanh toán nhm gim chi phí vn đu vào 58
3.2.2.3 Nâng cao cht lng tín dng, hn ch ri ro 58
3.1.3. Gii pháp v phát trin dch v ngân hàng 59
3.1.3.1. Nhóm sn phm truyn thng 59
3.1.3.2. Phát trin các sn phm dch v mi 60
3.2. Các gii pháp ph tr 60
3.2.1. Gii pháp v phát trin công ngh 60
3.2.2. Gii pháp v ngun nhân lc 61

3.3 CÁC KIN NGH,  XUT VI NGÂN HÀNG NHÀ NC 62
3.3.1 V c ch chính sách 62
3.3.2 V qun l. điu hành 63
Kt lun Chng III 64
KT LUN 65







1
LỜI CAM ĐOAN


Đề tài “Các giải pháp về tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
Hàng MHB trong thời kỳ hội nhập” là đề tài do chính tác giả thực hiện.
Tác giả dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, các tài liệu
tham khảo, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn, thông qua việc tìm hiểu,
trao đổi với Giáo viên hướng dẫn khoa học, bạn bè, người thân và các đối tượng
nghiên cứu để hoàn thành luận văn của mình.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tác giả xin
cam đoan những lời nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.


TP.HCM, ngày 09 tháng 09 năm 2009
Người thực hiện đề tài





NGUYỄN NGỌC HOÀI


















2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
MHB : Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCKT : Tổ chức kinh tế

TCKT-XH : Tổ chức kinh tế - xã hội
TCTD : Tổ chức tín dụng
VND : Đồng Việt Nam
USD : Đô la Mỹ
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
CAR : Capital Adequacy Ratio = hệ số an toàn vốn



















3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Mục lục

Tên bảng – biểu – đồ thị
Trang
Hình 1.1
1.4.1
Mô hình kim cương của M. Porter, 1990
15
Hình 1.2
1.4.2
Mô hình ma trận SWOT
16
Bảng 1
2.2.1.1
Cơ cấu nguồn vốn của MHB từ 2004 - 2008
31
Bảng 2
2.2.1.2
Số liệu ROA, ROE giai đoạn 2004 – 2008
32
Bảng 3
2.2.1.2
Số liệu bình quân ROE, ROA của MHB giai đoạn 2004-2008
33
Bảng 4
2.2.1.3
Hệ số an toàn vốn (CAR)
34
Bảng 5
2.2.1.4
Chất lượng hoạt động tín dụng của MHB
34

Bảng 6
2.2.1.5
Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra giai đoạn 2003-2008
35
Bảng 7
2.2.2.1
Tình hình dư nợ của MHB giai đoạn 2003-2008
38
Bảng 8
2.2.2.2
Cơ cấu thu nhập, chi phí 2005 - 2008
39
Bảng 9
2.2.2.2
Thu nhập, chi phí giai đoạn 2005 – 2008
39
Bảng 10
2.2.3.1
Cơ Cấu Hoạt động thanh toán QT và Bảo Lãnh
42
Hình 2
2.2.5.1
Thống kê về lao động
44












4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong môi trường nước ta đang mở cửa nền kinh tế, hội nhập với kinh tế thế
giới, hệ thống ngân hàng ngày nay được coi như xương sống của nền kinh tế cũng
đang từng bước được hoàn thiện và phát triển. Trong điều kiện thị trường chứng
khoán và thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai
trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn
và tác nhân thiếu vốn.
Nằm trong hệ thống các NHTM quốc doanh nhưng được ra đời khá muộn,
MHB cũng đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình trong mọi
hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM Việt Nam. Bằng những
giải pháp cụ thể, MHB đã liên tục có những bước tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm
với tốc độ khá cao nhưng so với yêu cầu thì những kết quả đạt được còn khá khiêm
tốn.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự cạnh
tranh khá gay gắt của các ngân hàng khác, MHB đã và đang cố gắng tìm mọi biện
pháp trong đó các biện pháp về tài chính là quan trọng nhất nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, phấn đấu trở thành một trong các NHTM lớn ở Việt Nam, có khả năng
cạnh tranh với các NHTM trong nước cũng như các chi nhánh NHTM nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sự
phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và hoạt động của MHB nói riêng,

tôi lựa chọn đề tài “Các giải pháp về tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng MHB trong thời kỳ hội nhập”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích chính của luận văn là từ những vấn đề nghiên cứu được trong lý
thuyết về cạnh tranh, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của MHB trong 5 năm
từ 2004-2008, qua đó đưa ra được các giải pháp về tài chính nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với ngân hàng MHB trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.


