Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.48 KB, 187 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





NGUYỄN CAO TRÍ


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020


∗∗∗∗∗

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 62.34.05.01


LUẬN ÁN TIẾN S KINH TẾ



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH TRẦN VĂN CHÁNH






THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Năm 2011
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 6

1.1 Một số khái niệm về cạnh tranh 6
1.1.1 Cạnh tranh 6
1.1.2 Năng lực cạnh tranh 7
1.1.3 Lợi thế cạnh tranh 9
1.2 Một số khái niệm liên quan đến du lòch và sản phẩm du lòch 10
1.2.1 Du lòch 10
1.2.2 Sản phẩm du lòch 14
1.2.3 Thò trường du lòch 22
1.2.4 Tài nguyên du lòch 25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lòch TP.HCM 26
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 27
1.3.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp DL

TP.HCM 31
1.4 Kinh nghiệm của một số thành phố du lòch trên thế giới và một số đòa phương
Việt Nam trong phát triển du lòch và bài học vận dụng cho TP.HCM 34
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển du lòch ở một số thành phố trên thế giới 34
1.4.2 Kinh nghiệm về phát triển du lòch tại một số đòa phương ở Việt
Nam 41
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho việc phát triển du lòch của TP. HCM 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 46


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TP.HCM
TRONG THỜI GIAN QUA 48

2.1 Các yếu tố tác động đến các hoạt động ngành du lòch TP.HCM 48
2.1.1 Khái quát chung về TP.HCM 48
2.1.2 Nguồn tài nguyên tự nhiên 49
2.1.3 Nguồn tài nguyên du lòch nhân văn 51
2.1.4 Tài nguyên du lòch vùng phụ cận TP.HCM 54
2.1.5 Yếu tố chính trò – kinh tế - xã hội 57
2.1.6 Ảnh hưởng của xu hướng hội nhập 59
2.1.7 Các đối thủ cạnh tranh và các nguy cơ khác 60
2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành du
lòch TP.HCM 67
2.2.1 Các sản phẩm du lòch có tiềm năng của TP.HCM 67
2.2.2 Đánh giá chung về sản phẩm du lòch của TP.HCM 76
2.2.3 Đánh giá về thò trường và tình hình kinh doanh 77
2.2.4 Doanh thu 83
2.2.5 Đánh giá về tổ chức qun lý 84

2.2.6 Đánh giá về nguồn nhân lực 85
2.2.7 Đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật 87
2.2.8 Đánh giá về các yếu tố liên quan 91
2.3 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành du
lòch TP.HCM 96
2.3.1 Về cơ sở vật chất 96
2.3.2 Về tổ chức quản lý 97
2.3.3 Về hệ thống thông tin 97
2.3.4 Về nhân sự 98
2.3.5 Về thò trường 98

2.3.6 Về công tác marketing 99
2.3.7 Về vốn 100
2.3.8 Về tình hình cạnh tranh trong nội bộ ngành 100
2.3.9 Về chủ trương, chính sách 100
2.3.10 Các bài học về thành công 101

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 104

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TP.HCM GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 106

3.1 Dự báo của xu hướng phát triển của du lòch 106
3.1.1 Xu hướng phát triển du lòch trên thế giới 106
3.1.2 Xu hướng du lòch trong khu vực Đông Á – Thái Bình Dương và khu vực
Đông Nam Á 107
3.1.3 Xu hướng phát triển của du lòch Việt Nam 111
3.1.4 Xu hướng phát triển du lòch của TP.HCM 112
3.2 Mục tiêu chiến lược của du lòch TP.HCM đến năm 2020 114
3.2.1 Mục tiêu tổng quát của du lòch TP.HCM 114

3.2.2 Mục tiêu cụ thể của du lòch TP.HCM đến năm 2020 114
3.2.3 Dự báo lượng khách và doanh thu du lch TP.HCM đến năm 2020 117
3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lòch
TP.HCM giai đoạn 2010 – 2020 118
3.3.1 Nhóm các giải pháp tận dụng ưu điểm 118
3.3.2 Nhóm giải pháp khắc phục các yếu điểm 134
3.3.3 Nhóm các giải pháp hỗ trợ 142
3.4 Một số kiến nghò 146
3.4.1 Kiến nghò Chính phủ, Tổng Cục Du lòch và các Bộ, ngành Trung
Ương 147
3.4.2 Kiến nghò Ủy ban Nhân dân Thành phố 147
3.4.3 Các kiến nghò khác 149

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 153

KẾT LUẬN 155

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
nội dung trong luận án là trung thực. Kết quả của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.




Tác giả


NGUYỄN CAO TRÍ




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


AFTA : Khu vực mậu dòch tự do
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM : Hợp tác Á – Âu
BCHTW : Ban chấp hành Trung ương
BTA : Hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSVN : Cộng sản Việt Nam
TP : Thành ph
DL : Du lòch
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐA – TBD : Đông Á – Thái Bình Dương
ĐNB : Đông Nam Bộ
ĐB : Đông Bắc
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc gia
KH : Khoa học
KH – CN : Khoa học – Công nghệ

KH – CN & MT : Khoa học – Công nghệ và Môi trường
KH – KT : Khoa học – Kỹ thuật
KH – XH : Khoa học – Xã hội
NKTT : Nền kinh tế tri thức
NXB : Nhà xuất bản
PATA : Hiệp hội du lòch châu Á – Thái Bình Dương
OEDC : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
SO : Điểm mạnh – Cơ hội
SWOT : Ma trận Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Nguy cơ
TAT : Cơ quan du lòch Quốc gia Thái Lan
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban Nhân dân
USD : Đồng Đô la Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
XHCN : Xã hội Chủ nghóa
WB : Ngân hàng Thế giới
WO : Điểm yếu – Cơ hội
WT : Điểm yếu – Nguy cơ
WTO : Tổ chức Du lòch thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
WTTC : Hội đồng Du lòch Lữ hành thế giới



















