Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 108 trang )



B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP H CHÍ MINH
xy




TRN KIM HIN





GII PHÁP HN CH RI RO
TÍN DNG TI CÁC NGÂN HÀNG THNG MI
TRÊN NA BÀN TNH SÓC TRNG




Chuyên ngành : Kinh t Tài chính - Ngân hàng
Mã s : 60.31.12



LUN VN THC S KINH T




NGI HNG DN KHOA HC
PGS.TS.TRN HOÀNG NGÂN







THÀNH PH H CHÍ MINH - NM 2009

MụC LụC
Trang
Mở đầu 1
Chơng 1
: TíN DụNG Và RủI RO TíN DụNG 3
1.1 Tổng quan về tín dụng 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng 3
1.1.2 Bản chất tín dụng 3
1.1.3 Chức năng của tín dụng 4
1.1.4 Các loại tín dụng ngân hàng 6
1.1.5 Nguyên tắc tín dụng 8
1.1.6 Quy trình tín dụng 9
1.2 Rủi ro tín dụng 14
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 14
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 14
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 15
1.2.3.1 Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn 15
1.2.3.2 Nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng 16
1.2.3.3 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác 16

1.2.4 Nhận dạng rủi ro tín dụng 17
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 19
1.2.6 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 22
1.2.7 Quản trị rủi ro tín dụng 22
1.2.8 Những kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại một số NHTM
trên thế giới 23
1.2.9 ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng 25
Chơng 2 : THựC TRạNG HOạT ĐộNG TíN DụNG Và RủI RO TíN DụNG TạI
CáC NHTM TỉNH SóC TRĂNG 28
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội và Hệ thống Ngân hàng thơng mại trên địa bàn Tỉnh
Sóc Trăng 28
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng 28
2.1.2. Hệ thống NHTM trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng 34
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTM trên địa bàn 35
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn huy động 35
2.2.2 Thực trạng về tín dụng 39
2.2.2.1 Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn 39
2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng của các NHTM trên địa bàn 42
2.2.2.3 Hiệu quả hoạt động tín dụng các NHTM trên địa bàn 46
2.2.2.4 Tình hình hỗ trợ lãi suất theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 và
Quyết định số 443/2009/QĐ-TTg của thủ tớng chính phủ 47
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng 50
2.3.1 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn 50
2.3.1.1 Tình hình nợ xấu 50
2.3.1.2 Tình hình nợ quá hạn 53
2.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc phân nhóm nợ và trích lập, sử dụng dự phòng
rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn 55
2.3.3 Các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng 57
2.3.3.1 Do biến động của nền kinh tế và bản chất chứa đựng rủi ro của nền sản xuất
nông nghiệp: thiên tai, dịch bệnh, giá cả đầu vào, đầu ra 58

2.3.3.2 Do định giá, xử lý tài sản đảm bảo gặp khó khăn 60
2.3.3.3 Do khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích 62
2.3.3.4 Do cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức nghề nghiệp 63
2.3.3.5 Do hành lang pháp lý trong hoạt động ngân hàng thiếu đồng bộ, bất cập 64
2.3.3.6 Do thông tin bất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng 68
Chơng 3:
MộT Số GIảI PHáP NHằM HạN CHế RủI RO TíN DụNG TạI CáC
NHTM TỉNH SóC TRĂNG 70
3.1 Định hớng phát triển hệ thống ngân hàng thơng mại Tỉnh Sóc Trăng 70
3.1.1 Các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh 70
3.1.2 Định hớng phát triển hệ thống ngân hàng thơng mại Tỉnh Sóc Trăng 71
3.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 72
3.2.1 Các giải pháp vĩ mô để quản lý rủi ro tín dụng 72
3.2.1.1 Chính phủ cần xây dựng chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho sản xuất nông nghiệp
72
3.2.1.2 Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, hợp lý 74
3.2.1.3 UBND tỉnh cần kịp thời xây dựng và điều chỉnh quy hoạch phát triển nông
nghiệp phù hợp với điều kiện của tỉnh 76
3.2.1.4 UBND tỉnh cần kịp thời điều chỉnh khung giá đất phù hợp với giá thị trờng 78
3.2.2 Nhóm giải pháp của chính các Ngân hàng thơng mại 79
3.2.2.1 Tổ chức bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt ở mỗi NHTM 79
3.2.2.2 Tăng cờng cơ chế kiểm tra, giám sát trớc, trong và sau khi cho vay 81
3.2.2.3 Các giải pháp liên quan tới chất lợng cán bộ làm công tác tín dụng 83
3.2.2.4 Xử lý nghiêm và bắt bồi thờng thiệt hại cho Ngân hàng bằng tài sản cá nhân
đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm hoặc đạo đức kém để khách hàng lừa đảo 84
3.2.2.5 Kiểm tra chặt chẽ và xử lý triệt để nợ đến hạn và nợ nhóm 2 85
Phần kết luận 86
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
DANH MC CÁC BNG - BIU TRONG LUN VN



