Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Xăng Dầu Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.7 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DT : Doanh thu
GG : Giảm giá
TN : Thu nhập
CP : Chi phí
BTC : Bộ tài chính
VNĐ : Việt Nam đồng
DTT : Doanh thu thuần
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
CKTM : Chiết khấu thương mại
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT HĐ TC : Doanh thu họat động tài chính
KKTX :Kê khai thường xuyên
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Doanh
nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi
hàng hoá của doanh nghiệp bán ra phải có chất lượng tốt, giá thành hạ, đủ sức
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, bán hàng là khâu quyết định trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng tốt mới đảm bảo hoạt


động kinh doanh được thường xuyên liên tục. Qua đó doanh nghiệp sẽ tăng nhanh
vòng quay vốn, có thu nhập để bù đắp chi phí và tích luỹ vốn để đầu tư phát triển.
Bán hàng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, với nền kinh tế cũng như toàn xã hội.
Để hoàn thành tốt kế hoạch bán hàng, mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp
tổ chức và quản lý mà trong đó kế toán bán hàng giữ vai trò quan trọng. Việc tổ
chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết
không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng to lớn của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đối với hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS.ĐẶNG VĂN THANH và sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị phòng kế
toán của công ty, em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn kế toán với đề tài:
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Xăng Dầu
Điện Biên. Ngoài mở đầu và kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại doanh nghiệp thương mại.
Chương II: thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Xăng Dầu Điện Biên
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng về công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Xăng dầu Điện Biên.
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng
* Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao

quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận
trả tiền.
* Khái niệm kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh
thu thuần và các khoản: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Nó được biểu hiện bằng số tiền lỗ lãi trong một niên độ kế toán nhất định.
1.1.2. Ý nghĩa của bán hàng
Thông qua bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi
vốn kinh doanh và bán hàng mang lại lợi nhuận cho công ty.Lúc này doanh nghiệp
mới có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa các doanh nghiệp với
người lao động, với nhà nước hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp, hay
nói cách khác là để phối hợp hài hòa ba lợi ích:
- Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí.
- Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
- Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
Đối với mỗi nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện
để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ,là điều kiện để ổn
định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác
nhau, như bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý bán hoặc ký gửi hàng hóa.Trong
mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau đó
là bán trực tiếp, chuyển hàng…Việc lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp tùy
thuộc vào đặc điểm, quy mô, đặc điểm kinh doanh của mỗi công ty.
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
a. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán bán hàng cho người trung gian để họ tiếp
tục chuyển bán với số lượng lớn, hoặc bán theo lô hàng. Bán buôn gồm hai

phương thức là Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
 Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán mà trong đó hàng hóa được xuất từ kho của doanh
nghiệp.Bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp
đồng, hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho,
hoặc vị trí nào đó của bên mua theo hợp đồng.
 Bán buôn vận chuyển thẳng:
Khi doanh nghiệp thương mại mua hàng về không đưa về nhập kho mà bán
thẳng cho bên mua.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, sau khi mua hàng doanh nghiệp giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Trường hợp có tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh nghiệp sau
khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng hóa đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận.
Trường hợp không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp chỉ là người trung
gian và được hưởng hoa hồng.
b. Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các tổ
chức kinh tế… để họ sử dụng vào mục đích tiêu dùng nào đó.Phương thức bán lẻ
có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
4

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Doanh nghiệp có nhiều quầy hàng, mỗi quầy hàng có một nhân viên làm
nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên viết hóa
đơn và thu tiền của khách hàng.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách.
 Bán hàng qua đại lý bán hoặc ký gửi hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó , doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý hoặc ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.Bên nhận
làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý.
 Bán hàng trả góp
Khách hàng khi mua hàng trả trước một phần tiền, còn lại trả góp trong
nhiều tháng. Ngoài doanh thu bán hàng theo giá bán lẻ , doanh nghiệp còn phải
trích thêm phần lãi thu của khách coi như khoản thu nhập hoạt động tài chính.
c. Phương thức bán hàng khác
 Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Doanh nghiệp đem hàng hóa của mình để đổi lấy hàng hóa của khách hàng.Giá
trao đổi là giá bán của hàng hóa đó trên thị trường.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng. Kế toán có một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết số
nợ theo từng khách hàng, lô hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu
trên để phục vụ việc chỉ đạo , điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.2.1. Kế toán bán hàng
1.2.1.1. Kế toán doanh thu
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
a. Kế toán Doanh thu bán hàng
Doanh thu được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu bán hàng nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
nguồn thu chủ yếu.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp thu được hoặc chưa thu được nhưng được khách hàng chấp nhận thanh
toán từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ (kể cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có).
* Doanh thu bán hàng nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty.
b. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là
thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người mua
chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được
báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, ký gửi thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng
đã bán được.