5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của MHB trong 5 năm 2004 –
2008 trên các mặt: năng lực nhân lực, năng lực tài chính, năng lực công nghệ, năng
lực về huy động vốn, năng lực về tín dụng, năng lực về marketing, năng lực về quản
trị Ngân hàng
- Thông qua việc đáng giá đề xuất các giải pháp về tài chính nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng MHB.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp định tính: Khảo sát
ý kiến chuyên gia, thu thập số liệu và sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích và so sánh sự biến động về số liệu của MHB trong giai đoạn .
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của MHB để tìm ra những nhược
điểm cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp về tài chính nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
cho MHB.

6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG MHB GIAI ĐOẠN 2004-2008
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG MHB




6
CHƯƠNG I:
LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lý thuyết cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.
Tuy cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu, nhưng cho
đến nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do vậy, để đưa ra khái niệm này một cách có căn cứ, cần điểm lại một
số lý thuyết về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh
tranh đã từ rất sớm với các các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ
điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại.

Cạnh tranh là một vấn đề tất yếu trong kinh tế thị trường. Quá trình cạnh tranh
để đi đến cái đích cuối cùng là tồn tại và phát triển ít nhất ngang bằng với đối thủ của
mình. Tùy cách tiếp cận mà ta có thể đưa ra những khái niệm về cạnh tranh dưới
những khía cạnh khác nhau. Các nhà kinh tế học xác định cạnh tranh là sự ganh đua,
tranh đấu giữa các chủ thể sản xuất và tiêu dùng trên thị trường, nhằm tranh giành
những lợi ích kinh tế sao cho mình có lợi nhất. Theo đó, khi với tư cách là người bán
cạnh tranh là quá trình chiếm lĩnh thị phần cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng; với tư cách là người mua cạnh tranh lại là quá trình đấu tranh để mua được các
yếu tố đầu vào của sản xuất với giá rẻ và điều kiện cung cấp thuận lợi, cạnh tranh giữa
người mua và người bán về giá cả và công dụng sản phẩm, cạnh tranh giữa người mua
với nhau. Nhìn chung cạnh tranh xoay quanh chất lượng hàng hóa, sản phẩm dịch vụ
và giá cả.
Từ sự phân tích trên có thể thấy cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh tế với nhau thông qua các hành động và sự phấn đấu cùng những biện pháp để
giành được lợi thế trên thương trường sao cho có thể có được ưu thế về thị phần, lợi


7
nhuận, danh tiếng so với đối thủ. Trên cơ sở đó có thể đưa ra khái niệm tổng quát
về cạnh tranh:
Cạnh tranh là phạm trù chỉ quan hệ kinh tế theo đó các chủ thể kinh tế huy
động tổng lực (nội lực và ngoại lực) của mình trên cơ sở sử dụng các phương thức
nhằm dành được ưu thế trên thương trường để đạt mục tiêu kinh tế (thường là thị
phần, khách hàng, lợi nhuận, tiện ích …) là thu được nhiều lợi nhuận trong sự phát
triển ổn định và bền vững.
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh chính trong kinh tế thị trường.
Tùy cách tiếp cận các nhà kinh tế học chia ra các loại hình cạnh tranh chính
như sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế
có:

+ Cạnh tranh tự do: Là thị trường hầu như không có sự can thiệp của nhà nước.
+ Cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước: Thị trường được can thiệp bởi nhà
nước với những mức độ khác nhau.
1.1.2.2. Căn cứ vào góc độ thực chứng của thị trường có:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó
cả người mua và người bán đều cho rằng quyết định mua và bán của họ không ảnh
hưởng đến giá cả thị trường.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có sự thống trị của độc quyền có
đủ sức mạnh để có thể chi phối giá cả mua các yếu tố đầu vào và bán các sản phẩm
của mình trên thị trường.
Trong cạnh tranh không hoàn hảo có 2 loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh
mang tính độc quyền
* Loại độc quyền nhóm: Là hình thái thị trường mà trong đó chỉ có một số ít
các nhà sản xuất có khả năng tác động mạnh đến thị trường thông qua việc thay đổi
giá cả, chuẩn mực dịch vụ, sản phẩm trên thị trường đồng thời giá cả sản phẩm hàng
hóa còn phụ thuộc vào sức cạnh tranh của những chủ thể sản xuất đó với nhau.