Trang

DANH MC CÁC BNG
Bng 2.1: C cu tng sn phNm tnh Sóc Trng 30
Bng 2.2: Din tích, nng sut, sn lng lúa qua các nm 31
Bng 2.3: Tình hình huy đng vn các N HTM trên đa bàn 36
Bng 2.4: C cu ngun vn huy đng ca các N HTM trên đa bàn 38
Bng 2.5: Tình hình d n ca các N HTM trên đa bàn 40
Bng 2.6: Tình hình doanh s cho vay, thu n giai đon 2006 - 2008 41
Bng 2.7 : C cu d n
theo thi gian và theo ni ngoi t 42
Bng 2.8: C cu d n theo thành phn kinh t và ngành kinh t 44
Bng 2.9:

T trng vn vay N H so vi GDP ca đa phng 46
Bng 2.10: Kt qu kinh doanh 47
Bng 2.11: Tình hình h tr lãi sut theo Quyt đnh 131/Q-TTg 47
Bng 2.12: Tình hình n xu ca các N HTM  Sóc Trng 50
Bng 2.13: Tình hình n quá hn ca các N HTM  Sóc Trng 53
Bng
2
.14: Tình hình phân nhóm n 56
Bng 2.15: Tình hình trích lp và s dng d phòng ri ro 57
DANH MC CÁC BIU
Biu đ 2.1: Tình hình huy đng vn các N HTM trên đa bàn 37
Biu đ 2.2: Tình hình d n ca các N HTM trên đa bàn 40
Biu đ 2.3: C cu d n theo thành phn kinh t 44
Biu đ 2.4: C cu d n theo ngành kinh t 45

Biu đ 2.5: Tình hình n xu ca các N HTM trên đa bàn 51
Biu đ 2.6: C cu n xu theo thành phn kinh t 52

Biu đ 2.7: C cu n xu theo ngành phn kinh t 53
Biu đ 2.8: Tình hình n quá hn ca các N HTM trên đa bàn 54
Biu đ 2.9: Tình hình phân nhóm n 57

1
Mở ĐầU

Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế thị trờng với xu hớng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các
luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, hoạt động kinh doanh
ngày càng trở nên phức tạp. Năm 2008 có rất nhiều khó khăn đối với hoạt động của
ngành Ngân hàng: lãi suất tăng cao, tỷ giá, giá vàng, thị trờng tiền tệ diễn biến
phức tạp. Chính phủ và NHNN đã sử dụng nhiều biện pháp để điều hành nền kinh
tế, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô. Thị trờng tiền tệ diễn biến bất thờng cùng với những tác động xấu của khủng
hoảng tài chính thế giới và hiệu ứng của việc tăng trởng tín dụng nóng, tăng qui mô
và mạng lới hoạt động quá nhanh của những năm trớc đã ảnh hởng lớn đến hoạt
động của các ngân hàng thơng mại.