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 Chỉ số thành phần PCI có trọng số 30
Bảng 2.1 10 đơn vò lữ hành hàng đầu cả nước 61
Bảng 2.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh. 63

Bảng 2.3 Số lượng bệnh nhân Việt Kiều và Ngoại kiều đã đến khám và điều trò
ở BV Chợ Rẫy từ năm 2001-2010 68
Bảng 2.4 Lượng khách quốc tế đến TP.HCM 2001-2010 79
Bảng 2.5 10 thò trường khách quốc tế hàng đầu đến TP.HCM 2002-2009 80
Bng 2.6 Lượt khách quốc tế đến TP.HCM và Việt Nam 82
Bảng 2.7 Lượng khách nội đòa đến TP.HCM 83
Bảng 2.8 Doanh thu và tốc độ gia tăng doanh thu ngành du lòch TP.HCM qua các
năm 84

Bảng 3.1 Tình hình du lòch quốc tế khu vực Đông Á – Thái Bình Dương 107
Bảng 3.2 10 nước và lãnh thổ của khu vực Đông Á - Thái Bình Dương đứng đầu
về đón khách du lòch năm 2009 109
Bảng 3.3 Lượng khách đến Đông Nam Á năm 2008 – 2009 110
Bảng 3.4 Khách quốc tế đến TP.HCM và dự báo đến năm 2020 117

Bảng 3.5 Dự báo chỉ tiêu khách nội đòa của TP.HCM đến 2020 117
Bảng 3.6 Dự báo về chỉ tiêu doanh thu 118
Bảng 3.7 Dự báo số lượng khách MICE 129


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. So sánh trình độ chuyên môn về du lòch giữa các khối khách sạn, lữ
hành và vui chơi giải trí 85
Biểu đồ 2.2. Thống kê lao động trong ngành du lòch TP.HCM theo trình độ
chuyên môn 86


- 1 -
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong năm năm qua, kể từ khi Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia về du lòch, Nhà nước đã đầu tư cho hạ tầng phát triển du lòch số
tiền là 2.146 tỷ đồng. Đây là lần đầu tiên Chính phủ có sự đầu tư số tiền lớn cho
ngành du lòch như vậy, nó đánh dấu một bước ngoặt lớn trong cách nhìn nhận của
Chính phủ về vai trò quan trọng của ngành du lòch Việt Nam.
TP.HCM được mệnh danh là “Hòn ngọc Viễn Đông” trước đây, ngày nay đã
trở thành một trung tâm kinh tế văn hóa lớn nhất nước. TP.HCM nằm trong vùng
trọng điểm kinh tế phía Nam, có vai trò là động lực thúc đẩy kinh tế của vùng.
TP.HCM còn là đầu mối giao thông quan trọng nhất trong nước và quốc tế, có hơn
60% lượng khách du lòch quốc tế đến Việt Nam thông qua TP.HCM.
Và một thực tế là những năm gần đây TP.HCM đang mất dần vò thế hàng đầu
trong các lónh vực công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp dệt may, da giầy… do
các ngành này ngày càng có tỷ suất lợi nhuận thấp vì lợi thế cạnh tranh giữa Thành

phố và các tỉnh lân cận ngày càng có sự cách biệt theo hướng không có lợi cho
thành phố. Một mặt do thiếu hụt lao động ngày càng trầm trọng, giá đất bò đẩy lên
quá cao, thiếu đất mở rộng sản xuất, mặt khác, do cảng Cần Thơ đang được đầu tư
lớn để đón các tàu có trọng tải lớn, hệ thống Cảng TP.HCM đang chuẩn bò được di
dời nên lợi thế là cửa ngõ xuất khẩu đi các nước của Đồng bằng Sông Cửu Long
sắp mất đi, bên cạnh đó là do chi phí sinh hoạt tại TP.HCM quá cao so với các
tỉnh Vì vậy, chính quyền TP.HCM đã có đònh hướng sẽ chuyển sang phát triển
các ngành dòch vụ, đặc biệt việc đề cao vai trò phát triển ngành du lòch trong thời
gian này mang ý nghóa vô cùng to lớn. Phát triển du lòch có tác động trực tiếp vào
nền kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm, nhưng đồng thời lại gắn kết với việc gìn
giữ môi trường và bảo tồn di tích lòch sử văn hóa.
Với lợi thế đặc biệt đó, ngành du lòch TP.HCM đã có những bước phát triển
tương đối nhanh. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây đã bộc lộ một số nhược điểm
lớn, do đó cần có những phân tích đánh giá nghiêm túc và đưa ra các giải pháp
khắc phục kòp thời. Các yếu điểm có thể thấy là: (1) Chưa có qui hoạch cụ thể,
chưa có chiến lược phát triển dài hạn, cũng như chưa đánh giá hết những mặt mạnh
và yếu của ngành công nghiệp du lòch Thành phố để đề xuất các chính sách về

- 2 -
quản lý, các đònh hướng phát triển một cách đúng đắn và hiệu quả. (2) Chưa phân
tích được lợi thế cạnh tranh của du lòch Thành phố để đề ra chính sách thu hút
khách. (3) Chưa xây dựng được sản phẩm du lòch đặc thù, nội dung chương trình du
lòch chưa phong phú, chất lượng phục vụ chưa cao; (4) Tụt hậu về công nghệ quản
lý, năng lực marketing, năng lực nghiên cứu phát triển, khả năng cạnh tranh còn
thấp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; (5) Các ngành dòch vụ hỗ trợ du lòch
còn nhiều yếu kém, thiếu hấp dẫn; (6) Nguồn nhân lực phục vụ du lòch trình độ còn
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu. (7) Cơ sở hạ tầng chưa được quan tâm đúng mức, còn
thiếu, yếu … Có thể nói, các doanh nghiệp du lòch TP.HCM đang có rất nhiều vấn
đề khó khăn, bất cập … cần có nhiều công trình nghiên cứu. Vì các lý do trên tôi đã
chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh ca các doanh nghiệp du lòch

Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”
làm luận án Tiến só kinh tế. Và qua đó
góp phần đề xuất các giải pháp khắc phục các điểm yếu và phát huy các lợi thế
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp du lòch TP.HCM góp
phần vào sự nghiệp phát triển ngành du lòch thành phố nói riêng và kinh tế xã hội
nói chung của TP.HCM.

2. TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Ngành du lòch Việt Nam phát triển mạnh khoảng 10 năm trở lại đây, tương
ứng với thời gian này, nhiều công trình về du lòch cũng được nghiên cứu theo hướng
ngày càng đi vào chiều sâu và có ý nghóa thực tiễn rất cao, có thể kể ra như sau:
“Tổ chức lãnh thổ du lòch Việt Nam” [8]; “Thò trường du lòch” [45], “Lữ hành du
lòch” [46], “Kinh t du lòch và du lòch hc” [47], “Đòa lý du lòch” [63], “Tp chí Du
lòch” [61], “Chng trình phát triển du lòch TP.HCM giai đon 2001 - 2010” [12],
Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước: “Cơ sở khoa học và giải pháp
phát triển du lòch bền vững ở Việt Nam” [70]; Các luận án Tiến só cấp nhà nước
nghiên cứu về du lòch như: “Mt s gii pháp phát trin du lch bn vng TP.HCM
đn nm 2010” [18] và các công trình khác được nghiên cứu ở nước ngoài như:
“Tourism Productivity and Progress” [72], hoặc các công trình như: “Regional
Tourism Trend, A document for the National Regional Tourism” [73], “Introduction
to learn Productivity Tourism Education and Training Studies” [75], “Tourism
Analysis and Developing Countries” [78] … Tất cả đều có những giá trò về lý luận
lẫn thực tiễn.

- 3 -
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành du lòch còn
chưa nhiều, vì lónh vực này còn khá mới mẻ. Đặc biệt việc nghiên cứu nâng cao
năng lực cạnh tranh cho ngành du lòch TP.HCM chưa có công trình nào đầy đủ và
hoàn thiện, nhất là khi Việt Nam đã trở thành viên thứ 150 của WTO và hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới.

Mặt khác, vấn đề lợi thế cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh đang là
các tiêu chí hàng đầu được nhắc đến trong thời điểm hiện nay, khi mà khái niệm
về biên giới và lãnh thổ du lòch ngày càng được mở rộng. Xu thế hội nhập khu vực
và toàn thế giới đang diễn ra rất nhanh chóng, một doanh nghip, một đòa phương
hoặc vùng lãnh thổ sẽ không thể phát triển được nếu không nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp các công trình nghiên cứu về lý thuyết
cạnh tranh và du lòch trong và ngoài nước trong thời gian qua, chúng tôi rút ra
những nhận xét như sau:
- Vấn đề về cơ sở lý luận cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du
lòch TP.HCM đang là vấn đề cấp thiết cần phải nghiên cứu.
- Việc ứng dụng công nghệ mới cùng với việc đưa ra những giải pháp mới,
mang tính đột phá cho các doanh nghip du lòch của TP.HCM đang là đòi hỏi bức
thiết.
- Thế giới cũng như Việt Nam đang chứng minh rằng ngành du lòch đã ngày
càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia và
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân.

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng các lý thuyết cạnh tranh để
phân tích và xác đònh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lòch TP.HCM,
từ đó đánh giá nêu lên các điểm mạnh, điểm yếu của năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp du lòch TP.HCM.
- Nhằm đạt được mục tiêu trên, đề tài phân tích, đối chiếu với thực trạng hoạt
động các doanh nghip du lòch TP.HCM. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp cùng với
các kiến nghò đối với UBND TP.HCM và Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghip kinh doanh du lòch TP.HCM đến năm 2020.


- 4 -

4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của năng
lực cạnh tranh của các doanh nghip kinh doanh du lòch tại TP.HCM trong mối liên
hệ với ngành du lòch của các đòa phương khác. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên
cứu, phân tích ngành du lòch trong bối cảnh phối hợp liên ngành, vì du lòch là ngành
kinh tế tổng hợp, nó phụ thuộc rất nhiều vào các ngành nghề khác trong xã hội.
Phạm vi: Là các doanh nghiệp du lòch trên đòa bàn TP.HCM vốn là đòa phương
chiếm khoảng 60% lượng du khách quốc tế trong cả nước. Về thời gian: luận án
nghiên cứu sâu về hoạt động du lòch của TP.HCM trong thời kỳ 2005 - 2010 để đề
xuất các giải pháp ca các doanh nghip du lòch TP.HCM đn nm 2020.
Mặt khác, hoạt động du lòch mang tính biến đổi không ngừng theo thời gian và
theo xu thế của thời đại. Vì vậy, đề tài cũng sẽ cố gắng nắm bắt sự vận động của
các hệ thống du lòch trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập cũng như đề cập đến
một số ngành và lónh vực ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp du lòch
TP.HCM.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp khác nhau
như: phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp hệ
thống thu thập và xử lý thông tin, phương pháp chuyên gia, …
Ngoài ra, trong luận án còn áp dụng các phương pháp thống kê; phân tích
tổng hợp và qui nạp để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lòch
TP.HCM.

6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã hệ thống hóa lại các lý thuyết cơ bản về cạnh tranh của doanh
nghiệp và phát họa một cách tổng quát toàn cảnh các doanh nghiệp du lòch
TP.HCM trong giai đoạn 2001 – 2010 với những nội dung chính về thực trạng,
thành tựu, tiềm năng và các hạn chế thiếu xót.
Trong bức tranh toàn cảnh đó, luận án đã chỉ ra các nội dung cơ bản về thực

trạng các doanh nghiệp du lòch TP.HCM với những điểm mạnh cần phát huy và
những điểm yếu cần khắc phục.