8
* Loại cạnh tranh mang tính độc quyền: Là hình thái thị trường mà những
người bán có thể ảnh hưởng đến những người mua bằng sự khác nhau của các sản
phẩm của họ về phẩm cấp, kiểu dáng, nhãn hiệu … Thậm chí trong nhiều trường hợp
người bán buộc người mua phải chấp nhận về giá cả, cách thức giao dịch.
1.1.2.3. Dưới góc độ các công đoạn sản xuất có cạnh tranh trước khi bán hàng,
trong khi bán hàng và sau khi bán hàng. Loại cạnh tranh này được thể hiện trong
quảng cáo, phương thức thanh toán, các dịch vụ khuyến mãi vật chất và phi vật chất.
1.1.2.4. Tiếp cận dưới góc độ phạm vi và mục tiêu kinh tế có:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành trong nền sản xuất.
+ Các nhà kinh tế học còn phát triển cách phân chia trên thành cạnh tranh dọc
và cạnh tranh ngang.

1.1.2.5. Tiếp cận dưới giác độ phạm vi lãnh thổ có: Cạnh tranh trong nước và
cạnh tranh quốc tế. Cũng cần lưu ý, trong cạnh tranh quốc tế ngày nay diễn ra ngay
trong thị trường từng nước riêng biệt.
1.1.2.6. Xét trên phương diện chuẩn mực theo các hiệp định giữa các nước
mang tính chất quốc tế trong nền kinh tế tri thức có cạnh tranh theo quy chế. Cạnh
tranh theo quy chế là sự chuyển từ chỗ dựa chủ yếu vào lợi thế so sánh sang dựa vào
quy chế. Các quy chế chứa đựng những chuẩn mực của thương mại quốc tế chủ yếu
lại do các nước phát triển xây dựng nhắm tới khả năng tăng cường sức cạnh tranh của
nền kinh tế nước họ trên thương trường quốc tế.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích và tính chất của cạnh tranh các nhà kinh tế còn
đề cập đến cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh lành
mạnh là loại cạnh tranh mà chủ thể kinh tế sử dụng những tiềm năng vốn có của bản
thân để cạnh tranh trên thương trường trong khuôn khổ luật lệ cho phép. Cạnh tranh
không lành mạnh là loại hình cạnh tranh trái với luật pháp và thông lệ xã hội.
Đến nay, các nhà kinh tế xác định các yếu tố chính cấu thành sức mạnh cạnh
tranh gồm có: Chất lượng hàng hóa tốt; giá cả thấp; thời gian cung cấp sản phẩm phù
hợp; các dịch vụ trước, trong, sau bán hàng tốt.


9
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện đại là sự cạnh tranh trên cơ sở liên
hệ giữa các chủ thể kinh tế với nhau, không nhằm hủy diệt lẫn nhau, mà liên kết thúc
đẩy lẫn nhau. Cạnh tranh trong sự hợp tác cùng nhau phát triển, trong đó các chủ thể
luôn vươn lên nhằm dẫn đầu trong việc nắm được những lợi thế hơn đối thủ.
Với thực tế như vậy, cùng tính đặc thù trong hoạt động ngân hàng, tính hệ
thống của các ngân hàng đòi hỏi phải được duy trì và nâng cao. Tính hệ thống ngân
hàng có thể được coi là một trong những điểm tựa vững chắc phòng ngừa những bất
trắc rủi ro cũng như là điểm tựa để các ngân hàng cùng phát triển an toàn, ổn định và
bền vững.
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh

Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung. Cạnh tranh không những có mặt tác động tích cực
mà còn có những tác động tiêu cực. Về mặt tích cực:
Ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại:
• Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế, giúp
đất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu.
Ở tầm vi mô, đối với một doanh nghiệp cạnh tranh được xem như công cụ hữu dụng
để:
• Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao
hơn để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
• Người tiêu dùng được hưởng những sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn với giá
thành hợp lý.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội cũng như kinh tế.
• Làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, gây ra hiện
tượng độc quyền, làm phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo.
• Dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật
hay bất chấp pháp luật.
Vì lý do trên, cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định
chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.“Bên cạnh đó, cần thay đổi tư duy cạnh tranh từ