Hiện nay, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thơng mại Việt Nam vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có, các dịch vụ phi tín dụng còn yếu,
kinh doanh tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM Việt Nam,
trong khi đó môi trờng kinh doanh tín dụng còn nhiều rủi ro, chất lợng tín dụng
cha cao, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn còn ở mức cao, rủi ro tín dụng vẫn là loại rủi ro
chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các Ngân hàng.
Do đó việc nâng cao chất lợng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề sống

còn của các NHTM. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng luôn đợc quan tâm, luôn là
vấn đề cần thiết và cấp bách.
Vì lẽ đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thơng mại trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng"
Mục đích, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
- Nhận thức các vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng, nguyên nhân và
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
2
- Thu thập dữ liệu điều tra, phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động và
quản lý rủi ro tín dụng để từ đó xác định những nguyên nhân rủi ro tín dụng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sở kết quả điều tra tại
các ngân hàng thơng mại trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng từ năm 2006 2008.
Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng chủ yếu trong luận văn là phơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp điều tra, thống kê, phơng pháp so
sánh, phân tích tổng hợp kết hợp với những lý luận khoa học để làm rõ những vấn đề
cần nghiên cứu của luận văn.

***













3
Chơng 1: TíN DụNG Và RủI RO TíN DụNG



1.1 Tổng quan về tín dụng:
1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng, theo tiếng Latinh gọi là creditium, tiếng Anh gọi là credit, có nghĩa
là tin tởng và tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự
vay mợn. Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn
từ ngời sở hữu sang cho ngời sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định. Một quan hệ đợc xem là quan hệ tín dụng khi nào chứa đựng đầy
đủ ba nội dung:
1. Có sự chuyển nhợng quyền sử dụng vốn từ ngời sở hữu sang cho ngời
sử dụng.
2. Sự chuyển nhợng này có thời hạn.
3. Sự chuyển nhợng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong các nội dung trên thì không còn là quan hệ tín dụng hay
quan hệ cho vay. Chẳng hạn, trong ba nội dung trên, nếu chúng ta bỏ bớt đi nội
dung thứ ba thì quan hệ không còn là quan hệ cho vay mà chỉ là quan hệ cho mợn,
vì không có chi phí nghĩa là không có kèm theo lãi. Nếu thiếu cả nội dung thứ hai
thì quan hệ cũng không phải là quan hệ cho vay hay quan hệ cho mợn mà là quan
hệ cho luôn. Còn nếu thiếu cả nội dung thứ nhất thì chẳng có quan hệ gì xảy ra cả,
vì không có chuyển nhợng vốn có nghĩa là không xảy ra quan hệ gì giữa hai bên.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tín dụng đợc xem nh một chức
năng cơ bản. Hầu hết d nợ tín dụng ở các NHTM chiếm tỷ lệ rất cao, hơn

50%/tổng tài sản có và thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng cũng là chủ
yếu trong tổng thu nhập của NHTM.


4
1.1.2 Bản chất tín dụng:
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa ngời đi vay và ngời
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ đợc vận động từ chủ thể này sang chủ thể
khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
-Thứ nhất
: quá trình tập trung và phân phối vốn Ngân hàng để giải quyết hiện
tợng giữa việc tạm thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn trong xã hội thì Ngân hàng
là ngời trung gian đứng ra giải quyết bằng cách huy động vốn từ những ngời thừa
vốn từ đó phân phối vốn cho những ngời có nhu cầu về vốn bằng hình thức cho vay
Ngân hàng sau đó chuyển sang cho ngời vay sử dụng vốn trong một thơì gian nhất
định.
-Thứ hai:
ngời đi vay sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất sau khi nhận
đựoc vốn tín dụng ngời đi vay đựơc quyền sử dụng vốn vay đó để thoả mãn một
mục đích nhất định.
-Thứ ba
: Sự hoàn trả vốn tín dụng Ngân hàng. Sau khi vốn tín dụng đã tham
gia hoàn thành một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp để trở về hình thái tiền tệ thì
vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả lại cho Ngân hàng và lãi để nguồn vốn tín
dụng phải là vốn sinh lời. Đây là giai đoạn rất quan trọng liên quan của hoạt động
kinh doanh Ngân hàng, vì nếu vốn tín dụng mà không đợc hoàn trả cho Ngân hàng
thì Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, có thể bị phá sản do vốn huy động thuộc
sở hữu của ngời gởi tiền còn Ngân hàng chỉ tạm thời sử dụng và hoàn trả trong một
thời gian nhất định.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các

NHTM. Đặc trng bản chất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao.
Cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về khả năng
thanh toán của khách hàng và là sự tín nhiệm, sự tin tởng lẫn nhau.
1.1.3 Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có 3 chức năng:


5
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn
vốn tiền tệ trong xã hội đợc điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng
nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi
của tín dụng.
+ ở mặt tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi đợc tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội.
+ ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này đó
là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung đợc để đáp ứng nhu cầu
của sản xuất lu thông hàng hóa cũng nh nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều đợc thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả. Vì vậy tín dụng có u thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần
lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ tiền nhàn rỗi một cách tơng đối đã đợc huy
động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng
vốn trong toàn xã hội tăng.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền
mặt và chi phí lu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:

+ Hoạt động tín dụng, trớc hết nó tạo điều kiện cho sự ra đời của các công
cụ lu thông tín dụng nh thơng phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các
phơng tiện thanh toán hiện đại nh thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, cho phép thay
thế một số lợng lớn tiền mặt lu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý nh trớc
đây và tiền giấy hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan nh in tiền,
đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền
6
+ Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng
dới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng mở rộng, vừa thúc đẩy quá trình ấy, vừa tạo điều kiện cho nền
kinh tế - xã hội phát triển.
+ Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
đợc huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lu thông hàng hóa sẽ có
tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật t, hàng
hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các TCKT. Vì vậy qua đó tín dụng không những là
tấm gơng phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực lãng
phí, vi phạm luật pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.4 Các loại tín dụng ngân hàng:
Phân loại tín dụng ngân hàng giúp chúng ta thiết lập quy trình tín dụng hợp lý,
qua đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và nâng cao chất lợng tín dụng. Phân loại
tín dụng dựa trên các tiêu thức sau:
Thứ nhất, dựa vào mục đích tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thơng nghiệp.

- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay mua bán bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

7
Thứ hai, dựa vào thời hạn tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thờng là nhằm tài trợ cho việc đầu t vào tài sản lu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm đầu t vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thờng là nhằm tài trợ vào các dự án đầu t.
Thứ ba, dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của ngời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay nh thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Thứ t, dựa vào phơng thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Thứ năm, dựa vào phơng thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình ngời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
8
1.1.5 Nguyên tắc tín dụng:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Khi khách hàng muốn đến ngân hàng vay vốn thì phải có phơng án cụ thể
và thuộc đối tợng đợc ngân hàng xem xét cho vay.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Bởi vì để có nguồn tiền cho vay, ngân hàng phải đi huy động từ nguồn tiền
nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế, tất cả những khoản tiền huy động đợc
đều có trả lãi và có thời gian trả nợ nhất định. Vì vậy khi khách hàng vay vốn của
ngân hàng khi đến hạn mà không trả nợ lãi và gốc cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ
ra sao? Ngân hàng sẽ thật sự khó khăn trong khả năng thanh toán của mình vì không
có tiền chi trả cho khách hàng (tiền gốc và lãi tiền gửi) và sẽ làm mất lòng tin trong
dân chúng. Nếu có một ngân hàng nào đó mới chỉ có một ít khách hàng đến rút tiền
và có sự trợ giúp đắc lực từ sự chỉ đạo của Chính phủ và NHNN thì vẫn giữ đợc an
toàn. Nhng khi đã mất lòng tin trong dân chúng quá lớn thì nếu hầu hết các khách
hàng tiền gửi đều đến rút tiền thì ngân hàng chắc chắn sẽ khó khăn, khi đó cho dù
một ngân hàng nào mạnh đi nữa cũng sẽ buộc phải đóng cửa, theo đó sẽ lây lan sang
các ngân hàng khác nh vết dầu loan bao trùm lên tất cả các NHTM và tạo thành
một dây chuyền sụp đổ, nền kinh tế sẽ rối loạn kéo theo hệ thống chính trị cũng sẽ
vô cùng rắc rối.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ và
NHNN Việt Nam.
Hoàn trả tín dụng là điều kiện quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu kinh
doanh của ngân hàng. Để thu hồi đợc nợ vay một cách đầy đủ, ngân hàng phải
thẩm định một cách thận trọng đến phơng án kinh doanh, năng lực tài chính, uy tín