c.Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong thực tế, mỗi doa nh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu
bán hàng khác nhau tùy theo phương pháp tính thuế GTGT:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
- Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(của từng loại hàng
hóa)
=
Khối lượng hàng hóa dịch
vụ đã được tiêu thụ (của
từng loại hàng hóa)
×
Giá bán của
hàng hóa dịch
vụ của hàng hóa
đó
- Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần, tức là
số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản
giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán
hàng

= Doanh thu bán hàng ×
Các khoản giảm
trừ doanh thu
d. Chứng từ kế toán sử dụng
+ Hoá đơn GTGT.
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, giấy báo có, bản sao
kê của ngân hàng…).
+ Các chứng từ kế toán liên quan khác.
e. Tài khoản kế toán sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Kết cấu của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK 111,112,131
f. Phương pháp kế toán
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
 Kế toán Doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho:

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp, theo hình thức chuyển
hàng, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (Sơ đồ 01 – Phụ Lục)
Kế toán ghi:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 : “giá vốn hàng bán”
Có TK 156,157 : “hàng kho bán trực tiếp, gửi bán”
Phản ánh giá bán:
Nợ TK 111,112,131 :
Có TK 3331 : “Thuế GTGT đầu ra”
Có TK 511: “Doanh thu bán hàng”
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp, theo hình thức chuyển hàng,
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Kế toán ghi:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 : “giá vốn hàng bán”
Có TK 156,157 : “hàng kho bán trực tiếp, gửi bán”
Phản ánh giá bán:
Nợ TK 111,112,131 :
Có TK 511: “Doanh thu bán hàng đã bao gồm thuế”
* Bán buôn vận chuyển thằng:
- Bán buôn vận chuyển thắng theo hình thức giao hàng trực tiếp, vận chuyển thẳng
có tham gia thanh toán, vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ (Sơ đồ 02- Phụ lục)
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Kế toán ghi:
Bút toán 1:
Phản ánh giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 632: “giá trị mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng”
Nợ TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ ”
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:

7TD04505
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Có TK 331,111,112: “Tổng giá thanh toán của hàng mua”
Đồng thời, Doanh nghiệp lập HĐ GTGT bán lượng hàng chuyển thẳng. Kế toán
ghi:
Bút toán 2:
Nợ TK 111,112,131: “Tổng giá thanh toán của hàng bán”
Có TK 511 : “Doanh thu bán hàng”
Có TK 333 : “Thuế GTGT phải nộp”
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán phản ánh giá bán của hàng chuyển thẳng. Kế toán ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK 157: “Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng”
Nợ TK 133 :”Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 331,111,112: “Tổng giá thanh toán của hàng mua”
Khi bên mua kiểm nhận, chấp nhận mua hàng, doanh nghiệp lập HĐ GTGT
về lượng hàng chuyển thẳng. Kế toán ghi:
Bút toán 2:
Phản ánh giá vốn của hàng chuyển thẳng:
Nợ TK 632: “giá trị mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng”
Nợ TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ ”
Có TK 331,111,112: “Tổng giá thanh toán của hàng mua”
Bút toán 3:
Phản ánh giá bán của hàng chuyển thẳng:
Nợ TK 111,112,131 : “Tổng giá thanh toán hàng chuyển bán thẳng”
Có TK 3331 : “Thuế GTGT phải nộp”
Có TK 511 : “Doanh thu bán hàng”
+ Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp thương mại lập hóa đơn GTGT (hay hóa đơn bán hàng) để phản ánh