10
đối đầu sang hợp tác cùng có lợi. Hãy xem Trung Quốc, khi Tập đoàn Wall Mart vào
Trung Quốc giành thị phần, các doanh nghiệp Trung Quốc đành là người cung cấp
đầu vào, tuy nhiên đến nay chiếm trên 60% sản phẩm hàng hoá của Wall Mart ở các
siêu thị trên thế giới là hàng Trung Quốc, như vậy Trung Quốc đã lợi dụng Tập đoàn
Wall Mart để "cõng" hàng hoá của Trung Quốc ra bên ngoài… Vì vậy, bài học ở đây
là Việt Nam phải vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, trong hợp tác có cạnh tranh, trong cạnh

tranh có hợp tác, đó là cách ứng xử thông minh”
1


1.2 Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng đã
được nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng
lực cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm
1980 đến nay.
Còn M. E. Porter một chuyên gia hàng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh lại
chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một cách đúng
đắn, đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào được chấp nhận một cách thống nhất.
Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh tập trung lại 3 cách tiếp cận sau: lý thuyết
thương mại truyền thống, lý thuyết tổ chức công nghiệp và trường phái quản lý chiếc
lược.
- Lý thuyết thương mại truyền thống nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp dựa trên cách tiếp cận của “kinh tế trọng cung”, chú trọng tới mặt cung,
chủ yếu quan tâm tới khâu “bán hàng” của người sản xuất – kinh doanh. Theo
cách tiếp cận này, tiêu chí đầu tiên của năng lực cạnh tranh là giá cả và do đó sự
khác biệt về giá cả của hàng hóa, dịch vụ được coi là tiêu chí chính để đo lường
năng lực cạnh tranh.
- Lý thuyết này chưa chú trọng đúng mức về cầu hàng hóa, dịch vụ cũng như các
yếu tố môi trường kinh doanh. Cách tiếp cận này dẫn tới những sai lầm cố hữu
do chưa chú trọng đúng mức đến sự khác biệt về chất lượng sản phẩm, cách tiếp
thị và những dịch vụ hậu mại của doanh nghiệp. Để khắc phục hạn chế của cách
tiếp cận thương mại truyền thống, cần kết hợp mặt cung với mặt cầu hàng hóa,
dịch vụ khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

1
TS. Nguyễn Đăng Doanh - Nguồn: Lao động



11
- Lý thuyết tổ chức công nghiệp nghiên cứu năng lực cạnh tranh trên cơ sở xác
định thông số tác động tới các hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp, nhấn
mạnh tới mặt cầu của hàng hóa, dịch vụ, coi trọng yếu tố ngoài giá hơn yếu tố
giá cả. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không chú trọng đúng mức tới lý luận về
năng lực cạnh tranh, chưa chú ý tới các yếu tố tác động năng lực cạnh tranh như
vai trò của Nhà nước hay chính sách.
- Trường phái quản lý chiến lược được coi là mô hình khá mạnh nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh, làm rõ nguồn lực bảo đảm cho năng lực cạnh tranh.
Một số nhà nghiên cứu đã có những công trình nghiên cứu công phu về năng lực
cạnh tranh đã hệ thống hóa và phân loại các nghiên cứu và đo lường năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp theo 3 loại: nghiên cứu năng lực cạnh tranh hoạt động, năng
lực cạnh tranh dựa trên khai thác, sử dụng tài sản và năng lực cạnh tranh theo quá
trình.
Năng lực cạnh tranh hoạt động là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh chú
trọng vào những chỉ tiêu cơ bản gắn với hoạt dộng kinh doanh trên thực tế như: thị
phần, năng suất lao động, giá cả, chi phí v.v… Theo những chỉ tiêu này, doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh cao là những doanh nghiệp có các chỉ tiêu hoạt động kinh
doanh hiệu quả, chẳng hạn như năng suất lao động cao, thị phần lớn, chi phí sản xuất
thấp…
Năng lực cạnh tranh dựa trên tài sản là xu hướng nghiên cứu nguồn hình
thành năng lực cạnh tranh trên cơ sở sử dụng các nguồn lực như nhân lực, công nghệ,
lao động. Theo đó, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là những doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực hiệu quả như nguồn nhân lực, lao động, công nghệ,
đồng thời có lợi thế hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực này.
Năng lực cạnh tranh theo quá trình là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh
như các quá trình duy trì và phát triển năng lực năng lực cạnh tranh. Các quá trình bao
gồm: quản lý chiếc lược, sử dụng nguồn nhân lực, các quá trình tác nghiệp (sản xuất,

chất lượng…).
Như vậy, cho đến nay, lý thuyết về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp trên thế
giới phát triển theo nhiều khuynh hướng khác nhau, nhiều trường phái và cách tiếp
cận khác nhau.