- 5 -
Luận án đã đóng góp một cách tiếp cận mới là vận dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu và lý thuyết cạnh tranh để xác đònh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp du lòch TP.HCM và đã góp phần trả lời các câu hỏi:
(1) Các doanh nghiệp du lòch TP.HCM mạnh hay yếu, mạnh hay yếu ở
điểm nào?
(2) Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường bên ngoài đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp du lòch TP.HCM.
(3) Các doanh nghiệp du lòch TP.HCM có cần các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh đến năm 2020 hay không (Null Hypothesis)
Trên cơ sở đó luận án đề xuất ba nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lòch TP.HCM đến năm 2020, như sau:
(1) Nhóm giải pháp phát huy điểm mạnh;
(2) Nhóm giải pháp khắc phục điểm yếu;
(3) Nhóm giải pháp hỗ trợ.
Ngoài ra, luận án này nêu lên các kiến nghò với UBND TP.HCM và ngành du
lòch Việt Nam, Chính phủ để có thể thực hiện các nhóm giải pháp trên đây.
Các giải pháp trong luận án này là tài liệu nghiên cứu và là các gợi ý để các
doanh nghiệp du lòch TP.HCM có thể vận dụng trong quá trình hoạt động thực tế
của mình.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án có 157 trang, 16 bảng, 2 biểu đồ, 17 phụ lục, 105 tài liệu và trang
web tham khảo.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu làm 3 chương như sau:
Ü Chương 1: Khái quát một số vấn đề lý luận.

Ü Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của các doanh nghip du lòch TP.HCM trong thời gian qua.
Ü Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghip du lòch TP.HCM đến năm 2020.

- 6 -
CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH
1.1.1 Cạnh tranh
Lý thuyết về kinh tế thò trường cho rằng: Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại
trong nền kinh tế thò trường, nơi mà cung - cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố
cơ bản của thò trường là đặc trưng cơ bản của kinh tế thò trường; cạnh tranh là linh
hồn của thò trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế – xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Cạnh tranh theo đònh nghóa của Đại từ điển tiếng Việt là “Tranh đua giữa
những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng
về mình”. [14]
Theo cuốn Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam đã chọn đònh
nghóa về cạnh tranh cố gắng kết hợp cả các doanh nghip, ngành và quốc gia như
sau: “Năng lc cnh tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong
việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. [30]
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học “Cạnh tranh – sự đấu tranh đối lập giữa
các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên
cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”. [25]
Ngoài ra, còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh … Tuy nhiên, qua các đònh nghóa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:

- Cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều
chủ thể cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên đều
muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể có các ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thò trường, các điều kiện
pháp lý, các thông lệ kinh doanh …

- 7 -
- Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng
nhiều công cụ khác nhau: Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm: cạnh
tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cạnh tranh nhờ dòch vụ bán hàng tốt, cạnh
tranh thông qua hình thức thanh toán …
Với phương pháp tiếp cận trên, cạnh tranh có thể khái quát như sau: Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh doanh ganh đua nhau tìm đủ
mọi biện pháp, quyền lực, dùng tất cả các công cụ (đôi khi là các thủ đoạn) để đạt
mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lónh thò trường, giành lấy khách
hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thò trường có lợi nhất, ưu thế nhất. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích, lợi nhuận. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. [32]
Trong nền kinh tế thò trường, cạnh tranh là điều tất yếu diễn ra giữa các
doanh nghiệp, giữa các quốc gia. Cạnh tranh là sự tồn tại khách quan và đồng thời
cũng là một yêu cầu thiết yếu để tồn tại, phát triển. Phủ nhận cạnh tranh tức là tự
hủy diệt mình. Cơ chế thò trường bắt buộc mọi doanh nghiệp, mọi đất nước đều
phải tham gia công cuộc cạnh tranh để tìm kiếm lợi nhuận, thò trường, tìm mọi
cách để làm suy yếu và tiêu diệt đối thủ cạnh tranh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Cạnh tranh đôi khi rất tàn khốc và vô lý vì có thể nó sẽ hủy diệt tất cả những công
sức lao động của con người đã bỏ ra trước đó, để tạo ra những sản phẩm. Nó cũng
đụng chạm vào những mối quan hệ về đạo đức, nhân tâm của con người, lãng phí

của cải xã hội nhưng nó vẫn không thể ngừng lại. [48]
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều học thuyết đã được xây dựng để phân tích về năng lực cạnh
tranh của các doanh nghip. Nổi bật nhất trong các học thuyết về NLCT gần đây là
học thuyết của Michael Porter. Trong các tác phẩm của mình, ông đã có những
nghiên cứu rất toàn diện về NLCT của các doanh nghiệp, công ty và NLCT của
ngành cũng như của quốc gia.
Theo ông “để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghip phải có được lợi
thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có
khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung bình. Để duy
trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghip cần ngày càng đạt được lợi thế cạnh tranh

- 8 -
tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dòch vụ có chất lượng cao
hơn hoặc sản xuất có hiệu quả cao hơn”. [49]
Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của công ty phụ thuộc vào khả
năng khai thác các năng lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm có chi phí thấp và
sự khác biệt của sản phẩm, tức bao gồm cả các yếu tố vô hình. Mỗi công ty đều
phải xây dựng chiến lược cạnh tranh liên quan tới việc xác đònh vò trí của công ty
để phát huy các năng lực trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối thủ
hiện tại, sản phẩm thay thế, khách hàng và nhà cung cấp. [49] Nhận đònh này đặc
biệt đúng đắn trong lónh vực kinh doanh, về sản phẩm của du lòch là đặc thù tng
đòa phương và không giống nhau…
Như vậy, khi tiếp cận NLCT của doanh nghip cần chú ý những vấn đề cơ
bản sau:
- Trong điều kiện kinh tế thò trường, phải lấy yêu cầu của khách hàng là
chuẩn mực đánh giá NLCT của doanh nghip.
- Yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi kéo khách hàng phải là thực
lực của doanh nghip. Thực lực này chủ yếu được tạo thành từ những yếu tố nội tại
của doanh nghip và được thể hiện ở uy tín của doanh nghip.