của khách hàng để áp dụng phơng pháp cho vay thích hợp. Ngân hàng vẫn còn cho
vay tín chấp đối với một số doanh nghiệp nhà nớc có tình hình tài chính tốt và hiệu
quả kinh doanh cao hay năng lực tài chính lành mạnh, chấp hành tốt các hợp đồng
9
tín dụng trong quá khứ và có triển vọng trong tơng lai. Để hạn chế rủi ro, ngân
hàng cho vay đối với khách hàng phải có tài sản thế chấp, vì đó là nguồn thu nợ thứ
hai khi mà khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân hàng vẫn thu hồi đợc nợ vay từ việc
phát mại tài sản thế chấp của khách hàng.
1.1.6 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bớc đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các TCTD đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao
gồm nhiều bớc đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bớc đi. Việc thiết lập và
không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần
nâng cao chất lợng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín
dụng có các tác dụng sau:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở để phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng.
Mỗi quy trình tín dụng bao gồm các bớc cơ bản sau:
ĩ
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó đợc
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để

thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và
quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông
10
tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập
từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lí và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập đợc những thông tin căn bản nh trên, ngân hàng thờng yêu
cầu khách hàng lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh t cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn nh giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu t.
- Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
ĩ
Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, tiên lợng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín
dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết
định cho vay.
ĩ
Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó
11
xử lý nhất và thờng dễ phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thờng xảy ra
trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ
hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thờng
chú trọng hai vấn đề (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác
làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng
hoặc những ngời có năng lực phân tích và phán quyết.
* Cở sở ra quyết định tín dụng
Cơ sở để ra quyết định tín dụng trớc hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý
từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trớc chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin
khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn
khác nhau đã đợc cập nhật hóa, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công
ty nghiên cứu thị trờng có uy tín, chẳng hạn nh thông tin cập nhật về tình hình thị
trờng chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Nhà nớc, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các
hình thức bảo đảm nợ vay.
* Quyền phán quyết tín dụng
Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thờng đợc trao
cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng bao gồm
những ngời có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thờng phán

quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ có
quy mô nhỏ thờng đợc trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trớc. Nếu chấp thuận cho vay,
12
cán bộ tín dụng sẽ hớng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bớc
tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lí do cho
khách hàng đợc rõ.
ĩ
Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên sơ sở mức tín dụng đã đợc cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhng giải ngân cũng
là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai
sót ở các khâu trớc. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm
soát xem vốn tín dụng có đợc sử dụng đúng mục đích cam kết hay không? Nguyên
tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng
phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho
khách hàng.
ĩ
Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền
vay đợc sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này. Các phơng pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng;
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ;
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi

c ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn;
- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay;
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác;
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
ĩ
Thanh ký hợp đồng tín dụng
13
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng
hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu
này gồm có các khâu quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp
đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
* Thu nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính
của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức
thu nợ sau:
- Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn;
- Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ;
- Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng
có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp
xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
* Tái xét hợp đồng tín dụng
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã
đợc cấp nhằm mục đích đánh giá chất lợng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hớng
xử lý kịp thời.
* Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa
vụ trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín

dụng, giải chấp tài sản nếu có và lu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lu trữ.
Trong trờng hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng
tín dụng mặc nhiên. Trong trờng hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách
hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh
hởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và thanh lý hợp
đồng tín dụng bắt buộc.

14
1.2 Rủi ro tín dụng:
Các NHTM là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh
vực đặc thù và tiềm ẩn những rủi ro cơ bản nh rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro
thanh khoản, rủi ro tín dụng và nhiều rủi ro khác, trong luận văn tác giả chỉ đi sâu
vào rủi ro tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thờng xuyên xảy ra. Khi ngân hàng
rơi vào tình trạng tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thờng phát
sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, trong luận văn này, tác giả
sử dụng cách giải thích từ ngữ trong quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống Đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD, định nghĩa Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Nh vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhợng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán của ngân hàng.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng đợc chia thành hai loai là: rủi ro giao dịch (Transaction risk)

và rủi ro danh mục (Portfolio risk).
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
15
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nh các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đợc phân
chia ra thành hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration
risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có , mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách phân loại nguyên nhân rủi ro tín dụng với những góc độ nghiên
cứu khác nhau. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan, có thể do khách hàng, do chủ quan của ngân hàng hoặc do thay đổi môi