số hoa hồng được hưởng. Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: “Tiền thu”
Có TK 3331:” Thuế GTGT phải nộp”
Có TK 511 : “Hoa hồng được hưởng”
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
- Bán buôn vận chuyển thắng theo hình thức giao hàng trực tiếp, vận chuyển thẳng
có tham gia thanh toán, vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp
 Kế toán Doanh thu bán hàg theo phương thức bán lẻ
- Phương thức đại lý, ký gửi hàng hóa (Sơ đồ 03 – Phụ Lục)
+ Kế toán tại bên giao đại lý:
Xuất kho chuyển cho bên nhận đại lý. Kế toán ghi:
Nợ TK 157:
Có TK 156:
Trường hợp mua hàng chuyển thẳng bên nhận đại lý:
Nợ TK 157: “Trị giá mua thực tế của hàng giao bên đại lý”
Nợ TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 331,111,112:”Tổng giá thanh toán ”
Khi hàng đại lý được xác định là bán. Kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: “giá vốn hàng bán”
Có TK 157:
Bút toán 2: Phản ánh tổng giá thanh toán phải thu bên nhận đại lý. Kế
toán ghi:
Nợ TK 131 :”Phải thu của khách hàng”
Có TK 511 :”Doanh thu bán hàng bên giao đại lý gửi”
Có 3331 : “Thuế GTGT phải nộp”

Phản ánh số tiền hoa hồng trả cho bên ký gửi. Kế toán ghi:
Bút toán 3:
Nợ TK 641 :”Hoa hồng ký gửi đại lý”
Có 131 :”Hoa hồng đại lý trừ vào khoản phải thu bên nhận đại
lý”
Khi đại lý thanh toán tiền hàng. Kế toán ghi:
Bút toán 4:
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 131 :”số tiền đại lý trả sau khi trừ đi hoa hổng ”
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Kế toán tại bên nhận làm đại lý.
Khi nhận được hàng do bên giao đại lý chuyển đến.Kế toán phản ánh trị giá
hàng đã nhận. Kế toán ghi:
Bút toán 1: Nợ TK 0003 :”Tổng giá thanh toán hàng nhận bán”
Khi hàng đã bán được, Kế toán phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý phải trả
cho bên giao đại lý. Kế toán ghi:
Bút toán 2: Nợ TK 111,112,131:” tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý”
Có TK 331 :”Số tiền phải trả cho bên giao đại lý”
Đồng thời kế toán ghi:
Có TK 003 :”Trị giá thanh toán của hàng đã bán được”
Bút toán 3: Kế toán phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng trừ vào số nợ phải
trả bên giao.Kế toán ghi:
Nợ TK 331 :
Nợ TK 3331 :
Có TK 511: “Hoa hồng đại lý được hưởng”
Bút toán 4 : Khi trả tiền cho bên giao đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 331 : “thanh toán số tiền còn lại cho bên giao”

Có TK 111,112 :
Bút toán 5: Trường hợp hàng ko bán được trả lại cho bên giao đại lý, Kế toán
ghi:
Có TK 003 :”tổng giá thanh toán của hàng trả lại”
- Phương thức trả góp (Sơ đồ 04- Phụ Lục)
Kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng bán trả góp.Kế toán ghi:
Bút toán 1: Nợ TK 632 : “giá vốn hàng bán”
Có TK 156 :
Căn cứ vào hóa đơn GTGT Kế toán phản ánh giá bán và các khoản liên quan
đến bán hàng trả góp.Kế toán ghi:
Bút toán 2:
Nợ TK 111,112: “Số tiền Kh thanh toán lần đầu tại thời điểm bán”
Nợ TK 131 :” Số tiền còn phải thu KH”
Có TK 511 : “Doanh thu bán hàng theo giá bán thông thường”
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Có TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp”
Có TK 338(7) :”Lãi từ bán trả góp được ghi tăng số doanh thu
chưa thực hiện”
Khi người mua thanh toán ở các kỳ tiếp theo.Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 131 :”số tiên người mua thanh toán”
Đồng thời kết chuyển doanh thu tương ứng.Kế toán ghi
Bút toán 3:
Nợ TK 338(7) : “Doanh thu chưa thực hiện”
Có TK 515 : “Doanh thu hoạt động tài chính”
 Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức khác
- Phương thức hàng đổi hàng