- Khi nói đến NLCT của doanh nghip luôn hàm ý so sánh với doanh nghip
hữu quan (đối thủ cạnh tranh) cùng hoạt động trên thò trường. Muốn tạo nên NLCT
thực thụ, thực lực của doanh nghip phải tạo nên lợi thế so sánh với các đối thủ
cạnh tranh. Chính nhờ lợi thế này, các doanh nghip có thể giữ được khách hàng
của mình và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Các biểu hiện NLCT của doanh nghip có quan hệ ràng buộc nhau. Một
doanh nghip có NLCT mạnh khi nó có khả năng thỏa mãn đầy đủ nhất tất cả
những yêu cầu của khách hàng. Song khó có doanh nghi
p nào có được yêu cầu
này, thường thì chỉ có lợi thế về mặt này, lại có yếu thế về mặt khác. Bởi vậy, việc
đánh giá đúng đắn những mặt mạnh và mặt yếu của từng doanh nghip có ý nghóa
quan trọng với việc tìm các giải pháp nâng cao NLCT.
Do đó, có thể hiểu: NLCT của doanh nghip thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghip so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghip trong môi trường cạnh
tranh trong nước và ngoài nước.

- 9 -
Theo quan điểm của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thì “Năng
lực cạnh tranh của doanh nghip được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thò
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và
ngoài nước”. [40]
Từ các quan điểm trên, theo người viết, năng lực cạnh tranh có thể được
hiểu là khả năng chống chọi và tác động đến các lực lượng cạnh tranh nhằm
xác đònh vò thế trên thò trường và đạt lợi nhuận cao nhất cho doanh nghip.
1.1.3 Lợi thế cạnh tranh
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, trước hết phải xác đònh lợi thế cạnh
tranh của mình làm cơ sở phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác nội lực, biến các
khuyết điểm thành ưu điểm …
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho tổ chức khác biệt so với đối thủ cạnh

tranh. Đó chính là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối
thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh so với đối thủ sẽ góp
phần quyết đònh rất lớn đến sự thành công của một tổ chức.
Theo quan điểm truyền thống của các nhà kinh tế cổ điển (Adam Smith –
David Ricardo), các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn và lao động là những yếu tố
thuộc về tài sản hữu hình, thường được xem như là một nguồn lực để tạo lợi thế
cạnh tranh.
Michael Porter lại cho rằng chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là
một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết đònh lợi thế cạnh tranh và đây không phải
là một yếu tố quan trọng, nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác.
Ông cho rằng, năng lực cạnh tranh trên phương diện dài hạn của một công ty phụ
thuộc nhiều vào khả năng cải tiến một cách liên tục và nhấn mạnh sự tác động của
môi trường đến việc thực hiện các cải tiến liên tục đó, bao gồm:
- Điều kiện về các nhân tố sản xuất
- Điều kiện về nhu cầu
- Các ngành công nghiệp hỗ trợ, có liên quan.
- Chiến lược công ty, cấu trúc ngành, mức độ cạnh tranh.
- Các cơ may và chính sách của nhà nước.
Theo cách chung nhất, ta có thể tập hợp các nhân tố trên thành hai nhóm cơ
bản theo nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh mà nó tạo ra. Đó là lợi thế về chi phí và

- 10 -
lợi thế về sự khác biệt hóa sản phẩm. Trong ngành du lòch yếu tố về sự khác biệt là
vô cùng quan trọng.
Lợi thế về chi phí (còn gọi là lợi thế cạnh tranh bên trong) khi tính ưu việt của
nó thể hiện trong việc tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi
thế cạnh tranh này mang lại cho doanh nghip hiệu quả cao hơn và một khả năng
tốt hơn để chống lại việc giảm giá bán, nhưng yếu tố này hiện nay không còn được
xem trọng như trước đây.
Lợi thế về sự khác biệt hóa (còn gọi là lợi thế cạnh tranh bên ngoài) khi tính

ưu việt của nó dựa vào sự khác biệt của sản phẩm, làm tăng giá trò cho người tiêu
dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử
dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép công ty có khả năng buộc thò trường chấp
nhận mức giá cao hơn đối thủ và là yếu tố cần được khai thác tối đa trong lónh vực
dòch vụ du lòch … [49]

1.2 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN DU LỊCH VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH
1.2.1. Du lòch
¬ Khái niệm du lòch
Khái niệm về du lòch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách
khác nhau. Trước thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX du lòch vẫn được xem là đặc
quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ xem đây như một hiện tượng cá
biệt trong đời sống kinh tế-xã hội, góp phần làm phong phú thêm cuộc sống và
nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm
kiếm việc làm và ở đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được từ nơi khác.
Du lòch là một hệ thống tinh thần và vật chất trong đời sống xã hội, là một
hiện tượng kinh tế xã hội tổng hợp.
Qua nhiều thời kỳ phát triển, khái niệm về du lòch có những thay đổi để phù
hợp với sự phát triển của ngành du lòch. Có nhiều đònh nghóa, nhưng theo giáo sư
Hangiker và Kraff đònh nghóa tại Hội nghò lần V của các nhà khoa học trong lónh
vực du lòch của thế giới thừa nhận là: “Du lòch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể, nơi họ lưu trú
không phải là nơi họ ở thường xuyên và là nơi làm việc để kiếm tiền”. [78]

- 11 -
Theo Luật du lòch Việt Nam được Quốc hội thông qua tháng 6/2005 và có
hiệu lực từ 01/01/2006 đònh nghóa: “Du lòch là hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất đònh”.