12
Tuy nhiên, do ý nghĩa to lớn của việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh nên bất
chấp những bất đồng trong lý luận, một số nước như Mỹ, Anh và tổ chức quốc tế như
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Viện
Phát Triển quản lý (IMD), Công ty Standard & Poor’s, Công ty Moody’s… vẫn
nghiên cứu và công bố các kết quả tính toán năng lực canh tranh ở các cấp độ khác
nhau. Các kết quả này được rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp quan tâm và tham khảo.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu
thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù
hợp, cần lưu ý những đặc thù khái niệm đó là tính đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa
trị (có nhiều cách đo lường), đa cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính
quan hệ qua lại, tính chất động và là một quá trình. Ngoài ra, khi đưa ra khái niệm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do
trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng
nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay,
cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh
tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về
năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, nhưng lại
đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - cạnh tranh gay gắt, việc đưa ra khái niệm

năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và các phương thức
hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào
quy chế.


13
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh
nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
1.3 Các mô hình và phương pháp để đánh giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác. Như vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các
tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách
riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác
của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác; vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này
và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất
những đòi hỏi của khách hàng. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh
vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định
lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực
khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau.
Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và
bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương
mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình


14
độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài
chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu
tố nêu trên để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối tác cạnh tranh. Đây là
phương pháp truyền thống và phần nào phản ánh được năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là không cho phép doanh nghiệp đánh
giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình với đối tác cạnh tranh mà chỉ đánh giá
được từng mặt, từng yếu tố cụ thể. Để khắc phục nhược điểm trên, việc nghiên cứu
vận dụng các mô hình đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, qua đó, giúp doanh nghiệp so sánh
năng lực cạnh tranh tổng thể của mình với các đối thủ trong ngành là một giải pháp
mang tính khả thi cao. Sau đây, xin giới thiệu một số các mô hình:
1.3.1 Mô hình “Kim cương” của M. Porter

Mô hình “Kim cương”, một lý thuyết về cạnh tranh nổi tiếng của M. Porter,
được ông nêu trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (1990), đã nêu lên các
yếu tố quyết định sự cạnh tranh của một quốc gia trong thương mại quốc tế. Theo
ông, khả năng cạnh tranh của một quốc gia ngày nay lại phụ thuộc vào khả năng sáng
tạo và sự năng động của ngành, của quốc gia đó. Khi thế giới cạnh tranh mang tính
chất toàn cầu hoá thì nền tảng cạnh tranh sẽ chuyển dịch từ các lợi thế tuyệt đối hay
lợi thế so sánh mà tự nhiên ban cho sang những lợi thế cạnh tranh quốc gia được tạo
ra và duy trì vị thế cạnh tranh lâu dài của các doanh nghiệp trên thương trường quốc
tế.
Mô hình Kim cương của Porter đưa ra khuôn khổ phân tích để hiểu bản chất và
đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (hình 1.1)






15
Hình 1.1: Mô hình kim cưong của M. Porter, 1990








Nguồn: Năng lực cạnh tranh quốc gia, M. Porter, 1990.

Mô hình này đã lý giải những lực lượng thúc đẩy sự đổi mới và năng động của

các doanh nghiệp và qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên
thị trường. Bốn nhóm nhân tố trong mô hình viên kim cương của M.Porter phát triển
trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tác động quan trọng đến việc hình thành và
duy trì năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp trong một ngành kinh tế - kỹ
thuật nào đó. Sự sẵn có cả về số lượng và chất lượng các nguồn lực cần thiết cho việc
phát triển một ngành có khả năng cạnh tranh; thông tin thông suốt về những cơ hội
kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể tiếp cận; chiến lược của các doanh nghiệp
trong khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực; quan điểm, triết lý kinh doanh của
chủ sở hữu, quản trị viên, các nhân viên trong doanh nghiệp,… đều có thể “cộng
hưởng” thúc đẩy các doanh nghiệp trong một ngành phải hoạt động hiệu quả hơn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới nhanh hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng. Vai trò của Nhà nước là thông qua các chính sách vĩ mô tác động vào cả
bốn “mặt” của “viên kim cương” sao cho chúng cùng phát triển tương xứng, đồng bộ
và hỗ trợ lẫn nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thương trường quốc tế
1.3.2 Ma trận SWOT
SWOT là viết tắt của 4 chữ: Strength - điểm mạnh, Weaknesses - điểm yếu,
Opportunities - cơ hội, Threatens - đe doạ.
Ma trận SWOT là ma trận cho phép đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty
và ước lượng những cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài, để từ đó