trờng kinh doanh. Trong luận văn này, tác giả phân loại theo ba nhóm nguyên nhân
nh sau:
1.2.3.1 Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn:
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi các khách hàng vay vốn ngân hàng không trả
đợc nợ và lãi đúng hạn do chủ quan nh: Dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh
16
doanh thiếu hiệu quả, sản phẩm hàng hóa dịch vụ thiếu đa dạng, giá cả thiếu sức
cạnh tranh trong và ngoài nớc, do yếu kém quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, tình
hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch hoặc cá biệt có khách hàng cố tình lừa đảo
nhằm mục đích chiếm đoạt vốn vay .

1.2.3.2 Nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng:
Do áp lực cạnh tranh dẫn đến giảm bớt các điều kiệc cho vay theo quy định
để thu hút khách hàng.

Việc cập nhật các thông tin về khách hàng cha đầy đủ, kịp thời, các phơng
tiện, máy móc thiết bị, phần mềm phục vụ nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin ở
một số ngân hàng còn thiếu hoặc lạc hậu dẫn đến thông tin bất cân xứng giữa ngân
hàng và khách hàng, khó kiểm chứng những thông tin do khách hàng cung cấp.

Việc thẩm định dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh cha toàn diện,
trình độ và kinh nghiệm cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng còn hạn chế cha đáp
ứng yêu cầu, nên việc quản lý trớc, trong và sau khi cho vay đối với khách hàng
cha chặt chẽ và còn nhiều bất cập.

Trong cho vay quá coi trọng tài sản thế chấp, hoặc cha quan tâm đến khả
năng thanh lý tài sản thế chấp, hoặc sự hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay.

Công tác quản trị rủi ro cha đợc quan tâm và đầu t đúng mức, cha hình

thành đợc bộ phận quản trị rủi ro riêng biệt ở từng ngân hàng, hoặc nếu có hình
thành còn mang nặng tính hình thức, đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro cha đủ tầm cả
về kinh nghiệm và năng lực chuyên môn nên thực sự cha phát huy đợc hiệu quả.
Ngoài ra, phải kể đến rủi ro đạo đức của một bộ phận cán bộ liên quan đến việc cho
vay vốn, cố ý làm trái các quy định về tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm vì lợi ích
cá nhân.

1.2.3.3 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác:
*Rủi ro do môi trờng kinh tế không ổn định: sự biến động quá nhanh và
không dự đoán đợc của thị trờng thế giới, rủi ro do quá trình tự do hoá tài chính,
17
hội nhập thế giới, sự tấn công của hàng nhập lậu, thiếu sự quy hoạch và phân bổ đầu
t một cách hợp lý.

*Rủi ro do môi trờng pháp lý cha thuận lợi : Hành lang pháp lý trong
hoạt động ngân hàng thiếu đồng bộ, bất cập, sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp
luật cấp địa phơng do có một bộ phận cán bộ cơ quan luật pháp tiêu cực, nhũng
nhiễu, tham nhũng. Hệ thống thông tin tín dụng (CIC) cha cập nhật thông tin kịp
thời và chính xác. Thanh tra kiểm tra, giám sát của NHNN cha đợc thực hiện
thờng xuyên, liên tục để chấn chỉnh kịp thời những sai sót, đồng thời cảnh báo
những rủi ro có thể xảy ra đối với các NHTM.

1.2.4 Nhận dạng rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn
khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty
bán chịu hàng hóa thể hiện ở khả năng khách hàng mua chịu có thể thất bại trong
việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay
nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lu ý rằng, trong hoạt động
tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao
dịch cha hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ đợc xem là hoàn thành khi nào ngân