Từ khái niệm trên, cho chúng ta nhận đònh rằng du lòch không chỉ đơn thuần
của một hoạt động mà là tổng hòa nhiều mối quan hệ và hiện tượng nảy sinh từ
điều kiện và tác động qua lại giữa các đối tượng là khách du lòch, tài nguyên du
lòch và ngành du lòch. Nhu cầu du lòch của người du lòch là yếu tố dẫn đến sự phát
sinh của toàn bộ hoạt động du lòch. Đối tượng trực tiếp của hành vi du lòch là di
tích, cảnh quan và vật mua sắm. Sự tiếp xúc qua lại và tác động lẫn nhau giữa
người du lòch và tài nguyên du lòch thông qua một cơ chế thò trường để tiến hành
vận động mới có thể thực hiện, vì thế ngành du lòch làm trung gian môi giới giữa
hai đối tượng ấy, làm hình thành thò trường du lòch, làm hài hòa và thực hiện quan
hệ giữa sự tiêu dùng của người du lòch và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lòch.
X Khái niệm về khách du lòch
Việc xác đònh ai là du khách hay khách du lòch (tourist) có nhiều quan điểm
khác nhau, để phân biệt giữa khách du lòch, khách tham quan (excursionist) và lữ
hành (travel) dựa vào 3 tiêu thức: Mục đích, thời gian, không gian chuyến đi.
Theo nhà kinh tế học người Anh, ông Ogilvie cho rằng “khách du lòch là tất
cả những người thỏa mãn 2 điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khỏang thời
gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở
đó”. Khái niệm này chưa hòan chỉnh vì nó chưa làm rõ được mục đích của người đi
du lòch và qua đó để phân biệt được với những người cũng rời khỏi nơi cư trú của
mình nhưng lại không phải là khách du lòch. [72]
Nhà xã hội học Cohen quan niệm: “Khách du lòch là một người đi tự nguyện,
mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và sự thay
đổi thu nhận được từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”. [73]
Năm 1937 Ủy ban Thống Kê Liên Hiệp quốc đưa ra khái niệm về du khách
quốc tế như sau: “Du khách quốc tế là những người thăm viếng một quốc gia ngòai
quốc gia cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24 giờ”. [71]
Tuy nhiên, trong thực tế lượng khách tham quan giải trí trong thời gian ít hơn
24 giờ ngày càng nhiều và không thể tính đến tiêu dùng của họ trong thống kê du

- 12 -

lòch, do đó đã nảy sinh ra khái niệm về khách tham quan. Khách tham quan là
những người đi thăm và giải trí trong khoảng thời gian dưới 24 giờ.
Từ những khái niệm trên, cho ta nhận đònh rằng khách du lòch (du khách) là
những người đi vì lý do giải trí, lý do sức khỏe, gia đình, … những người đi tham gia
các hội nghò, hội thảo của các tổ chức, các đại hội thể thao … hoặc những người đi
với mục đích kinh doanh công cụ (tìm hiểu thò trường, ký kết hợp đồng …). Những
người không được xem là khách du lòch quốc tế là những người đi sang nước khác
để hành nghề, những người tham gia vào các hoạt động kinh doanh ở nước đến (có
thu nhập ở nước đến), những người nhập cư, các học sinh sinh viên đến để học tập,
những cư dân vùng biên giới, những người cư trú ở một quốc gia và đi làm ở quốc
gia khác, những người đi xuyên qua một quốc gia và không dừng lại cho dù cuộc
hành trình kéo dài trên 24 giờ. [69]
Như vậy, với khái niệm này về mặt thời gian khách du lòch quốc tế là những
người có thời gian thăm viếng (lưu lại) nước đến ít nhất là 24 giờ. Sở dó như vậy vì
các du khách phải lưu lại qua đêm và phải chi tiêu một khoản tiền nhất đònh cho
việc lưu trú.
X Phân loại về du khách
Du khách là chủ thể của hoạt động du lòch, chiếm vò trí quan trọng trong hoạt
động du lòch là đối tượng chủ yếu và xuất phát điểm cơ bản của khai thác kinh
doanh, phục vụ của ngành du lòch, đồng thời đây là nơi chủ yếu để ngành du lòch
thu được lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích văn hóa và là điều kiện cơ bản và
tiền đề để phát triển.
Căn cứ vào phạm vi khu vực, mục đích du lòch, độ tuổi khách du lòch, mức chi
tiêu của khách du lòch, mục đích đi du lòch, hình thức, phương tiện, nguồn chi tiêu
của khách du lòch; du khách được chia làm các loại như: Phân theo phạm vi gồm du
khách quốc tế, du khách trong nước; Phân theo mục đích du lòch gồm du khách tiêu
khiển, du khách đi công tác, du khách gia đình và việc riêng; Phân chia theo tuổi
tác gồm du khách cao tuổi, du khách trung niên, du khách thanh thiếu niên; Phân
chia theo mức chi tiêu gồm du khách hạng sang, du khách kinh tế; Phân chia theo
nội dung hoạt động gồm du khách tham quan, du khách nghỉ phép, du khách hội

nghò, du khách điều dưỡng, du khách thể thao, du khách thám hiểm, du khách giao
lưu văn hóa, du khách tôn giáo; Phân chia theo hình thức tổ chức gồm du khách tập
thể, du khách cá nhân, du khách bao trọn gói; Phân chia theo phương tiện giao
thông được sử dụng gồm du khách hàng không, du khách đường sắt, du khách ô tô,