Bút toán 1: Phản ánh trị giá mua của hàng xuất đổi.Kế toán ghi:
Nợ TK 632 :
Có TK 156:
Bút toán 2: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 131 : “Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi”
Có TK 511 : “Doanh thu tiêu thụ của hàng trao đổi”
Có TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp”
Bút toán 3: Phản ánh hàng nhận về
Nợ TK 152,153,156:
Nợ 133 : “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 131 : “Tổng giá thanh toán của hàng nhận về”
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Các khoản giảm trừ doanh thu
Phản ánh doanh thu giảm do chiết khấu thương mại cho khách hàng mua
với số lượng lớn, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
 Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh
toán cho khách hàng theo thỏa thuận do khách hàng mua với số lượng lớn.
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
 Hàng bán bị trả lại: là khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng
cho khách hàng và được ghi nhận doanh thu nhưng khách hàng trả lại do
không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận giảm giá
cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, không phù hợp về thị hiếu, quy
cách.
b. Tài khoản sử dụng
- TK 521” Chiết khấu thương mại”. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua.

Bên có : Kết chuyển số chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
- TK 531” Hàng bán bị trả lại”, kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh doanh thu cua hàng bán trả lại
Bên có : Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh
thu hàng bán.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
- TK 532 “giảm giá hàng bán”, kết cầu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh khoản giám giá cho người mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra còn có các tài khoản kế toán liên quan khác.(sơ đồ 05- phụ lục)
c. Phương pháp kế toán
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
Trong quá trình bán hàng:
Khi phát sinh chiết khấu thương mại do người mua với số lượng lớn, kế
toán ghi: Nợ TK 521 :”Chiết khấu thương mại”
Nợ 3331 :”Thuế GTGT tương ứng”
Có TK 111,112,131 : “Tổng số tiền KH trả”
Khi phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 : “giảm giá hàng bán”
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Nợ TK 3331 : “Thuế GTGT tương ứng”
Có TK 111,112,131 :
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 :”Số tiền hàng bán trả lại”

Nợ TK 3331 : “Thuế GTGT tương ứng”
Có TK 111,112,131 :
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
a. Khái niệm giá vốn hàng bán: Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá thành phẩm,
hàng hóa xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế
thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao
gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng.Hàng hóa của doanh nghiệp được
nhập từ các nguồn, các đợt khác nhau. Do đó khi xuất bán phải đánh giá theo một
số phương pháp quy định để xác định giá vốn hàng xuất bán.
b. Phương pháp tính trị giá hàng xuất bán
 Phương pháp theo giá đích danh
Theo phương pháp này trị giá thực tế hàng hoá xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Phương
pháp này khá đơn giản, dễ áp dụng nhưng yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và
theo dõi hàng hoá theo từng lô.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, khi xuất kho lấy giá của lô hàng nhập trước làm cơ sở
để tính giá.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện. Hàng nhập trước xuất trước
nên doanh nghiệp tránh được hiện tượng hàng tồn kho hết hạn hay lỗi thời.
Tuy nhiên nhà quản lý sẽ gặp khó khăn trong việc so sánh và đưa ra quyết định vì
trị giá thực tế hàng xuất kho là giá của những lần nhập trước, không gần với giá cả
thị trường.
 Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
14

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Theo phương pháp này, khi xuất kho lấy giá của lô hàng nhập sau cùng làm cơ
sở để tính giá.
Ưu điểm của phương pháp này thì trị giá thực tế hàng xuất kho gần với giá
thị trường nhất, vì vậy nhà quản lý dễ dàng theo dõi và đưa ra những chính sách
giá phù hợp.
Tuy nhiên phương pháp này dẫn đến ứa đọng một lượng hàng tồn kho. Bên cạnh
đó trong thời kỳ giá cả luôn biến động tăng, rất khó áp dụng phương pháp này. Vì
vậy hiện nay, rất ít doanh nghiệp sử dụng nó để tính trị giá hàng xuất kho.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Bao gồm hai phương pháp :
Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế của hàng xuất kho được tính tương tự như phương pháp trên,
nhưng đơn giá bình quân được tính vào cuối kỳ chứ không theo từng lần nhập.
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự
=
Trị giá vốn thực tế của
vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của vật tư
nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu
kỳ
+ Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Phương pháp này khá đơn giản, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.Tuy
nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ
ảnh hưởng đến tiến độ các phần hành khác. Hơn nữa phương pháp này chưa đáp
ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ

Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Kế toán tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho theo công thức
Đơn giá
bình quân
sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá vốn thực tế của
vật tư còn lại sau lần
xuất trước
+
Trị giá vốn thực tế của vật tư
nhập tiếp sau lần xuất trước
Số lượng vật tư còn lại
sau lần xuất trước
+
Số lượng vật tư nhập sau lần xuất
trước
Trị giá vốn thực tế của vật
tư xuất kho
= Số lượng vật tư xuất kho × Đơn giá bình quân
Phương pháp này có ưu điểm khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.Do đặc
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
điểm này cho nên phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
c. Chứng từ kế toán sử dụng

- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
d. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng TK632 “giá vốn hàng bán”
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ:
Phản ánh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết)
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
tài khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh”
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập
năm trước)
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán sử dụng một số tài khoản liên quan khác.
e. Phương pháp kế toán (sơ đồ 06-phần phụ lục)
 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên các tài khoản kế toán, sổ kế toán
trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.Phương pháp này thường áp dụng đối với các
đơn vị sản xuất, thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn
- Giá vốn hàng xuất bán theo hình thức gửi hàng.
Khi xuất hàng gửi bán, kế toán ghi:
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505

16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Nợ TK 157
Có TK 156: “Đối với sản phẩm nhập kho gửi bán”
Khi người mua thông báo nhận được hàng và đồng ý thanh toán, Kế toán phản ánh
trị giá vốn hàng xuất bán.Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : “giá vốn hàng gửi xuất bán”
Có TK 157 :
Khi người mua trả lại hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156 :
Có TK 632:
- Giá vốn hàng bán theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Kế toán ghi: Nợ TK 632 :”giá vốn hàng bán”
Có 156 :”hàng hóa xuất bán”
 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp theo dõi không thường xuyên, liên tục về tình hình biến
động của vật tư, hàng hóa trên các tài khoản kế toán. Đến kỳ kiểm kê thì mới định
khoản. Phương pháp này thường áp dụng tại các đơn vị có nhiều vật tư với quy
cách, mẫi mã khác nhau, giá trị thấp, vật tư xuất dùng nhiều.
- Xuất bán theo hình thức gửi hàng:
Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ
và hàng hóa gửi đi bán. Kế toán ghi:
Đối với Doanh nghiệp thương mại:
Nợ TK 611 : “Mua hàng”
Có TK 156,157 :
Xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa được xuất bán trong kỳ theo công thức
sau:
Trị giá vốn
thực tế của
HH xuất

bán trong kỳ
=
Trị giá vốn thực
tế của HH tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế HH
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế
của HH tồn kho
cuối kỳ
Trên cơ sở tính được trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán kết chuyển giá
vốn hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ. Kế toán ghi:
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Nợ TK 632
Có TK 611
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, Kế toán ghi:
Nợ TK 156,157,611
Có TK 632
1.2.2.2. Kế toán Chi phí bán hàng
a. Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.

b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương,bảng tính trích khấu hao TSCĐ.
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu chi…
c. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 “Chi phí bán hàng”
Kết cấu của TK 641 như sau:
Bên Nợ : Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác.
d. Phương pháp kế toán:
Chi phí bán hàng được phản ánh qua các chi phí:
- Trả lương, các khoản trích theo lương bộ phận bán hàng.Kế toán ghi
Nợ TK 641
Có TK 334 : lương trả công nhân viên
Có TK 338: các khoản trích theo lương
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
- Chi phí bao bì, công cụ dụng cụ dùng cho quá trình bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có 152,153
- Chi phí khấu hao TSCĐ. Kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có 214 “Hao mòn TSCĐ”