16
có sự phối hợp giữa khả năng của công ty với tình hình môi trường. Nếu doanh
nghiệp có một ma trận SWOT phân tích kỹ lưỡng và chính xác, công ty có thể nâng
cao sức cạnh tranh qua việc phát huy hiệu quả năng lực bên trong của mình song song
việc nắm bắt tốt các cơ hội cũng như xác định các thách thức trong thời gian tới. Trái
lại, khi doanh nghiệp không thể có được sự chính xác trong đánh giá thị trường bằng
mô hình này, doanh nghiệp sẽ không có những phản ứng kịp thời trước những biến
động từ bên ngoài và không phát huy hết các nguồn lực sản xuất bên trong, từ đó dễ

dẫn đến những sai lầm to lớn cho doanh nghiệp.
Ma trận SWOT có tác dụng giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển 4 loại
chiến lược sau để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình:
- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (S – O): Sử dụng những điểm mạnh bên trong
để tận dụng cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (W – O): Cải thiện những điểm yếu bên trong để
tận dụng cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (S – T): Sử dụng các điểm mạnh để tránh
khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (W – T): Cải thiện điểm yếu bên trong để
tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
Hình 1.2: Mô hình ma trận SWOT







1.4. Cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong môi trường hội nhập
1.4.1. Những đặc trưng cơ bản của cạnh tranh NHTM:
Đối với NHTM thì năng lực cạnh tranh mang tính đặc thù. Các sản phẩm của
ngân hàng mang tính đặc thù bởi sự quy định tính chất đặc biệt của hàng hóa mà ngân


17
hàng kinh doanh là tiền tệ nên cạnh tranh của NHTM có những đặc trưng cơ bản như
sau:
Một là, các đối thủ cạnh tranh trong sự ganh đua nhưng cũng có sự hợp tác với
nhau trong một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm

Hai là, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh,
tránh xảy ra khả năng rủi ro hệ thống
Ba là, cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trường có sự can thiệp gián tiếp và
thường xuyên của Ngân hàng TW của mỗi quốc gia hoặc của khu vực.
Bốn là, cạnh tranh ngân hàng phụ thuộc mạnh mẽ vào các yếu tố bên ngoài
ngân hàng như môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư, tập quán dân tộc, hạ
tầng cơ sở
Năm là, cạnh tranh ngân hàng nằm trong vùng ảnh hưởng thường xuyên của
thị trường tài chính thế giới.
1.4.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tự duy trì một lâu cách lâu dài, có ý
thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị phần trên cơ sở
đa dạng và nâng cao chất lượng, tiện ích các dịnh vụ tài chính ngân hàng.
1.4.2. Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Năng lực cạnh tranh của NHTM thể hiện trên những yếu tố chính sau:
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một yếu tố đặc biệt của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tính chất đặc biệt đó được thể hiện ở chỗ đó là con người với các nhân tố tâm
sinh lý, tình cảm, phẩm chất, đạo đức, niềm tin, khát vọng, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ … do đó việc thu hút nguồn nhân lực, một yếu tố tố quan trọng có tính chất
quyết định đến sự thành công hay thất bại đối với chiến lược hoạt động của ngân
hàng. Điều đó buộc các ngân hàng phải tính đến các nhân tố đó trong việc đưa ra các
hình thức phong phú, đa dạng trong thu hút nguồn nhân lực để có được những nhân
viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm và kỹ năng thực hiện
nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Ngoài các yếu tố