- 13 -
du khách đường thủy; Phân chia theo nguồn chi phí gồm du khách tự túc, du khách
được tổ chức cấp kinh phí, du khách được thưởng.
Việc phân loại du khách trên có ý nghóa rất quan trọng sẽ giúp cho các nhà
hoạch đònh chiến lược phát triển du lòch, các doanh nghiệp kinh doanh du lòch xác
đònh rõ chủ thể du lòch là đối tượng nào để có sự phối hợp nhòp nhàng, khai thác có
hiệu quả, phù hợp của khách thể du lòch, môi giới du lòch, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thu hút khách du lòch và tác động cho hoạt động du lòch có hiệu quả.
X Phân loại du lòch
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn thống nhất để phân loại du lòch, ngành du lòch
thế giới đang phát triển nhanh, số người tham gia hoạt động du lòch ngày càng
đông. Cùng với sự phát triển không ngừng của du lòch, phạm vi hoạt động ngày
càng có xu thế phát triển, nội dung hoạt động ngày càng mở rộng và các loại hình
du lòch cũng dần dần tăng lên. Các loại hình du lòch có thể phân chia như sau:
- Phân chia theo phạm vi khu vực: Căn cứ vào phạm vi khu vực có thể chia du
lòch thành: du lòch trong nước và du lòch quốc tế. Du lòch trong nước là chỉ du lòch do
cư dân trong nước rời khỏi nơi cư trú của mình tới một nơi khác trong nước để du
lòch. Du lòch quốc tế là chỉ cư dân của một nước vượt đường biên giới quốc gia tới
một hoặc vài nước khác để tiến hành du lòch.
- Phân chia theo nội dung du lòch
Du lòch du ngoạn: Đến nơi khác để thưởng ngoạn phong cảnh thiên nhiên và
phong thổ nhân tình, thông qua lữ hành đạt được sự hưởng thụ cái đẹp, được vui vẻ,
nghỉ ngơi. Đó là hình thức du lòch chủ yếu nhất hiện nay.
Du lòch mua sắm: Du lòch gắn với văn hóa, khi du khách đi đến một nơi nào
đó để du lòch, người ta thường muốn lưu dấu kỷ niệm, muốn mua một số sản phẩm

mà mang dấu ấn của đòa phương nơi họ đến.
Du lòch chữa bệnh:
là hành động du khách rời nơi họ đang sinh sống đi đến
một nơi khác để kết hợp việc khám, điều trò, làm đẹp, phục hồi sức khỏe và tận
hưởng kỳ nghỉ của họ nhằm tìm hiểu, khám phá tự nhiên, văn hóa, lòch sử, con
người ở nơi họ đến.
Du lòch công vụ: Khách nước ngoài nhận lời mời đến thăm viếng, đàm phán
ngoại giao … được xếp một hoặc vài hoạt động du lòch. Loại du lòch này tuy chiếm
tỉ trọng không lớn trong lợi ích kinh tế của ngành du lòch quốc tế, nhưng cùng với

- 14 -
sự tăng lên của việc giao lưu quốc tế, số người có nhu cầu sẽ tăng lên, do đó cần
xem đây là một hình thức du lòch quan trọng.
Du lòch thương mại: Thương nhân nước ngoài đến một nước để tìm hiểu thò
trường, kết giao với các nhân só, đàm phán mậu dòch, trong đó có ăn ở khách sạn,
mời tiệc, xã giao, du ngoạn đã trở thành bộ phận hợp thành quan trọng của hoạt
động du lòch ngày nay.
Du lòch thăm viếng người thân: Nước ngoài còn gọi là du lòch tìm cội. Những
năm gần đây, số người du lòch tìm cội nguồn và thăm viếng người thân ngày càng
tăng, trở thành hình thức du lòch đặc biệt.
Du lòch văn hóa: Những người tiến hành du lòch văn hóa phần lớn là những
người có học. Họ đến một nơi khác để tìm hiểu văn vật cổ tích, văn hóa nghệ thuật,
kiến trúc dân tộc, khoa học kỹ thuật giáo dục với mục đích khảo sát văn hóa và
giao lưu văn hóa.
Du lòch hội nghò: Một số nơi tận dụng dòp tiếp đãi hội nghò gắn hội nghò và du
lòch với nhau tức là vừa hội nghò vừa du lòch. Đặc điểm của loại du lòch này là đòa
vò của du khách cao, thời gian lưu lại dài, khả năng mua sắm mạnh. Hình thức du
lòch này đang phát triển mạnh trên thế giới, trở thành một bộ phận chiếm tỉ trọng
lớn của thò trường du lòch quốc tế.
Du lòch tôn giáo: Đây là hình thức du lòch cổ xưa tiếp tục đến nay, chủ yếu là

kết quả của sự tồn tại và ảnh hưởng của tôn giáo phản ảnh trên tư tưởng con người.
Ở Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á có lòch sử lâu đời và hình thức kiến
trúc phong phú đa dạng đã thu hút các tín đồ tôn giáo tín ngưỡng khác nhau và đã
thu hút nhiều du khách đến tham quan du ngoạn.
Việc phân loại du lòch trên có ý nghóa rất quan trọng, sẽ giúp cho ta khai thác
lợi thế, tiềm năng du lòch, xác đònh được thế mạnh của cơ sở kinh doanh du lòch, từ
đó có thể xác đònh được cơ cấu khách hàng, mục tiêu của điểm du lòch, tạo điều
kiện đưa hoạt động ngành du lòch ngày càng phát triển tốt nhất.
1.2.2. Sản phẩm du lòch
¬ Khái niệm
Khái niệm về sản phẩm du lòch cần được xác đònh một cách rõ ràng, đặc biệt
là trong lónh vực du lòch. Một sản phẩm du lòch là một tổng thể những yếu tố có thể
thấy được hoặc không thấy được, nhưng lại làm thỏa mãn cho những khách hàng
nhất đònh.