hàng thu hồi về đợc khoản tín dụng gồm cả gốc và lãi.
Khi thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi vốn về
cả gốc và lãi, ngân hàng không biết chắc đợc là giao dịch đó hoàn thành hay
không; nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó, rủi
ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Có
thể nói, tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá,
tài trợ xuất nhập khẩu tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng đều chứa
đựng rủi ro tín dụng. Lúc quyết định cấp tín dụng, ngân hàng cha biết chắc đợc
khả năng có thu hồi đợc khoản tín dụng ấy hay không đơn giản là vì lúc đó việc thu
hồi khoản tín dụng cha xảy ra.
18
Thông thờng các NHTM nhận biết rủi ro qua các dấu hiệu xảy ra trong
hoạt động tín dụng nh:
* Biểu hiện trong mối quan hệ với Ngân hàng
- Né tránh hoặc trì hoãn, tạo ra những tình huống trở ngại cho Ngân hàng
trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn, tình hình tài chính mà không có lý do
chính đáng, thuyết phục.
- Báo cáo tài chính không cung cấp cho Ngân hàng theo đúng yêu cầu về thời
gian mà không có sự giải thích minh bạch thấu đáo.
- Xuất hiện hành vi không tuân thủ điều khoản ký kết trong hợp đồng tín
dụng. Đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gia hạn) thờng xuyên.
- Có sự sụt giảm bất thờng, đáng kể trong số d tài khoản tiền gửi tại Ngân -
hàng. Nợ một phần hay toàn bộ lãi, gốc khi đến hạn.
- Thờng xuyên đề nghị Ngân hàng cấp tín dụng vợt quá qui mô hoạt động,
nhu cầu vốn. Đề nghị Ngân hàng cho đảo nợ hoặc giải chấp một phần hay toàn bộ
tài sản đảm bảo nợ vay.
- Gia tăng tần suất tìm kiếm nguồn tài trợ từ các nguồn khác nhau, từ đối thủ
cạnh tranh của Ngân hàng, thậm chí chấp nhận vay với lãi suất cao.
- Không thành thật cung cấp cho Ngân hàng biết tình trạng tài sản đảm bảo,

có dấu hiệu giấu giếm, tẩu tán bớt tài sản .
- Sử dụng các nguồn ngắn hạn cho đầu t dài hạn.
* Biểu hiện trong cách thức quản lý tài chính, hoạt động
- Có sự rạn nứt, bất đồng trong đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Địa chỉ hoạt
động thay đổi, thành phần ban điều hành xáo trộn.
- Có dấu hiệu đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trong đội ngũ lãnh đạo doanh
nghiệp, né tránh việc tiếp xúc trực tiếp với Ngân hàng.
- Có sự thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản, mức độ hoạt
động của khách hàng. Giữa doanh thu (hay dòng tiền) thực tế so với dự kiến kế
hoạch có sự chênh lệch lớn.
19
- Sau khi phân tích các báo cáo tài chính của đơn vị có những kết luận sau
đây:
Tăng doanh số bán nhng lãi giảm hoặc tệ hơn là không có lãi.
Hoạt động sản xuất kinh doanh không có lãi.
Sản phẩm kinh doanh chính mang lại lợi nhuận quá thấp.
Đánh giá lại tài sản để nâng giá trị công ty lên
Không hạch toán đúng tài sản cố định
Các khoản chi phí chờ phân bổ quá lớn
Các hệ số khả năng thanh toán, hệ số tỷ lệ sinh lời, hệ số vòng quay các
khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho ngày càng giảm qua các thời kỳ trong khi
các hệ số về nợ trên vốn chủ sở hữu ngày càng tăng.
- Chi phí bất hợp lý gia tăng, sản phẩm tung ra thị trờng cha đủ độ chín,
bán tống bán tháo sản phẩm đủ tiêu chuẩn do Cty tạo ra.
- Doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp rất mẫn cảm đối với những chính
sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
* Biểu hiện tại TCTD:
- Xuất hiện nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo và lãi dự thu còn tồn đọng rất lớn trên
bảng cân đối kế toán. Rủi ro này đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu:
1. Tỷ trọng nợ quá hạn/tổng d nợ

2. Tỷ trọng nợ xấu/tổng d nợ
3. Tỷ trọng lãi dự thu/Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng
4. Lãi treo còn tồn đọng trên bảng cân đối kế toán ngoại bảng.
- Không thu đợc một phần hay toàn bộ nợ vay, lãi vay khi đến hạn thanh
toán.
Các tỷ trọng này càng lớn là những dấu hiệu trực tiếp cho biết nguy cơ ngân
hàng sẽ đối mặt với càng nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng.

Trong tất cả các dấu hiệu trên, dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là
khách hàng chậm thanh toán khoản gốc và lãi vay.

×