18
về vật chất các ngân hàng còn thực hiện các hình thức thu hút phi vật chất đối với
người lao động. Có được một nguồn nhân lực tốt sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của

ngân hàng.
- Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính là yếu tố để gía tăng khả năng cạnh tranh của NHTM. Một
NHTM có năng lực tốt về tài chính sẽ dễ dàng chiếm được lòng tin của khách hàng.
Một NHTM có sức mạnh về tài chính sẽ dễ dàng hơn trong huy động vốn cũng như
trong cho vay vốn và hiện đại hóa công nghệ của mình nhằm trở thành một ngân hàng
hiện đại. Chúng ta biết rằng, thông thường pháp luật các nước đưa ra các giới hạn về
tăng qui mô tài sản cố định, tăng khối lượng cho vay tối đa đối với một khách hàng
tương ứng với một tỷ lệ nào đó so với vốn điều lệ của một ngân hàng. Trong những
điều kiện như vậy thì sức mạnh tài chính đóng vai trò không nhỏ đối với việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các NHTM. Các quy định của nhà nước cũng như sự nỗ
lực của các NHTM là hướng tới nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
- Tính đa dạng danh mục và chất lượng dịch vụ tài chính.
Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính ngân hàng là một trong những sự tranh đua
gay gắt giữa các NHTM. Nhu cầu đòi hỏi được thoả mãn các tiện ích, an toàn các dịch
vụ tài chính từ ngân hàng của khách hàng ngày càng gia tăng. Khách hàng sẽ có được
quyền lựa chọn một khi có nhiều dịch vụ từ ngân hàng. Những tiện ích có chất lượng
cao từ dịch vụ tài chính ngân hàng cho phép ngân hàng tạo được sự cuốn hút đối với
khách hàng.
- Giá cả các sản phẩm dịch vụ tài chính.
Giá cả trong kinh tế thị trường luôn là một trong những vũ khí được các doanh
nghiệp cũng như NHTM sử dụng trong cạnh tranh. Lãi suất huy động và cho vay cũng
như các khoản phí dịch vụ về tài chính được các ngân hàng tính toán kỹ trong chiến
lược để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tuy có nhiều người có quan
điểm cho rằng các NHTM không nên cạnh tranh bằng lãi suất, song giá cả trên thị
trường vẫn là giá cả thị trường dưới sự tác động của các quy luật của thị trường thì
khó có thể nói rằng cạnh tranh bằng lãi suất đối với các NHTM là không quan trọng.


19

Trong xu thế toàn cầu hóa cạnh tranh về giá cả không những không giảm mà còn
được sử dụng nhiều hơn với các hình thức phong phú hơn.
- Thông tin, công nghệ mới và mạng lưới ngân hàng.
Năng lực cạnh tranh của các NHTM còn thể hiện ở khả năng mở rộng mạng
lưới trên cơ sở thành lập các chi nhánh con hữu ích của mình. Mạng lưới với các chi
nhánh hữu ích sẽ tạo ra nhiều cơ hội thu hút khách hàng trên một không gian rộng.
Việc ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh của các NHTM có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính ngân
hàng. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp các NHTM có thể phát triển đa dạng hóa
danh mục sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các NHTM hướng tới xây dựng chiến lược quảng bá thông tin một cách đầy
đủ nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông tin đa chiều cho phép tăng cường
được khả năng thu hút khách hàng và cũng qua đó giữa ngân hàng và khách hàng có
sự hiểu biết rõ hơn về nhau, tăng cường sự hợp tác giữa khách hàng và ngân hàng
chính là lợi thế của ngân hàng trong nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing ngân hàng.
Chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing ngân
hàng gắn bó mật thiết với nhau. NHTM có năng lực cạnh tranh tốt là ngân hàng có
được chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing phù hợp.
Những chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing đòi hỏi
phải phù hợp với các yếu tố nội lực của bản thân ngân hàng như, năng lực tài chính,
nguồn nhân lực, công nghệ, … và phù hợp với các yếu tố bên ngoài như, môi trường
hành chính, kinh tế, sức sản xuất và các yếu tố khác của thị trường. Các chiến lược
chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing có vai trò
quan trọng đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của một
NHTM. Do đó các chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược
marketing thể hiện năng lực cạnh tranh của NHTM.
Tóm lại để có thể có năng lực cạnh tranh mang tính bền vững của một ngân
hàng còn phụ thuộc vào việc ngân hàng có tạo ra được năng lực riêng biệt và triển
khai những hoạt động chủ chốt của ngân hàng như thế nào. Năng lực cạnh tranh của