- 15 -
Những đặc tính đòa lý (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không gian
thiên nhiên …) cũng như hạ tầng cơ sở (khách sạn, nhà hàng, đường bay, …) bản
thân chúng không phải là một sản phẩm du lòch, nhưng chúng trở thành sản phẩm
du lòch trong những tình trạng nào đó.
Kotler và Turner đã đònh nghóa về sản phẩm du lòch một cách rộng rãi như
sau: “Một sản phẩm là tất cả những gì có thể cung cấp cho sự chiếm hữu, sự sử dụng
hoặc sự tiêu thụ của một thò trường: điều đó bao gồm những vật thể, những khoa
học, những nhân vật, những nơi chốn, những tổ chức và những ý tưởng”. [75]
Thường người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của sản phẩm du lòch:
- Sản phẩm du lòch chính: Là nhu cầu thỏa mãn chính hoặc là phần lợi ích của
sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác, chẳng hạn một chỗ nghỉ
mát, một điểm thể thao, một chuyến du hành đường thủy.
- Sản phẩm du lòch hình thức: Sản phẩm du lòch hình thức tương ứng với sản
phẩm du lòch mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được

cụ thể hóa những yếu tố hoặc những dòch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng,
trang thiết bò. Nó không còn là một sản phẩm ở trong khái niệm mà là một thành
phẩm có thương mại hóa và có ích hoặc được du khách tiêu thụ. Chẳng hạn, nếu
sản phẩm chủ yếu là một chỗ nghỉ mát, thì sản phẩm du lòch là toàn bộ những
khách sạn và dòch vụ thương mại ở trong khu nghỉ mát cũng như những đặc tính kỹ
thuật liên quan đến việc nghỉ mát.
- Sản phẩm du lòch mở rộng: Sản phẩm du lòch mở rộng là toàn bộ những yếu
tố liên quan đến người tiêu dùng, tức là du khách là tổng thể do các yếu tố nhìn
thấy cũng như không nhìn thấy cho người du lòch, đặc biệt là những lợi ích tâm lý
như là cảm giác lạ, được xem là thành phần ưu tú, thượng lưu …
- Sản phẩm du lòch mở rộng là một sản phẩm hòan toàn thích hợp cho khách
hàng cuối cùng. Đó là hình ảnh hay cá tính của sản phẩm mà du khách cảm nhận.
Hình ảnh đó bao gồm những yếu tố như kiến trúc, khí hậu, cảnh quan … và những
yếu tố tâm lý như bầu không khí, mỹ quan, cách sống, đònh chế xã hội của khách
hàng.
Việc hiểu rõ khái niệm sản phẩm du lòch là khởi điểm của việc nghiên cứu
vấn đề kinh tế du lòch. Trong hoạt động kinh tế du lòch, du khách bỏ ra một thời
gian và sức lực nhất đònh, chi tiêu một khoản tiền nhất đònh để mua của người kinh
doanh du lòch không phải vật cụ thể mà là sự thỏa mãn và hưởng nhiều hơn về tinh

- 16 -
thần, là quá trình hoàn chỉnh một lần, trong đó bao gồm nhiều loại dòch vụ do đích
tới cung cấp. Quá trình du lòch một lần như vậy tức là một sản phẩm du lòch, trong
đó một hạng mục dòch vụ du lòch như một giường ở phòng khách sạn, một bữa cơm
trưa thònh soạn được gọi là sản phẩm du lòch. Có thể thấy sản phẩm du lòch là do
nhiều hạng mục sản phẩm hợp thành, là sản phẩm vô hình mang đặc trưng hòan
chỉnh.
Theo chúng tôi, sản phẩm du lòch là một khái niệm tổng thể. Trong thực tế
kinh doanh, một loại sản phẩm du lòch thường do xí nghiệp và bộ phận du lòch trực
thuộc một số ngành nghề nhưng độc lập với nhau cung cấp, các xí nghiệp và bộ

phận này căn cứ vào tính chất của mình tự tổ chức dòch vụ đã đònh xoay quanh thò
trường mục tiêu riêng. Mặt khác, nhu cầu của du khách là hoàn chỉnh, nơi du lòch
chỉ thỏa mãn một số nhu cầu của họ về ở, ăn, đi lại, du ngoạn, vui chơi giải trí,
mua sắm, … Nói cách khác, đối với quần thể du khách, nơi đích tới du lòch chỉ có
thể kết hợp một cách hữu cơ các sản phẩm du lòch đơn lẻ mới có thể tạo ra sản
phẩm du lòch phù hợp với nhu cầu du khách. Sự ra đời của Công ty du lòch và sự
xuất hiện của du lòch trọn gói đã thích ứng với yêu cầu khách quan này, họ kết hợp
toàn bộ sản phẩm du lòch đơn lẻ thành sản phẩm du lòch thỏa mãn các nhu cầu của
du khách trong quá trình du lòch.
Do đó, bất kể đối với cơ quan quản lý du lòch hay xí nghiệp du lòch, hiểu được
khái niệm du lòch một cách thiết thực và xây dựng ý thức sản phẩm du lòch hòan
chỉnh đều hết sức cần thiết. Xét về nhu cầu, khi du khách tiến hành quyết đònh nơi
đích tới du lòch thì vấn đề họ quan tâm là sản phẩm du lòch hòan chỉnh chứ không
phải sản phẩm du lòch đơn lẻ, sự đánh giá của du khách đối với chất lượng sản
phẩm du lòch cũng xuất phát từ điểm này. Vì thế thực sự hiểu được khái niệm này
sẽ có lợi cho việc phát triển lành mạnh của ngành du lòch, có lợi cho sự tăng cường
ý thức hợp tác của người kinh doanh du lòch, cùng nâng cao chất lượng sản phẩm
du lòch, tạo ra hình tượng du lòch hoàn chỉnh tốt đẹp.
Một sản phẩm du lòch thường gồm có những mặt như: nơi lưu trú, điểm du
lòch, tuyến du lòch,…
Đối với nơi lưu trú là các khách sạn – đây cũng là một trong những yếu tố
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp du lòch, theo Quy đònh về
tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lòch (Ban hành kèm theo Quyết đònh số 02/2001
ngày 27 tháng 4 năm 2001): Khách sạn là một công trình kiến trúc được xây dựng
độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất,

×