Và các chi phí liên quan khác (Sơ đồ 07 – Phụ lục)
1.2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm các
khoản chi phí: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho quản lý,
chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp, thuế, phí, lệ phí, khoản trích lập dự phòng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ tương
tự chi phí bán hàng đã nêu ở trên.
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng trích khấu hao TCSĐ
c. Tài khoản kế toán sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Tài khoản 642 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 911.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác.
d. Phương pháp kế toán :
Chi phí bán hàng được phản ánh qua các chi phí
- Nộp các khoản thuế nhà nước như thuế môn bài, thuế nhà đất, khoản lệ
phí… phát sinh trong kỳ.Kế toán ghi
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Nợ TK642

Có TK 333 (3337,3338)
Có TK 111,112
Và các chi phí liên quan khác ( Sơ đồ 08 – Phụ Lục)
1.2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó doanh
thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu.
Công thức:
Kết quả
bán
hàng
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
xuất bán
-
CPBH
phân bổ cho
hàng bán ra
-
CPQLDN
phân bổ cho
hàng bán ra
Doanh

thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 911 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
- Kết chuyển số lãi của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
- Kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tk 911 không có số dư cuối kỳ.
Và các tài khoản liên quan như:
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, TK 511 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 641 “Chi phí bán hàng”

TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
c. Phương pháp kế toán: Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí để xác
định kết quả hoạt động bán hàng ( Sơ đồ 09- Phụ Lục )
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU ĐIỆN BIÊN
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
2.1. Tổng quan về công ty Xăng Dầu Điện Biên
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
_Tên công ty: Công ty Xăng Dầu Điện Biên
_Địa chỉ : số nhà 487-Đường 7/5 - Phường Him Lam – TPĐiện Biên
Phủ - Điện Biên
_Số điện thoại : 0320 3810 930
_Fax : 0320 3810 598
_Mã số doanh nghiệp:5600128113
_Công Ty Xăng Dầu Điện Biên là thành viên của Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam,
tiền thân là chi cục vật tư Lai Châu được thành lập ngày 18 tháng 10 nawm1968.
sau 44 năm xây dựng và phát triển công ty đã có hệ thống cơ sở vật chất bao gồm ;
văn phòng công ty điều hành,01 nhà khách và 22 hệ thống cửa hàng xăng dầu , 01
cửa hàng kinh doanh tổng hợp , 01 kho xăng dầu , 01 đội xe vận tải trực thuộc
được bố trí rộng khắp trên toàn tỉnh Điện Biên.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
_ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam – Petrolimex ( Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
trước đây) đang kinh doanh 2 mặt hàng xăng : RON 92 và RON 95 . Hai mặt hàng
xăng này của Petrolimex không pha bất kỳ thành phần nào như:aceton, etanol,
metanol hoặc các loại phụ gia mà chưa được các cơ quan quản lý nhà nước cho
phép . Tại các đầu mối nhập khẩu,xăng được các cơ quan quản lý nhà nước lấy

mẫu kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng một cách chặt chẽ trước khi thông quan và
được chứng nhận hợp quy , đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 6776:2005- Xăng không
chì- Yêu cầu kỹ thuật.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Xăng dầu Điện biên bao gồm 7 bộ
phận(Phụ lục 01)
* Giám đốc:
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
22
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Là người có quyền điều hành cao nhất, quản lý, giám sát chung mọi hoạt động
của công ty. Giám đốc còn là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phó giám đốc kỹ thuật:
Điều hành phòng kỹ thuật.
* Phó giám đốc kinh doanh:
Phụ trách công tác kinh doanh toàn công ty , quản lý và tổ chức thực hiện kế
hoạch ,lập thủ tục ưu đãi đầu tư
* Phòng tổ chức:
Thực hiện công tác tổ chức, quản lý, sử dụng lao động theo đúng quy định và
theo dõi công tác tiền lương, thi đua, thưởng phạt, quan tâm đến đời sống cán bộ
công nhân viên trong công ty.
* Bộ phận kế toán:
Quản lý về tài chính và công tác quản lý kinh doanh. Luôn đảm bảo nhu cầu về
vốn, kiểm tra, giám sát thường xuyên sự biến động của tài sản và hiệu quả sử dụng
vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Hạch toán lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh công ty báo cáo thường xuyên với cấp
trên để công ty có giải pháp điều chỉnh thích hợp.
* Phòng kinh doanh:

Là bộ phận trực tiếp giao tiếp với khách hàng, bộ phận này có nhiệm vụ giao
tiếp với khách hàng. Thúc đẩy kinh doanh tốt đem lại doanh thu cao.
* Phòng kỹ thuật
Giám sát kỹ thuật ,giai quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật
2.1.4.Tình hình và Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty đã có những bước tiến
đáng ghi nhận,điều đó được thể hiện rõ nét qua bảng tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011_2012 (phụ lục 2)
Doanh thu thuần về hoạt động bán hang năm sau cao hơn năm trước một
lượng đáng kể. năm 2012 đạt 57.786.179.406 đồng tức tăng 2.101,631.794
đồng,tương đương với tỷ lệ là 3,84% so với năm 2011. nguyên nhân là do công ty
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
23
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
có vị thế vững mạnh trên thị trường và đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh đem lợi
nhuận.
Giá vốn hang bán cũng tăng 1.809.609.318 đồng tương úng với tỷ lệ 3,73%
so với năm 2011.như vậy so với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
giá vốn hàng bán cũng tỷ lệ xấp xỉ.
Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 137.095.401 đồng tương ứng với tỷ
lệ 6,345 so với năm 2011 với mức thuế xuất thu nhập doanh nghiệp là 28% việc
tăng lợi nhuận trước thuế sẽ là 1 yếu tố rất tốt co công ty trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế, xã hội khác như nộp ngân sách ,trích lập các quỹ cải thiện đời
sống vật chất cho người lao động.
Năm 2012 công ty đã góp vào ngân sách nhà nước là 6.442.911.515 đồng cao
hơn năm 2011 là 3.838.671.228 đồng hay 6,34%.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Xăng dầu Điện Biên
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do doanh nghiệp sử dụng hình thức tập trung , ở các bộ phận khác không tổ

chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn
kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách
hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ
phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế
toán tập để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán tại công ty bao gồm bộ phận kế toán như :(Phụ lục 03)
Chức năng từng bộ phận:
 Kế toán trưởng:
Là người đủ tiêu chuẩn, năng lực được bổ nhiệm theo quyết định giám đốc
công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ là tổ chức, phụ trách, kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán và tình hình hoạt động tài chính của công ty. Đồng thời là người chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật trước thông tin kế toán đã cung cấp.
 Kế toán tổng hợp:
Thu thập, xử lý, ghi chép các thông tin tổng quát. Quản lý, phân tích chi phí
giá thành của đơn vị theo kế hoạch được giao. Tập hợp, kiểm tra kế toán chi tiết về
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
24
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
công tác hạch toán và lập các bảng biểu kế toán theo theo chuẩn mực kế toán và
quy định của Công ty. Đồng thời có trách nhiệm giúp đỡ kế toán trưởng trong
việc tập hợp, báo cáo tổng hợp.
 Kế toán thủ quỹ thanh toán, giao dịch ngân hàng:
Quản lý công nợ đầu vào và đầu ra tại công ty. Hàng ngày theo dõi tình
hình thu chi theo đơn hàng nhập, xuất từ nhà cung cấp hàng và khách hàng.Cuối
tháng lập báo cáo tổng hợp công nợ, báo cáo nhập xuất tồn kho gửi cho các bộ
phận có liên quan.Theo dõi các khoản chi trả, quản lý chính xác quỹ tiền mặt, mở
sổ sách thu chi quỹ tiền mặt, theo dõi các khoản vay và giao dịch ngân hàng.
 Kế toán thanh toán tiền lương:

Chịu trách nhiệm theo dõi, thanh toán công nợ trong nội bộ doanh nghiệp,
chi trả lương, các khoản thu nhập của người lao động và các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN…
2.2.3. Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BCTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Hiện nay phương thức ghi sổ kế toán của công ty được thực hiện hoàn toàn
trên máy tính, hạch toán ghi sổ dựa vào phần mềm kế toán. Với đặc trưng kinh
doanh , công ty đã áp dụng chính sách:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: theo quý năm.
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ: VNĐ (Việt Nam đồng).
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 04).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp xác định giá trị hàng hóa xuất kho: Bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ.
2.3. Thực tế công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Xăng
dầu Điện Biên
2.3.1. Phương thức bán hàng tại công ty
Sinh viên cà thị hồng nhung MSV:
7TD04505
25

×