20
ngân hàng còn phụ thuộc vào việc ngân hàng nắm bắt các điều kiện của lợi thế cạnh
tranh thông qua các yếu tố như tính có thể bắt chước như thế nào cho hiệu quả, tính
thay thế sao cho không xáo trộn, tận dụng yếu tố khan hiếm như thế nào trong ngắn
và dài hạn, khả năng thích ứng để tồn tại và phát triển.
1.4.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
NHTM như đã đề cập – là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh các
dịch vụ tài chính ngân hàng. Với lẽ đó, đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
không chỉ đơn thuần đánh giá về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm mà còn bao
hàm cả sự đánh giá về yếu tố lòng tin, uy tín, về độ an toàn trong hoạt động của ngân
hàng. Thông thường người ta chia các nhóm để đánh giá năng lực cạnh tranh của một
NHTM như:
- Các năng lực riêng biệt và hoạt động cốt lõi của ngân hàng. Trong đó đề cập
đến quản trị rủi ro và quản trị các kênh phân phối; xây dựng hệ thống thông tin và xây
dựng quảng bá thương hiệu.
- Đánh giá các yếu tố bên trong. Trong đó đề cập đến hoạt động quản trị; tài
chính – kế toán; tác nghiệp; marketing; nghiên cứu phát triển; hệ thống thông tin quản
lý; hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá các yếu tố bên ngoài. Trong đó đề cập đến các yếu tố việc tăng
thêm đối thủ cạnh tranh mới; các yếu tố về chính sách, môi trường; văn hóa, xã hội,
tâm lý, địa lý, …
- Đánh giá các lợi thế thường xuyên như nguồn nhân lực, công nghệ.
Tuy nhiên, để xác định sự độc lập tương đối của từng chỉ tiêu đề tài sẽ đề cập
một số nội dung chính trong đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, cụ thể như sau:
1.4.3.1 Khả năng thu hút nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực .
Một NHTM được đánh giá là có khả năng cạnh tranh cao khi nó có khả năng
cạnh tranh trong thu hút được những lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,
có phẩm chất đạo đức tốt về làm việc cho ngân hàng.

Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối với năng
lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của sự cạnh


21
tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong
tương lai. Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và nhân viên giỏi có khả năng sáng tạo,
có khả năng thực thi chiến lược và có khả năng tham gia hoạch định chiến lược, … sẽ
mang lại cho ngân hàng một sự hoạt động ổn định và bền vững. Có thể khẳng định
nguồn nhân lực có chất lượng cao là biểu hiện của năng lực cạnh tranh cao.
1.4.3.2 Năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Năng lực tài chính và uy tín của NHTM có tầm quan trọng trong thể hiện năng
lực cạnh tranh của NHTM. Năng lực tài chính được coi là tiền đề để quyết định việc
nâng cao chất lượng trong phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng và để phát triển thị
trường thực hiện chiến lược cạnh tranh của NHTM.
Quy mô vốn được coi như là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường lợi thế kinh
tế theo quy mô. Số lượng vốn của một ngân hàng là một yêu cầu cao trong bối cảnh
hiện nay của thị trường tiền tệ. Quy mô vốn lớn còn tạo khả năng cho NHTM đa dạng
hoá các loại hình đầu tư và giảm thiểu những rủi ro khác.
Để đánh giá năng lực tài chính của một NHTM thường đánh giá thông qua qui
mô vốn chủ sở hữu của NHTM lớn hay nhỏ hoặc có thể thông qua qui mô tài sản của
ngân hàng hoặc cả hai chỉ tiêu vừa nêu.
1.4.3.2.1 Khả năng sinh lời.
Trước hết có thể tính đến mô hình tính toán lợi nhuận ròng của một NHTM.
Trong điều kiện bình thường, có nghĩa là kinh doanh của ngân hàng trên cơ sở vận
hành của thị trường mà không có một sự can thiệp phi kinh tế nào khác.
Cách tính toán tiếp cận đánh giá khả năng sinh lời từ hai chỉ tiêu cơ bản là:
+ Tỷ suất sinh lời – ROA (Return on assets)
ROA = (thu nhập ròng sau thuế / tổng tài sản có bình quân) * 100
+ Tỷ suất sinh lời vốn của chủ sở hữu ngân hàng – ROE (Return on equity)

ROE = (thu nhập ròng sau thuế / vốn chủ sở hữu và các qũy) * 100
ROA và ROE là 2 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá phân tích khả năng sinh lời, khả
năng cạnh tranh của một NHTM. ROA và ROE được các tổ chức tài chính quốc tế sử
dụng để đánh giá năng lực hoạt động của các NHTM, trên cơ sở đó mà xác định

×